Nghiên cứu hiện trạng và hiệu quả kinh tế - môi trường mô hình sản xuất lúa tôm càng xanh kết hợp huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau

Tóm tắt: Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá hiện trạng và hiệu quả kinh tế- môi trường mô hình

sản xuất lúa tôm càng xanh kết hợp ở huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Nghiên cứu được thực hiện tại các

xã Biển Bạch Đông, Tân Bằng và Biển Bạch thuộc huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Các kết quả cho thấy

năng suất lúa thu được 2,9 đến 7,1 tấn/ha và trung bình là 4,601 tấn/ha. Năng suất tôm càng xanh thu

hoạch tương ứng 313,4 kg/ha/vụ và dao động từ 195,0 đến 455,0 kg/ha/vụ. Trung bình kích cỡ tôm thu

hoạch tương đương 26,58 con/kg và dao động từ 16 đến 45 con/kg. Tổng thu nhập có thể đạt 23400 đến

77700 ngàn đồng/ha/vụ và trung bình là 49274,25 ngàn đồng/ha/vụ. Lợi ích của mô hình khá bền vững,

đặc biệt trong bối cảnh chịu tác động biến đổi khí hậu như hiện nay. So sánh với quy chuẩn kỹ thuật

quốc gia về chất lượng nước mặt và bảo vệ đời sống thủy sinh cho thấy một số các thông số đạt quy

định cho phép. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa góp phần đề ra giải pháp phát triển nông nghiệp xanh

bền vững, thân thiện môi trường huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

Nghiên cứu hiện trạng và hiệu quả kinh tế - môi trường mô hình sản xuất lúa tôm càng xanh kết hợp huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau trang 1

Trang 1

Nghiên cứu hiện trạng và hiệu quả kinh tế - môi trường mô hình sản xuất lúa tôm càng xanh kết hợp huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau trang 2

Trang 2

Nghiên cứu hiện trạng và hiệu quả kinh tế - môi trường mô hình sản xuất lúa tôm càng xanh kết hợp huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau trang 3

Trang 3

Nghiên cứu hiện trạng và hiệu quả kinh tế - môi trường mô hình sản xuất lúa tôm càng xanh kết hợp huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau trang 4

Trang 4

Nghiên cứu hiện trạng và hiệu quả kinh tế - môi trường mô hình sản xuất lúa tôm càng xanh kết hợp huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau trang 5

Trang 5

Nghiên cứu hiện trạng và hiệu quả kinh tế - môi trường mô hình sản xuất lúa tôm càng xanh kết hợp huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau trang 6

Trang 6

Nghiên cứu hiện trạng và hiệu quả kinh tế - môi trường mô hình sản xuất lúa tôm càng xanh kết hợp huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau trang 7

Trang 7

Nghiên cứu hiện trạng và hiệu quả kinh tế - môi trường mô hình sản xuất lúa tôm càng xanh kết hợp huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau trang 8

Trang 8

Nghiên cứu hiện trạng và hiệu quả kinh tế - môi trường mô hình sản xuất lúa tôm càng xanh kết hợp huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau trang 9

Trang 9

pdf 9 trang xuanhieu 4080
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu hiện trạng và hiệu quả kinh tế - môi trường mô hình sản xuất lúa tôm càng xanh kết hợp huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu hiện trạng và hiệu quả kinh tế - môi trường mô hình sản xuất lúa tôm càng xanh kết hợp huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau

Nghiên cứu hiện trạng và hiệu quả kinh tế - môi trường mô hình sản xuất lúa tôm càng xanh kết hợp huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau
n nhất Trung bình Độ lệch chuẩn 
Diện tích vuông nuôi (ha) 100 0,4 14,6 2,697 2,65769 
Độ sâu vuông nuôi (m) 100 0,3 1,0 0,571 0,13204 
Số ao nước (cái) 100 1,0 3,0 1,260 0,48451 
Độ rộng ao (m) 100 1,0 3,4 1,613 0,37730 
Độ sâu ao (m) 100 0,8 2,1 1,308 0,24810 
Mật độ giống (con/m2) 100 4,0 10,0 5,840 1,26107 
Mật độ bổ sung (con/m2) 100 0,0 3,0 1,860 0,84112 
Số lần thả giống (lần) 100 1,0 3,0 2,040 0,51089 
Năng suất lúa (tấn/ha) 100 2,9 7,1 4,601 0,90927 
Năng suất tôm (kg/ha/vụ) 100 195,0 455,0 313,400 65,83143 
Kích cỡ thu (con/kg) 100 16,0 45,0 26,580 7,48895 
Nguồn thức ăn chủ yếu có nguồn gốc trong và 
ngoài tỉnh với tỷ lệ lần lượt là 52 và 48%. Đối với 
nguồn gốc thức ăn được sử dụng theo phương 
thức tự nhiên (không bổ sung thức ăn trong quá 
trình nuôi trồng) chiếm tỷ lệ 86%. Trong khi, số 
hộ có sử dụng thức ăn bổ sung (bán nhân tạo) và 
nhân tạo chiếm tỷ lệ thấp, lần lượt tỷ lệ 12 và 2%. 
Như vậy, tính ưu điểm mà mô hình thể hiện qua 
tận dụng lượng thức ăn dư thừa từ quá trình canh 
tác lúa trong việc nuôi tôm càng xanh. Có thể thấy 
đây là giải pháp thân thiện môi trường và có thể 
tiết kiệm các khoản chi phí. 
3.3. Hiện trạng khía cạnh tài chính mô hình 
lúa tôm càng xanh kết hợp 
Bảng 5 trình bày kết quả khía cạnh tài chính 
của mô hình sản xuất lúa tôm càng xanh kết hợp. 
Quá trình khảo sát chỉ ra chi phí cải tạo ao nuôi 
dao động từ 400-7050 ngàn đồng/vụ và trung bình 
2818,6 ngàn đồng/vụ. 
Bảng 5. Thống kê khía cạnh tài chính mô hình 
Khía cạnh N Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn 
Chi phí cải tạo (103VND/vụ) 100 400 7050 2818,60 1596,92 
Tổng thu (103VND/ha/vụ) 100 23400 77700 49274,25 13087,87 
Năng suất thu (kg/ha/vụ) 100 195 455 313,40 65,83 
Giá thành (103VND/kg) 100 110 210 156,80 25,29 
Năng suất thu hoạch tôm càng xanh tương 
ứng 313,4 kg/ha/vụ và dao động 195-455 
kg/ha/vụ. Tổng thu nhập có thể đạt 23400-
77700 ngàn đồng/ha/vụ và trung bình 49274,25 
ngàn đồng/ha/vụ. Từ kết quả cho thấy tính hiệu 
quả về mặt kinh tế của mô hình lúa tôm càng 
xanh kết hợp. Trong đó, tổng thu từ việc thu 
hoạch tôm càng xanh có giá trị khá lớn với xấp 
xỉ 50 triệu/ha/vụ. Như vậy, có thể thấy sơ bộ 
mức độ lợi ích cao của mô hình lúa tôm kết hợp 
ở địa bàn huyện Thới Bình. So sánh nghiên cứu 
Trương Hoàng Minh (2017) cho thấy kết quả 
với năng suất tôm tương đương 340 kg/ha/vụ và 
đạt hiệu quả khá tốt. Trong khi, nếu như mô 
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 68 (3/2020) 23 
hình nuôi tôm – rừng kết hợp chỉ đạt năng suất 
trung bình của tôm sú, cua, tôm tự nhiên và cá 
lần lượt là 196; 61; 89 và 71 kg/ha/năm (Lê 
Quốc Việt và Trần Ngọc Hải, 2016). Quá trình 
so sánh ở trên phần nào cho thấy hiệu quả khá 
cao và ổn định của mô hình lúa tôm càng xanh 
kết hợp ở Thới Bình. 
3.4. Hiện trạng khía cạnh môi trường mô 
hình lúa tôm càng xanh kết hợp 
Kết quả phân tích tại khu vực xã Biển Bạch 
Đông các đợt được tổng hợp ở Bảng 6. Nhìn 
chung kết quả quan trắc cho thấy sự dao động 
mức độ các thông số ô nhiễm trong và ngoài ao 
nuôi giữa các đợt phân tích. 
Bảng 6. Kết quả phân tích chất lượng nước xã Biển Bạch Đông 
Đợt 1 (tháng 6) Đợt 2 (tháng 8) 
Thông số 
Ngoài Trong Ngoài Trong 
QCVN 08 
(A1) 
QCVN38:
2011 
Độ mặn, ‰ 28,32±3,13ns 26,84±3,41ns 7,04±3,92ns 6,12±2,74ns - - 
Nhiệt độ, 0C 29,46±1,64ns 30,04±0,94ns 29,00±1,20ns 30,22±0,73ns - - 
pH 6,90±0,66ns 7,26±0,29ns 7,36±0,67ns 6,84±0,59ns 6-8,5 6,5 - 8,5 
DO, mg/L 4,72±0,97ns 5,06±0,27ns 5,20±1,24ns 5,62±1,45ns ≥6 ≥ 4 
BOD5, mg/L 20,44±13,15
* 27,74±11,54* 17,02±10,49ns 18,84±7,85ns 4 - 
N-NO3
-, mg/L 0,300±0,35* 0,534±0,44* 0,158±0,13* 0,826±0,69* 2 5 
N-NH4
+, mg/L 0,586±0,56ns 0,464±0,20ns 0,378±0,39ns 0,496±0,57ns 0,3 1 
P-PO4
3-, mg/L 0,740±0,89* 1,200±1,38* 0,588±0,43ns 0,500±0,40ns 0,1 - 
Coliform, 
MPN/100mL 
3200±3464* 6448±5732* 9940±7624ns 10008±6666ns 2500 - 
Vibrio tổng, 
cfu/mL 
596±246ns 548±268ns 1558±1234* 754±382* - - 
Chú thích: *: p0,05. QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia nước 
mặt; A1-Sử dụng mục đích cấp nước sinh hoạt; QCVN 38:2011/BTNMT - Quy chuẩn chất lượng nước 
mặt bảo vệ thủy sinh. 
Hình 1. So sánh hàm lượng dinh dưỡng (N, P) 
 khu vực xã Biển Bạch Đông 
Hàm lượng các chất dinh dưỡng khu vực hộ 
nuôi xã Biển Bạch Đông cho thấy sự khác biệt 
(p<0,05) trong và ngoài ao đối với chỉ tiêu NO3
- 
(đợt 1 và 2) và PO4
3- (đợt 1). So sánh Quy chuẩn 
kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt QCVN 
08-MT:2015/BTNMT và Quy chuẩn QCVN 
38:2011/BTNMT chất lượng nước mặt bảo vệ đời 
sống thủy sinh cho thấy một số thông số vượt quá 
quy định cho phép (Bảng 6). Chẳng hạn như, hàm 
lượng chất hữu cơ BOD5 hầu hết các điểm quan 
trắc đều không đáp ứng quy chuẩn và vượt quá 
nhiều lần với các giá trị 20,44±13,15; 
27,74±11,54; 17,02±10,49; 18,84±7,85 mg/L (lần 
 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 68 (3/2020) 24 
lượt ngoài và trong ao đợt quan trắc 1, 2). Hàm 
lượng amoni ngoài và trong các ao lần lượt dao 
động giá trị trung bình 0,300±0,35 - 0,534±0,44 
mg/L (đợt 1) và 0,158±0,13 - 0,826±0,69 mg/L 
(đợt 2). Các giá trị này nhỏ hơn mức giới hạn cho 
phép so với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất 
lượng nước. Tuy nhiên, hàm lượng NH4
+ và PO4
3- 
tại các điểm quan trắc vượt quá Quy chuẩn chất 
lượng nước mặt QCVN 08-MT:2015/BTNMT. 
Đối với các chỉ tiêu vi sinh (coliform và vibiro) 
đạt ngưỡng cao hơn quy định theo quy chuẩn 
nước mặt (>2500 MNP/100 mL). 
Bảng 7. Kết quả phân tích chất lượng nước xã Biển Bạch 
Đợt 1 (tháng 6) Đợt 2 (tháng 8) 
Thông số 
Ngoài Trong Ngoài Trong 
QCVN 
08 (A1) 
QCVN3
8:2011 
Độ mặn, ‰ 29,02±2,64* 24,26±6,11* 7,96±4,63ns 6,08±2,47ns - - 
Nhiệt độ, 0C 29,36±1,06ns 29,5±0,66ns 28,22±1,75ns 29,02±1,67ns - - 
pH 7,68±0,87ns 7,30±0,40ns 7,30±0,79ns 6,88±0,67ns 6-8,5 6,5 - 8,5 
DO, mg/L 5,14±1,36ns 6,00±1,43ns 6,00±1,36ns 5,98±1,48ns ≥6 ≥ 4 
BOD5, mg/L 22,46±16,32
* 34,60±8,51* 17,80±13,44ns 26,18±12,09ns 4 - 
N-NO3
-, mg/L 0,45±0,37ns 0,77±0,53ns 0,32±0,25* 0,60±0,49* 2 5 
N-NH4
+, mg/L 0,44±0,46ns 0,45±0,11ns 0,376±0,38ns 0,288±0,12ns 0,3 1 
P-PO4
3-, mg/L 0,594±0,41ns 0,584±0,52ns 0,494±0,47ns 0,458±0,39ns 0,1 - 
Coliform, 
MPN/100mL 
5658±5104ns 6196±4253ns 5271±5157ns 6131±4492ns 2500 - 
Vibrio tổng, 
cfu/mL 
660±390* 1256±1022* 568±341* 1152±1036* - - 
Tương tự, phần lớn kết quả quan trắc ở xã 
Biển Bạch không cho thấy sự khác biệt trong 
và ngoài ao (p>0,05). Tuy nhiên, do những tác 
động của nuôi tôm càng xanh nên nhìn chung 
hàm lượng một số chỉ tiêu chất lượng nước có 
khuynh hướng cao hơn ở các giá trị đo đạc 
trong ao như BOD5, NH4
+, vibrio tổng (Bảng 
7). Hình 2 chỉ rõ sự thay đổi hàm lượng các 
thông số chất lượng nước DO, BOD5 và pH 
khu vực xã Biển Bạch. 
So sánh Quy chuẩn QCVN 38:2011/BTNMT 
chất lượng nước mặt bảo vệ đời sống thủy sinh 
chỉ ra hàm lượng DO≥4 mg/L; kết quả NO3
- lần 
lượt đáp ứng quy chuẩn và nhỏ hơn 5 mg/L. 
Đồng thời, giá trị pH đáp ứng tiêu chuẩn về 
nguồn nước theo hướng dẫn quy định hiện hành. 
Tuy nhiên, hàm lượng PO4
3- ngoài và trong các 
ao dao động 0,594±0,41 - 0,584±0,52 mg/L (đợt 
1); 0,494±0,47 - 0,458±0,39 mg/L (đợt 2), vượt 
quá giá trị cho phép (>0,1 mg/L) của QCVN 08-
MT:2015/BTNMT về chất lượng nước mặt. Kết 
quả cũng chỉ ra hàm lượng khá cao các thông số 
vi sinh như coliform và vibrio. Điều này có thể 
dẫn đến những tác động và rủi ro về mặt an toàn 
sức khỏe. 
Hình 2. So sánh hàm lượng DO, BOD5 
và pH ở Biển Bạch 
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 68 (3/2020) 25 
Bảng 8. Kết quả phân tích chất lượng nước xã Tân Bằng 
Đợt 1 (tháng 6) Đợt 2 (tháng 8) 
Thông số 
Ngoài Trong Ngoài Trong 
QCVN 08 
(A1) 
QCVN38:
2011 
Độ mặn, ‰ 29,26±3,06* 24,80±5,19* 8,68±2,90ns 10,10±4,30ns - - 
Nhiệt độ, 0C 29,46±1,30ns 29,76±0,63ns 29,76±0,99ns 30,90±1,14ns - - 
pH 7,46±0,84ns 7,28±0,26ns 7,14±0,53ns 6,64±0,61ns 6-8,5 6,5 - 8,5 
DO, mg/L 4,80±1,41ns 5,56±1,13ns 5,94±1,49ns 5,40±1,14ns ≥6 ≥ 4 
BOD5, mg/L 19,60±10,32
* 30,62±8,17* 18,18±13,11* 26,02±10,36* 4 - 
N-NO3
-, mg/L 0,226±0,16* 0,734±0,49* 0,276±0,20* 0,604±0,50* 2 5 
N-NH4
+, mg/L 0,432±0,45ns 0,404±0,16ns 0,388±0,39ns 0,318±0,14ns 0,3 1 
P-PO4
3-, mg/L 0,570±0,42ns 0,542±0,52ns 0,424±0,41ns 0,458±0,39ns 0,1 - 
Coliform, 
MPN/100mL 
9426±7709* 6626±4942* 6109±4878* 14438±10042* 2500 - 
Vibrio tổng, 
cfu/mL 
753±519ns 966±761ns 590±215* 1242±903* - - 
Hàm lượng phân tích chất lượng nước xã Tân 
Bằng so với QCVN 38:2011/BTNMT cho thấy 
phần lớn các kết quả thỏa mãn. Cụ thể, hàm 
lượng NH4
+ có ngưỡng giới hạn 1 mg/L, trong 
khi các kết quả quan trắc ở ngoài và trong các ao 
lần lượt 0,432±0,45 - 0,404±0,16 mg/L (đợt 1) và 
0,388±0,39 - 0,318±0,14 (đợt 2) mg/L. Đối với 
NO3
- dao động trong khoảng giá trị nhỏ hơn 
ngưỡng giới hạn cho phép QCVN 08-
MT:2015/BTNMT (2 mg/L) và QCVN 
38:2011/BTNMT (5 mg/L). Riêng kết quả vi 
khuẩn vibrio cho thấy báo động cần quan tâm với 
vấn đề môi trường và rủi ro sức khỏe (Hình 3). 
Vibrio spp. là một trong những vi khuẩn nguy 
hiểm, nó không những là yếu tố gây bệnh quan 
trọng mà còn có thể gây ngộ độc thực phẩm. Bệnh 
truyền nhiễm do nhóm vi khuẩn Vibrio spp. trên 
thủy sản và đặt biệt trên tôm là tác nhân gây bệnh 
cần được quan tâm (Nguyễn Văn Hảo, 2000). 
Mô hình tôm càng xanh thích ứng với biến đổi 
khí hậu đã bước đầu cho thấy tính hiệu quả cao 
trong sản xuất nông nghiệp (Dương Nhựt Long và 
nnk., 2018). Mặt khác, so sánh hàm lượng chỉ ra 
xu hướng không có chênh lệch các thông số chất 
lượng nước quan trọng (DO, NH4
+, PO4
3-) trong 
và ngoài ao tại Tân Bằng (p>0,05). Điều này lý 
giải sự tác động không đáng kể của việc nuôi 
trồng thủy sản, qua đó cho thấy ưu điểm của mô 
hình kết hợp lúa - tôm. Chính sự nuôi trồng kết 
hợp, ít sử dụng nguồn thức ăn nhân tạo và tận 
dụng nguồn thức ăn tự nhiên đã góp phần mang 
lại những lợi ích về mặt môi trường của mô hình 
thủy sản. Như vậy, từ những kết quả khảo sát chất 
lượng nước thể hiệndấu hiệu tích cực thông qua sự 
giảm thiểu những tác động về mặt môi trường. 
Hình 3. So sánh hàm lượng vi sinh ở Tân Bằng 
 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 68 (3/2020) 26 
4. KẾT LUẬN 
Kết quả nghiên cứu chỉ ra bức tranh đầy đủ 
và chi tiết mô hình lúa – tôm càng xanh huyện 
Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Về năng suất lúa thu 
được 2,9 đến 7,1 tấn/ha và trung bình là 4,601 
tấn/ha. Đối với kết quả năng suất tôm càng xanh 
thu hoạch 313,4 kg/ha/vụ và dao động từ 195,0 
đến 455,0 kg/ha/vụ. Trung bình kích cỡ tôm thu 
hoạch tương đương 26,58 con/kg và dao động từ 
16 đến 45 con/kg. Tổng thu nhập có thể đạt 
trong khoảng 23400 đến 77700 ngàn đồng/ha/vụ 
và trung bình 49274,25 ngàn đồng/ha/vụ. Kết 
quả cho thấy tính hiệu quả về mặt kinh tế của 
mô hình lúa tôm càng xanh kết hợp. Ước tính 
hiệu quả sơ bộ thể hiện mức độ lợi ích của mô 
hình lúa tôm kết hợp. Liên quan đến tình trạng 
chất lượng nước thấy rằng xu hướng chênh lệch 
không đáng kể phần lớn giá trị các thông số chất 
lượng nước trong và ngoài ao. So sánh Quy 
chuẩn QCVN 38:2011/BTNMT chất lượng nước 
mặt bảo vệ đời sống thủy sinh thấy rằng một số 
chỉ tiêu đáp ứng quy chuẩn. Kết quả quan trắc 
thông số chất lượng nước chỉ ra lợi ích về mặt 
môi trường của mô hình. Có thể thấy đây là đặc 
tính ưu điểm của mô hình nông nghiệp đảm bảo 
năng suất cao và ổn định theo xu thế phát triển 
bền vững. Do đó, về giải pháp khuyến nghị cần 
nhân rộng cho các khu vực có điều kiện tương 
tự nhằm thúc đẩy phát triển và quản lý mô hình 
nông nghiệp bền vững - thân thiện môi trường 
và thích ứng biến đổi khí hậu trên địa bàn huyện 
Thới Bình, tỉnh Cà Mau. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Bộ Tài nguyên và Môi trường (2019). Báo cáo tình hình thực hiện Chiến lược và Kế hoạch hành động 
quốc gia về biến đổi khí hậu. Hà Nội. 
Dương Nhựt Long, Trương Minh Thái, Võ Hoàng Liêm Đức Tâm, Nguyễn Công Kha, Nguyễn Nhật 
Minh, (2018). “Mô hình tôm càng xanh thích ứng với Biến đổi khí hậu”. Tạp chí Thủy sản Việt Nam, 
2(273), tr. 54-55. 
Dương Vĩnh Hảo (2009). Phân tích hiệu quả kinh tế và kỹ thuật của mô hình nuôi tôm sú 
(Penaeus monodon) thâm canh và bán thâm canh ven biển tỉnh Sóc Trăng. Luận văn cao học, 
Đại học Cần Thơ. 
Lê Cảnh Dũng (2012). “Tác động của trồng lúa đến nuôi tôm từ các chỉ số kinh tế trong hệ thống lúa-
tôm vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long”. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 22, tr. 
69-77. 
Lê Quốc Việt, Trần Ngọc Hải (2016). “Khía cạnh kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm-
rừng ở huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển, 16(1), tr. 99-105. 
Nguyễn Văn Hảo (2000). Một số vấn đề kỹ thuật nuôi tôm Sú công nghiệp. NXB. Nông nghiệp, Tp.Hồ 
Chí Minh. 
Trần Chí Trung, Đinh Vũ Thùy (2019). “Hiệu quả của mô hình đồng quản lý rừng ngập mặn và tài 
nguyên thiên nhiên cho vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ 
Thủy lợi, 56, tr. 58-66. 
Trương Hoàng Minh (2017). “Đánh giá khía cạnh kỹ thuật và hiệu quả tài chính trong nuôi tôm sú 
theo mô hình tôm - lúa luân canh ở tỉnh Cà Mau”.Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cần 
Thơ,50, tr. 133-139. 
UBND huyện Thới Bình (2019). Báo cáo tình hình hoạt động nuôi trồng thủy sản năm 2018. Thới Bình. 
Yamane T. (1967). Statistics - An introductory Analysis. Harper and Row, New York. 
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 68 (3/2020) 27 
Abstract: 
ASTUDY OF THE CURRENT SITUATION AND THE SOCIO-ENVIRONMENTAL 
EFFICIENCY OF RICE PRODUCTION MODEL COMBINE WITH GIANT FRESHWATER 
PRAWN IN THOI BINH DISTRICT, CA MAU PROVINCE 
The objective of this study aims to assess the current situation and the socio-environmental efficiency of 
the rice production model combine with giant freshwater prawn in Thoi Binh district, Ca Mau province. 
The study was conducted in Bach Dong, Tan Bang and Bien Bach communes of Thoi Binh district, Ca 
Mau province. Results of rice yield was 2.9 to 7.1 tons/ha and an average of 4,601 tons/ha. On the other 
hand, the yield of freshwater prawn was 313,4 kg/ha/crop and varies from 195.0 to 455.0 kg/ha/crop. 
The harvested average shrimp size was equivalent to 26,58 individuals/kg and varies from 16 to 45 
individuals/kg. The total income can reach between 23.400.000 and 77.700.000 VND/ha/crop and the 
average was 49.274.250 VND/ha/crop. It can be seen that the benefits of the model are sustainable, 
especially in the context of climate change impacts.In general, comparison with national technical 
standards on surface water quality and aquatic life showed some parameters met the regulations. 
Researching results are expected to contribute to solutions such as the sustainable development and 
environmentally friendly green agriculture in Thoi Binh district, Ca Mau province. 
Keywords: Model, giant freshwater prawn,Ca Mau, water quality, environment. 
Ngày nhận bài: 11/02/2020 
Ngày chấp nhận đăng: 24/02/2020 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_hien_trang_va_hieu_qua_kinh_te_moi_truong_mo_hinh.pdf