Giải pháp cấp nước mặn phục vụ nuôi trồng thủy sản vùng Nam Trung Bộ bằng trạm bơm và giếng lọc ngầm đặt trong bờ, áp dụng thí điểm cho công trình Hòa An, xã Tam Hòa, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Tóm tắt: Trong nuôi trồng thủy sản (NTTS) thì việc đảm bảo cấp nước mặn chủ động (đủ lưu
lượng và chất lượng) đóng vai trò quan trọng quyết định. Hiện nay khu vực ven biển Nam Trung
Bộ đang phát triển rất mạnh ngành NTTS do hiệu quả kinh tế mang lại rất lớn. Tuy nhiên vấn đề
cấp nước biển sạch phục vụ NTTS đang gặp rất nhiều khó khăn do phát triển ồ ạt, khó kiểm soát
dẫn đến nước thải của nhà trên xả xuống nguồn cấp của nhà dưới, dẫn đến tính trạng ô nhiễm
nguồn nước nghiêm trọng . Cùng với đó là hiện nay chưa có các khuyến cáo hướng dẫn người dân
khu vực nào có thể khai thác nước ngầm, vùng nào khai thác nước mặt cũng như tính toán thiết
kế một cách bài bản. Nhằm giải quyết vấn đề cấp nước biển sạch vùng ven bờ cho người dân.
Dưới đây chúng tôi xin giới thiệu kết quả nghiên cứu chính đối với giải pháp này cũng như ứng
dụng tính toán , thiết kế, thi công xây dựng cho một công trình cụ thể tại tỉnh Quảng Nam, nơi bãi
biển có mực nước ngầm cao, cát biển dạng hạt thô và vùng nuôi xa bờ
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giải pháp cấp nước mặn phục vụ nuôi trồng thủy sản vùng Nam Trung Bộ bằng trạm bơm và giếng lọc ngầm đặt trong bờ, áp dụng thí điểm cho công trình Hòa An, xã Tam Hòa, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
máy bơm: Chiều cao máy bơm; chọn Hmáy bơm =0,5m; 0,3m: khoảng cách tối thiểu từ MĐTN đến máy bơm; Htầng trên: Chiều cao tầng trên đảm bảo yêu cầu cho người đi ra đi vào làm việc tính từ mặt đất tự nhiên; chọn Htầng trên=2,2m; Thay các thông số vào ta có H = 0,5+0,5+0,3+2,2 = 3,9m. 3.3.8. Tính toán thiết kế giếng lọc a) Kết cấu giếng lọc: Hệ thống giếng lọc đứng đặt trong bờ giống như hình thức công trình giếng khoan thu nước ngầm trong bờ. Độ sâu của giếng phụ thuộc vào độ sâu tầng chứa nước, dựa vào kết quả địa tầng lỗ khoan và các mực nước ngầm khảo sát và điều kiện dừng khoan khảo sát, lựa chọn chiều dài ống lọc L=4m; ống lắng L =1,0m để không vượt quá giới hạn của tầng chứa nước. Chia giếng lọc thành các chùm giếng lấy nước vào một đường ống chính cấp nước cho máy bơm, để đảm bảo lưu lượng yêu cầu và tránh trường hợp chiều sâu giếng lọc vượt quá giới hạn của tầng chứa nước. Cấu tạo giếng lọc: - Ống vách bảo vệ (trám xi măng tại chỗ): để bảo vệ giếng khỏi bị ô nhiễm từ mặt đất. - Ống vách khai thác: để bảo vệ máy bơm, chống sụt lở giếng và tạo ống dẫn để dẫn nước lên từ ống lọc. Ở phần này có thể được chèn bằng sét viên sấy khô. - Ống lọc: để thu nước từ tầng chứa nước vào trong giếng, cấu tạo và ống khoan lỗ, cắt khe, hoặc quấn dây,... tùy thuộc vào cấu tạo tầng chứa nước. - Ống lắng: là một đoạn ống PVC ở phía dưới ống lọc đáy được bịt kín để chứa một phần mùn KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 51 - 2018 12 khoan còn dư sau khi thi công giếng và các vật liệu mịn lọt vào giếng trong quá trình khai thác. - Sỏi chèn: để ngăn cát vào trong giếng trong quá trình khai thác, chèn bằng sỏi thạch anh tròn cạnh, trong phạm vi ống lọc. - Máy bơm và các công trình phụ trợ khác trên mặt đất. b) Xác định các thông số cơ bản của giếng lọc - Tính toán đường kính ống lọc và chiều dài ống lọc Từ yêu cầu của khu ao nuôi, với Qtk = 120 m3/h; Xác định Qloc = Qtk x K (với K=1,2÷1,3); Chọn K = 1,2 ta có: Qloc = 1,2 x120 = 144 m3/h. Với Qlọc = Qlọc 1 giếng x n (số giếng lọc) Để chọn được Dg (đường kính ống lọc); L (chiều dài ống lọc) và số giếng lọc ta cần thử dần với thông số n (số giếng lọc) để tìm ra các đại lượng Dg ; L hợp lý. Chiều dài ống lọc và đường kính ống lọc; lưu lượng cần bơm của giếng tương quan với nhau qua công thức sau: g g lo Q L D V . Trong đó: L là chiều dài ống lọc, (m); Qg là lưu lượng cần bơm từ giếng, (m3/s); Dg là đường kính ống lọc, (m); Vlo là vận tốc nước ngầm đi qua lỗ có trên thành ống lọc, m/s; giá trị này có thể xác định theo đồ thị hoặc theo công thức sau : 365loV K (với K là hệ số thấm của đất đá, m/ngày); với K = 9.13 (m/ngđ) (từ kết quả thí nghiệm lỗ khoan hiện trường). Sau khi thử dần với các giá trị n(số giếng khoan) tìm ra được bảng giá trị Dg ; L như sau: Bảng giá trị Dg và L theo các giá trị thử dần n (số giếng lọc) n (số giếng lọc) D (m) 0.09 0.114 0.125 0.14 0.16 0.18 0.2 0.225 6 L (m) 10.25 8.09 7.38 6.59 5.76 5.12 4.61 4.10 n (số giếng lọc) D (m) 0.09 0.114 0.125 0.14 0.16 0.18 0.2 0.225 8 L (m) 7.69 6.07 5.53 4.94 4.32 3.84 3.46 3.07 n (số giếng lọc) D (m) 0.09 0.114 0.125 0.14 0.16 0.18 0.2 0.225 10 L (m) 6.15 4.85 4.43 3.95 3.46 3.07 2.77 2.46 n (số giếng lọc) D (m) 0.09 0.114 0.125 0.14 0.16 0.18 0.2 0.225 12 L (m) 5.12 4.05 3.69 3.29 2.88 2.56 2.31 2.05 Dựa vào kết quả tính toán, so sánh và lựa chọn : số giếng lọc n=10 giếng ; đường kính ống lọc Dg = 160mm ; chiều dài ống lọc : L =3.46m. Tuy nhiên để thi công và lắp đặt dễ dàng, sát với thực tế chế tạo lựa chọn chiều dài ống lọc L =4,0m - Xác định đường kính đẳng hiệu của lỗ lọc: Trên thành ống bố trí các lỗ thu nước có dạng hình tròn hoặc khe rãnh. Để tiện cho việc thi công, bố trí các lỗ thu nước dạng hình tròn, bề mặt ngoài ống được quấn xung quanh bằng dây thép cuốn để tạo thành ống lọc. Cách bố trí các lỗ thu nước trên thành ống lọc dạng hình hoa mai. Đường kính lỗ lọc được xác định bằng bội số của d50 đất nền. Theo kết quả khảo sát địa chất, với lớp cát đồng nhất ta có: Dlỗ lọc = (2,5 ÷3,0) x d50 = 3 x 0,145 = 0,44 mm. Chọn đường kính lỗ lọc : Dlọc = 0,5mm - Thiết kế ống khai thác: Ống khai thác là một thành phần cơ bản của giếng khai thác. Trong các giếng có các cấp đường kính ống khác nhau, cột ống khai thác là đoạn ống mà trong đó có lắp đặt thiết bị bơm nước.Đường kính ống khai thác thường được sử dụng với các loại vật liệu như ống thép, ống nhựa PVC. Do chiều sâu giếng lọc thực tế thường không lớn và để thi KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 51 - 2018 13 công tiện lợi, giảm giá thành thi công nên lựa chọn loại đường ống khai thác PVC. Với đường kính ống lọc đã tính toán, lựa chọn ống khai thác PVC D200. Chiều sâu đặt ống khai thác phụ thuộc vào mực nước tĩnh hiện tại và mực nước động trong quá trình khoan địa chất thủy văn, thí nghiệm mực nước ngầm trong lỗ khoan tại hiện trường. Căn cứ vào kết quả thí nghiệm địa chất hiện trường xác định được cao trình mực nước động tại vị trí đặt giếng -1.06m. Để máy bơm làm việc an toàn trong mọi điều kiện; chọn cao trình đặt ống khai thác -2.0m. - Thiết kế ống dẫn nước: Đoạn ống dẫn nước có đường kính nhỏ hơn so với đường kính ống khai thác để tiết kiệm chi phí; lựa chọn đường kính ống dẫn nước sao cho vận tốc chảy trong ống không vượt quá 1,5m/s. Qua tính toán với Qlọc ống yêu cầu, lựa chọn được đường kính ống dẫn nước Dod = 160mm. Độ sâu đặt ống dẫn phải đảm bảo máy bơm hút được nước trong mọi trường hợp. Chọn cao trình đặt ống dẫn -2,0m. - Thiết kế ống lắng: Ống lắng là đoạn ống đặc được đặt ở phần dưới cùng của giếng, dưới ống lọc. Nhiệm vụ của ống lọc là tồn trữ, chứa các hạt mịn thâm nhập vào giếng trong quá trình khai thác và được thổi lên khỏi giếng trong khi súc rửa bảo dưỡng giếng theo định kỳ. Vật liệu và đường kính của ống lắng được lấy tương tự như ống dẫn nước và ống lọc. Chiều dài của ống lắng chọn Hlắng = 1,0m. - Thiết kế chiều sâu và đường kính lỗ khoan - Thiết kế đường kính khoan: Đường kính khoan được xác định phụ thuộc vào chiều dày của lớp vật liệu trám cách ly, lớp vật liệu lọc cũng như phương pháp thi công trám cách ly và đổ sỏi. Căn cứ vào các yếu tố trên, đường kính khoan cần phải lớn hơn đường kính của cột ống từ 100 - 200mm. Với đường kính ống chống dẫn D200, lựa chọn đường kính lỗ khoan D300. - Thiết kế chiều sâu khoan: Chiều sâu của giếng khoan khai thác thường được xác định sau khi hoàn thành giếng khoan thăm dò địa chất hiện trường. Qua kết quả khảo sát địa chất tại vị trí dự kiến đặt giếng khoan, để thuận tiện cho việc chống ống chống, ống lọc, chiều sâu của lỗ khoan thường lớn hơn chiều dài của toàn bộ cột ống từ 12m tùy theo chiều sâu của giếng. HLK = Hod + Hcôn thu +Hol + Hlắng = 2,5 + 0,5+4 + 1 = 8m. Vậy chiều sâu hố khoan: HLK = 8m. - Cấu tạo lớp vật liệu ốp mặt ngoài của ống lọc: Lớp vật liệu này có tác dụng làm tăng khả năng hút nước ngầm của ống lọc đồng thời hạn chế ống bị tắc, nhất là khi đất nền là cát mịn lẫn phù sa. Khi đắp lớp lọc thành hai lớp thì lớp ngoài dùng cát tự nhiên còn lớp trong dùng dăm sỏi có chất lượng tốt, không bị phong hóa. Khoảng không gian ở ngay xung quanh ống lọc được lấp đầy các hạt cát hoặc sỏi có tính thấm cao gọi là lớp sỏi lọc. Các chức năng cơ bản của lớp sỏi lọc là: Làm ổn định tầng chứa nước và ngăn chặn các loại vật liệu có kích thước nhỏ từ tầng chứa nước xâm nhập vào giếng qua ống lọc, qua đó làm giảm khả năng bơm có cát trong đường ống lọc; Cho phép sử dụng ống lọc có khe hở lớn với diện tích làm việc lớn nhất; Tạo ra một khoảng vành khăn có tính thấm cao, nhờ vậy tăng bán kính ảnh hưởng của giếng và lưu lượng. - Lựa chọn vật liệu làm lớp lọc: Vật liệu của lớp lọc phải là cát hoặc sỏi nhẵn, đồng nhất, sạch và tròn đều, các loại hạt có hình dạng mỏng, dẹt không được vượt quá 2% theo trọng lượng sỏi tính toán. Tỷ trọng trung bình của vật liệu không nhỏ hơn 2,5. Ngoài ra, trước khi đổ xuống lỗ khoan, sỏi cần phải được rửa sạch để đảm bảo không còn các phiến sét, mica, đất và các tạp chất dơ bẩn khác. - Tính toán, xác định kích thước sỏi phù hợp: Việc xác định chính xác kính thước của vật liệu làm lớp lọc là rất quan trọng trong việc ngăn KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 51 - 2018 14 chặn các hạt mịn từ tầng chứa nước xâm nhập vào hệ thống dẫn nước thông qua ống lọc, đảm bảo cát không vào bên trong ống lọc. Muốn vậy, trước hết trong quá trình khoan cần phải lấy mẫu đất của tầng chứa nước để phân tích độ hạt bằng dụng cụ rây. Sau đó dựng đường cong phân loại kích thước hạt của tầng chứa nước. Đây là cơ sở quan trọng để tính toán xác định kích thước vật liệu lọc. Từ việc phân tích thành phần và kích thước hạt của tầng chứa nước, có nhiều phương pháp lựa chọn kích thước vật liệu lọc, trong đó phương pháp được áp dụng phổ biến là dựa vào hệ số đồng nhất. Hệ số đồng nhất Cu là tỷ số giữa D60 và D10: Cu = D60/D10 Căn cứ và giá trị của hệ số Cu xác định kết quả thí nghiệm địa chất ; Cu = 3,24; Ta có: - Thường dùng vật liệu lọc có hệ số Cu trong khoảng từ 1 ÷ 2,5 và với kích thước D50 của vật liệu lọc không lớn hơn 9 lần so với kích thước D50 của vật liệu tầng chứa nước. Như vậy kích thước của vật liệu lọc Dsỏi = 9x0,145 = 1,3mm. Lựa chọn đường kính vật liệu lọc, đá dăm 1x2mm - Thiết kế chiều dày và vị trí của lớp sỏi lọc: Theo lý thuyết thì độ dày của lớp sỏi lọc chỉ cần từ 2 đến 3 lần đường kính của hạt sỏi là đã có thể ngăn cản cát hạt mịn xâm nhập từ tầng chứa nước. Bề dày lớp sỏi lọc không có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm khả năng bơm có cát của giếng bởi yếu tố chính là tỷ lệ giữa kích thước hạt của vật liệu lọc và thành phần hạt của tầng chứa nước. Trong phần lớn các trường hợp, chiều dày tốt nhất của lớp sỏi lọc từ 100 ÷ 200mm. Nếu bề dày lớp sỏi quá lớn sẽ gây khó khăn trong việc súc rửa phục hồi tính thấm tầng chứa nước sau này. Vị trí của lớp sỏi lọc phải bao đầy khoảng không xung quanh ống lọc và phải cao hơn đầu ống lọc ít nhất là 1m bởi trong quá trình súc rửa giếng, lớp sỏi có thể bị sắp xếp lại chặt hơn do đó chiều cao có thể bị tụt xuống. - Tính toán lượng sỏi cần thiết: Lượng sỏi cần thiết đổ xuống giếng khoan bao quanh phần ống lọc được xác định theo công thức: Q = V.k (m3). Trong đó: Q: thể tích lượng sỏi cần thiết, (m3) ; V: thể tích khoảng vành xuyến cần phải lấp đầy sỏi, (m3); k: hệ số hao hụt, lấy bằng 1,15 ÷ 1,2; Thể tích khoảng vành xuyến được tính theo công thức: 2 2 2 31 1 2 1. ( ) 4 4 V D d H k D H k m Trong đó: D: đường kính của lỗ khoan, D =0,3 (m) ; d: đường kính ngoài của đoạn ống chống hoặc ống lọc, d = 0.16 (m) ; H1: chiều dài của đoạn cần đổ sỏi, tính từ đáy ống lắng lên tới cao trình đổ sỏi lựa chọn, H1 = 5,0 (m); H2: Chiêu dài đoạn cần đổ sỏi tính từ đáy ống lọc đến đáy hố khoan, H2 =1,0 (m); k1: hệ số mở rộng đường kính khi khoan, lấy từ 1,1 ÷1,2 Thay các thông số vào ta có: 2 2 2 33,14 3,140,3 0,16 5 1,15 0,3 1 1,15 0,372( ) 4 4 V x x x m Vây lượng sỏi cần thiết để đổ xuống giếng khoan là: Q = 0,372 1,2 = 0,45 m3 Dưới đây là một số bản vẽ chính của công trình: KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 51 - 2018 15 Hình 6: Mặt bằng bố trí hệ thống giếng lọc Hình 7: Cắt dọc giếng lọc và đường ống hút Hình 8: Mặt bằng nhà trạm bơm Hình 9: Cắt dọc nhà trạm bơm 4. KẾT LUẬN Vấn đề cấp nước biển sạch và chủ động đang là một khó khăn rất lớn làm cản trở sự phát triển bền vững của ngành nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Nam Trung Bộ do các giải pháp cấp nước đang được áp dụng tại các địa phương là chưa phù hợp, chủ yếu được xây dựng một cách tạm bợ theo kiểu tự phát, dựa và kinh nghiệm là chính mà không có tính toán, thiết kế chi tiết do đó, chỉ sau một thời gian hoạt động thì phần lớn các trạm bơm đều bị hư hỏng, xuống cấp và hoạt động không hiệu quả. Vì vậy, kết quả nghiên cứu này sẽ là cơ sở khoa học rất quan trọng và cần thiết trong việc khảo sát, thiết kế các trạm bơm cấp nước biển phục vụ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Nam Trung Bộ và các vùng khác có điều kiện tương tự. Cũng trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi đã xây dựng bộ thiết kế mẫu (gồm các bước khảo sát, tính toán thiết kế, bản vẽ thiết kế mẫu, quy trình thi công, quản lý vận hành ) đối với dạng trạm bơm cấp nước biển lấy nước qua giếng lọc đứng đặt trong bờ để áp dụng cho từng khu vực đặc trung với các quy mô nuôi lớn nhỏ khác nhau. Kết quả nghiên cứu cũng đã được áp dụng để tính toán, thiết kế, thi công xây dựng và vận hành thử nghiệm cho một công trình cụ thể tại xã Tam Hòa, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Với mô hình ứng dụng thực tế này, chúng tôi có thể kiểm nghiệm, hiệu chỉnh các thông số cho phù hợp với điều kiện cụ thể của khu vực áp dụng. Từ mô hình thí điểm này sẽ nhân rộng áp dụng cho các khu vực khác có điều kiện tự nhiên (địa hình, địa chất, thủy hải văn ) và quy mô nuôi tương tự (áp dụng với khu nuôi quy mô nhỏ có diện tích khoảng từ 1 ÷ 3 ha) ở các tỉnh ven biển Nam Trung Bộ nói riêng và cả nước nói chung. CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 51 - 2018 16 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Alessandro Moretti and Mario Pedini Fermandez-Criado, 2005, Manual on Hatchery Production of Seabass and Gilthealthy Seabream, FAO; [2] Hoàng Ngọc Tuấn, 2016, Thuyết minh Đề cương Đề tài độc lập cấp Nhà nước: Nghiên cứu giải pháp và công nghệ cấp nước mặn phục vụ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Nam Trung Bộ; [3] Báo cáo chuyên đề 2.3, Phân chia các vùng đặc trưng tác động đến giải pháp cấp nước mặn khu vực Nam Trung Bộ, thuộc Đề tài độc lập cấp Nhà nước: Nghiên cứu giải pháp và công nghệ cấp nước mặn phục vụ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Nam Trung Bộ; [4] Báo cáo chuyên đề 3.4, Nghiên cứu đề xuất giải pháp cấp nước mặn chủ động bằng trạm bơm, bơm nước từ giếng lọc ngầm đặt trong bờ, thuộc Đề tài độc lập cấp Nhà nước: Nghiên cứu giải pháp và công nghệ cấp nước mặn phục vụ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Nam Trung Bộ; [5] Hồ sơ khảo sát địa hình, địa chất, địa chất thủy văn, 2017, Viện KHTL miền Trung và Tây Nguyên tại công trình Hào An, Xã Tam Hòa, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam; [6] Hồ sơ Thiết kế kỹ thuật, 2017, Viện KHTL miền Trung và Tây Nguyên tại công trình Hào An, Xã Tam Hòa, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam; [7] Công trình thủy lợi, Ttrạm bơm tưới, tiêu nước - Yêu cầu thiết kế thiết bị động lực và cơ khí, TCVN 9141:2012, [8] Công trình thủy lợi, các quy định chủ yếu về thiết kế - QCVN 04 - 05 : 2012/BNNPTNT, [9] Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, 2001, Báo cáo tổng kết các chương trình điều tra nghiên cứu Biển cấp nhà nước (1977 – 2000);
File đính kèm:
- giai_phap_cap_nuoc_man_phuc_vu_nuoi_trong_thuy_san_vung_nam.pdf