Đánh giá ảnh hưởng của ba loại chiết xuất thảo dược đến sự biểu hiện gen của tế bào cá mú Epinephelus coioides

TÓM TẮT

Trong nghiên cứu thử nghiệm đối với ba loại chiết xuất từ thảo dược (Houttuynia cordata, Polygonum

cuspidatum và Astragalus spp.) nhằm khảo sát khả năng ảnh hưởng đến sự biểu hiện gen trên tế

bào GK của cá mú bông. Thí nghiệm được tiến hành với 3 nồng khác nhau ở thảo dược Houttuynia

cordata và Polygonum cuspidatum (1μL; 5μL và 10μL), 2 nồng độ với Astragalus spp. Kết quả biểu

hiện các gen IgD, IgM, MHC-II, IL1-β, Mx, TNF α, MHC-I, C3 và IL6 của tế bào GK có sự khác

nhau đối với từng loại thảo dược ở các nồng độ khác nhau. Đối với hai loại thảo dược Huottuynia

cordata và Polygonum cuspidatum, các gen được phân tích khả năng biểu hiện sau 24 giờ thí

nghiệm cho kết quả tương đương nhau chủ yếu với các gen IgD, IgM, MHC-II, IL1-β, Mx, và TNF

α gene. Ở thí nghiệm đối với Astragalus spp, kết quả miêu tả rằng có 5 loại gen được biểu hiện là

IgD, IgM, MHC-II, IL1-β và Mx. Trong các gen biểu hiện thì IgD là cao nhất so với các gen khác.

Đánh giá ảnh hưởng của ba loại chiết xuất thảo dược đến sự biểu hiện gen của tế bào cá mú Epinephelus coioides trang 1

Trang 1

Đánh giá ảnh hưởng của ba loại chiết xuất thảo dược đến sự biểu hiện gen của tế bào cá mú Epinephelus coioides trang 2

Trang 2

Đánh giá ảnh hưởng của ba loại chiết xuất thảo dược đến sự biểu hiện gen của tế bào cá mú Epinephelus coioides trang 3

Trang 3

Đánh giá ảnh hưởng của ba loại chiết xuất thảo dược đến sự biểu hiện gen của tế bào cá mú Epinephelus coioides trang 4

Trang 4

Đánh giá ảnh hưởng của ba loại chiết xuất thảo dược đến sự biểu hiện gen của tế bào cá mú Epinephelus coioides trang 5

Trang 5

Đánh giá ảnh hưởng của ba loại chiết xuất thảo dược đến sự biểu hiện gen của tế bào cá mú Epinephelus coioides trang 6

Trang 6

Đánh giá ảnh hưởng của ba loại chiết xuất thảo dược đến sự biểu hiện gen của tế bào cá mú Epinephelus coioides trang 7

Trang 7

pdf 7 trang xuanhieu 9780
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá ảnh hưởng của ba loại chiết xuất thảo dược đến sự biểu hiện gen của tế bào cá mú Epinephelus coioides", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá ảnh hưởng của ba loại chiết xuất thảo dược đến sự biểu hiện gen của tế bào cá mú Epinephelus coioides

Đánh giá ảnh hưởng của ba loại chiết xuất thảo dược đến sự biểu hiện gen của tế bào cá mú Epinephelus coioides
 Đối 
với từng loại thảo dược, thử nghiệm 4 nồng độ 
nhằm kiểm tra độc tố của thảo dược lên tế bào 
là 1; 5; 10 và 50μg/ml. Các loại mồi được tiến 
hành nghiên cứu trên biểu hiện gen của tế bào cá 
mú khi thử nghiệm với các nồng độ khác nhau 
của 3 loại thảo dược. Có 9 loại mồi được tiến 
hành trong thí nghiệm IgM, MHC-II, IL1-β, 
Mx, TNF α, MHC-I, C3 và IL6, trình tự mồi 
được thể hiện ở Bảng 1.
Bảng 1: Các loại mồi được sử dụng trong nghiên cứu biểu hiện gen ở tế bào cá mú khi 
thử nghiệm với các loại thảo dược.
Tên mồi Mồi xuôi Mồi ngược 
IL-1β AgCTCTgCCTCCACAgAgA CTCAAgCTgTgCCAgAACCT
IL-6 CCTCCAACTTCAgCAAggAg CCTAGACAgCCAGgACTTCCTC
TNF-α gAATggAggAgTCAggTggA CTCCTCACAAggCAAACACA
Mx gCTgCgAgAAggAgCTAgAA TCTCTCCATCAggATCCACC
C3 gCTggAgAAAgTCgTCTTgg gTgggTTgCTgTggAACTTT
IgD ATTTTgACgCCAAgTTgACC TgCCAgCTTgAAAAgTgATg
IgM CTATCTgCTgggCAggTgTT gCAgCAgAATCTTCAgTCTTCA
MHC Iα ACCACgATggATCCTTTCAg TgCgCCTACAATCACAgAAg
MHC IIα ggAgAAgACTCAgCCCAgTg CTgAAgCCTgACCAACACAA
β-actin gTTgCACTggACTTTgAgCA ACATCTgCTggAAggTggAC
31TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 12 - THÁNG 12/2018
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Phương pháp PCR: Phương pháp PCR 
truyền thống được sử dụng phân tích khả năng 
biểu hiện gen của tế bào cá mú khi được thử 
nghiệm với các chiết xuất thảo dược ở các nồng 
độ khác nhau. Mồi β-actin được chọn làm gen 
đối chứng.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Biểu hiện gen của IgD, IgM, MHC-
II, IL1-β, Mx, TNF α, MHC-I, C3 và IL6
Kết quả kiểm tra cho thấy, sau 24 giờ tỷ lệ 
sống của tế bào ở hai loại Houttuynia cordata và 
Polygonum cuspidatum cho kết quả tốt hơn đối 
với nghiệm thức đối chứng tại 3 nồng độ 1; 5; 
10µg/ml. Tuy nhiên ở nghiệm thức Astragalus 
spp. cho kết quả tốt hơn so với nghiệm thức đối 
chứng ở nồng độ 1 và 5 µg/ml. Tế bào GK trong 
nghiên cứu được thu để phân tích biểu hiện gen 
sau 24 giờ thí nghiệm bằng phương pháp PCR. 
Kết quả biểu hiện của IgD, IgM, MHC-II, IL1-β, 
Mx, TNF α, MHC-I, C3 và IL6 trên tế bào GK 
của cá mú với ba loại chiết xuất thảo dược 
Huottuynia cordata, Polygonum cuspidatum và 
Astragalus spp. được thể hiện qua Hình 1; 2 và 
3. Đối với Huottuynia cordata cho kết quả biểu 
hiện ở các gen IgD, IgM, MHC-II, IL1-β, Mx, 
TNF α gen nhưng mức độ biểu hiện của TNF 
α chỉ xuất hiện tại nồng độ thảo dược 10µg/ml 
(Hình 1). Đặc biệt, IgD gen biểu hiện mức độ 
cao nhất so với các gen còn lại ở cả ba nồng độ 
thảo dược. Tuy nhiên, MHC-I, C3 và IL6 gene 
không được phát hiện trong thí nghiệm ở tất cả 
các nghiệm thức. 
Hình 1. Mức độ biểu hiện gen ở tế bào GK của cá mú trong nghiên cứu đối với chiết xuất 
thảo dược Huottuynia cordata qua phân tích PCR sau 24 giờ thí nghiệm.
Tương tự đối với thảo dược Polygonum 
cuspidatum, kết quả phân tích PCR cho thấy 
rằng IgD, IgM, MHC-II, IL1-β và Mx được 
phát ở tất cả các nghiệm thức. Ở TNF-α gen 
chỉ phát hiện ở các nghiệm thức thí nghiệm với 
thảo dược và không xuất hiện ở nghiệm thức đối 
chứng. Có ba gen không được phát hiện MHC-I, 
C3 và IL6 ở tất cả các nghiệm thức. 
32 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 12 - THÁNG 12/2018
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Hình 2. Mức độ biểu hiện gen ở tế bào GK của cá mú trong nghiên cứu đối với chiết xuất 
thảo dược Huottuynia cordata qua phân tích PCR sau 24 giờ thí nghiệm.
gen còn lại. Đặc biệt ở loại chiết xuất thảo dược 
này cho biểu hiện của TNF α và MHC-I chỉ ở 
nghiệm thức thảo dược và không được biểu hiện 
ở nghiệm thức đối chứng. Đối với hai gen IL6 
và C3 không được phát hiện trong nghiên cứu ở 
tất cả các nghiệm thức. 
Cuối cùng ở nghiệm thức với thảo dược 
Astragalus spp., chúng tôi chỉ tiến hành với hai 
nồng độ 1µg/ml và 5µg/ml. Hình 3 cho thấy 
IgD, IgM, MHC-II, IL1-β và Mx được biểu hiện 
ở cả 3 nghiệm thức và nghiệm thức đối chứng. 
Trong đó IgD có biểu hiện cao nhất so với các 
Hình 3. Mức độ biểu hiện gen ở tế bào GK của cá mú trong nghiên cứu đối với chiết xuất 
thảo dược Astragalus spp. qua phân tích PCR sau 24 giờ thí nghiệm.
33TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 12 - THÁNG 12/2018
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
IV. KẾT LUẬN 
Kết quả nghiên cứu biểu hiện gen của tế bào 
GK cá mú cho kết quả tương ứng với từng loại 
gen và từng nồng độ thảo dược khác nhau. Đối 
với Houttuynia cordata cho kết quả biểu hiện ở 5 
loại gen IgD, IgM, MHC-II, IL1-β, và Mx. Trong 
khi đó ở thí nghiệm với thảo dược Polygonum 
cuspidatum cho kết quả biểu hiện trên 6 loại IgD, 
IgM, MHC-II, IL1-β, Mx và TNF α. Riêng đối 
với thảo dược Astragalus spp. cho kết quả biểu 
hiện trên 6 loại gen ở nồng độ 1 µg/ml và 7 loại 
gen biểu hiện ở nồng độ 5 µg/ml.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Brown, D. L., Dorling, K., 2006. Encyclopedia of 
herbs and their uses.
Chakraborti, S., Sinha, S., Sinha, R.K, 2006. High-
frequency induction of multiple shoots and clonal 
propagation from rhizomatous nodal segments of 
Houttuynia Cordata Thunb. An ethnomedicinal 
herb of India. In vitro cellular & developmental 
biology - plant 42:394–8.
Chao, C.B., Yang, C.S., Tsai, Y.H., Chen, C.Y., Lin, 
C.S., Huang, H.T., 2016. A nested PCR for the 
detection of grouper iridovirus in Taiwan (TGIV) 
in cultured Hybrid grouper, Giant seaperch, and 
Largemouth bass. Journal of aquatic animal 
health 14: 104-113.
Chen, X., Wang, Z., Yang, Z., Wang, J., Xu, Y., Tan, 
R.X., 2011. Houttuynia cordata blocks HSV 
infection through inhibition of NF-κB activation. 
Antiviral Res. 92: 341–5.
Chen, Y.M., Kuo, C.E., Chen, G.R., Kao, Y.T., Zou, 
J., Secombes, C.J., Chen, T.Y., 2014. Functional 
analysis of an orange-spotted grouper (Epiephelus 
coioides) interferon gene and characterization of 
its expression in response to nodavirus infection. 
Developmental and comparative immunology 
46: 117-128.
Chen, L.M., Wang, F., Song, W., Hew, C.L., 2006. 
Temporal and differential gene expression of 
Singapore grouper iridovirus. Journal of general 
virology 87: 2907-2915.
Chinese Pharmacopoeia Commission, 2015. Chinese 
Pharmacopoeia, Section on Chinese medicine, 
Notes for clinicians. China Medical Science 
Press, Beijing, pp. 302-303.
Chinese Pharmacopoeia Committee. Chinese 
Pharmacopoeia Commission: Part I. Beijing, 
China: China Medical Science and Technology 
Press; 2010.
Choi, H.J, Song, J.H., Park, K.S., Kwon, D.H., 2009b. 
Inhibitory effects of quercetin 3-rhamnoside on 
influenza A virus replication. Eur J Pharm Sci. 
37: 329–33.
Chou, S.C., Su, C.R., Ku, Y.C., Wu, T.S., 2009. The 
constituents and their bioactivities of Houttuynia 
cordata. Chem Pharm Bull (Tokyo) 57: 1227–30.
Editorial Committee of Chinese Materia Medica, 
1998. Chinese Materia Medica. Shanghai, China: 
Shanghai Science and Technology Press.
Fu, J., Wang, Z., Huang, L., Zheng, S., Wang, D., 
Chen, S., Zhang, H., Yang, S., 2014. Review of 
the botanical characteristics, phytochemistry, 
and pharmacology of Astragalus membranaceus 
(Huangqi). Phytother. Res. 28: 1275-1283.
Goshi, K., Hidehiro, K., Takashi, A., Ikuo, H., 
2010. BBC vaccine confers adaptive immunity 
against Mycobacterium sp. Infection in fish. 
Developmental and comparative immunology 
34: 133-140. 
Harley, C. B., Liu, W., Blasco, M., Vera, E., Andrews, 
W. H., Briggs, L. A., Raffaele, J. M., 2011. A 
Natural Product Telomerase Activator as Part of 
a Health Maintenance Program. Rejuvenation 
Research 14 (1): 45-56. 
Hynniewta, S.R. and Kumar, Y., 2008. Herbal 
remedies among the Khasi traditional healers 
and village folks in Meghalaya. Indian J Tradit 
Knowl. 7: 581-6.
Infante, F., Garcıa, A., Moyano, R., 1991. 
Toxicolog´ıa del g´enero Astragalus. In Libro 
homenaje al Profesor Doctor Don Rodrigo Pozo 
Lara, ed. by A. Rodero and R. Jordano, pp. 21-
57. Ed. Universidad de Co´ rdoba, Spain.
James, J.E., Molyneux, R.J., and Panter, K.E., 1990. 
The potential for the toxic principles of Astragalus 
and related plants to appear in meat and milk. Vet. 
Hum. Toxicol. 32 (suppl.): 104-109.
Kai, Y.H., Wu, Y.C., Chi, S.C., 2014. Immune gene 
expressions in grouper larvae (Epinephelus 
coioides) induced by bath and vaccinations 
with inactivated betanodavirus. Fish & shellfish 
immunology 40: 563-569.
Kanjilal, P.C., Dev, R.N., 1937. III. New Delhi: 
Omsons Publishers. Flora of Assam: 113.
34 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 12 - THÁNG 12/2018
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Ketut, M., Haryanti, A.M., Teruo, M., 2008. 
Histopathological and ultrastructural features of 
enlarged cells of humpback grouper Cromileptes 
altivelis challenged with Megalocytivirus 
(family Iridovidae) after vaccination. Diseases of 
aquatic organisms 79: 163-168.
Kim, G.S., Kim, D.H., Lim, J.J., Lee, J.J., Han, D.Y., 
Lee, W.M., 2008. Biological and antibacterial 
activities of the natural herb Houttuynia cordata 
water extract against the intracellular bacterial 
pathogen Salmonella within the RAW 264.7 
macrophage. Biol Pharm Bull. 31: 2012–7. 
Lau, K.M., Lee, K.M., Koon, C.M., Cheung, C.S., 
Lau, C.P., Ho, H.M., 2008. Immunomodulatory 
and anti-SARS activities of Houttuynia cordata. 
J Ethnopharmacol. 118: 79–85. 
Leardkamolkarn, V., Sirigulpanit, W., Phurimsak, 
C., Kumkate, S., Himakoun, L., Sripanidkulchai, 
B., 2012. The inhibitory actions of Houttuynia 
cordata aqueous extract on dengue virus and 
dengue-infected cell. J Food Biochem 36: 86-92.
Leu, Y.L., Hwang, T.L., Hu, J.W., Fang, J.Y., 2008. 
Anthraquinones from Polygonum cuspidatum as 
tyrosinase inhibitors for dermal use. Phytother 
Res. 22(4): 552-6.
Lin, L.Z., He, X.G., Lindenmaier, M., Nolan, G., 
Yang, J., Cleary, M., Qiu, S. X., Cordell, G.A., 
2000. “Liquid Chromatography-Electrospray 
Ionization Mass Spectrometry Study of 
the Flavonoids of the Roots of Astragalus 
mongholicus and A. membranaceus”. Journal of 
Chromatography A 876 (1–2): 87-95.
Lu, H.M., Liang, Y.Z., Yi, L.Z., Wu, X.J., 2006. 
Anti-inflammatory effect of Houttuynia cordata 
injection. J Ethnopharmacol. 104: 245-9.
Lu, L., Zhou, S.Y., Chen, C., Weng, S.P., Chan, 
S.M., He, J.G., 2005. Complete genome 
sequence analysis of an iridovirus isolated from 
the orange-spotted grouper, Epiephelus coioides. 
Virology. 339: 81-100.
Matsuda, H., Shimoda, H., Morikawa, T., 
Yoshikawa, M., 2001. Phytoestrogens from the 
roots of Polygonum cuspidatum (Polygonaceae): 
structure-requirement of hydroxyanthraquinones 
for estrogenic activity. Bioorganic Medicinal 
Chemistry Letters 11(14): 39-42.
Mei, J., 2012. Analysis on medication rule in 
diabetes Ⅱ patients treated with Traditional 
Chinese Medicine. Zhongguo Shi yan Fang Ji 
Xue Za Zhi v.18: 290-291.
Ren, X., Sui, X., Yin, J., 2011. The effect of 
Houttuynia cordata injection on pseudorabies 
herpesvirus (PrV) infection in vitro. Pharm Biol. 
49: 161-6.
Shangliang, T., Hetrick, F.M, Roberson, B.S Baya, 
A., 1990. The antibacterial and antiviral activity 
of herbal extracts for fish pathogens. J Ocean 
Univ Qingdao 20: 53-60.
Sivasankar, P., Anix, V., Santhiya, A., Kanaga, V.A., 
2015. Review on plants and herbal extracts against 
viral diseases in aquaculture. JMPS 3(2): 75-79.
Tutupalli, L.V., Chaubal, M.G., Saururaceae, V., 
1975. Composition of essential oil from foliage 
of Houttuynia cordata and chemo systematics of 
Saururaceae. Lloydia. 38: 92-106.
Uphof, J.C.T., 1968. Dictionary of Economic Plants, 
p. 591. J. Cramer, Lehre (Germany).
Xu, D., Wei, J., Cui, H., Gong, J., Yan, Y., Lai, R., Qin, 
Q., 2010. Differential profile of gene expression 
in grouper Epiephelus coioides, infected with 
Singapore grouper iridovirus, revealed by 
suppression subtractive hybridization and DNA 
microarray. Journal of fish biology 77: 341-360.
Xu, Q., Ma, X., Liang, X., 2007. “Determination of 
Astragalosides in the Roots of Astragalus spp. Using 
Liquid Chromatography Tandem Atmospheric 
Pressure Chemical Ionization Mass Spectrometry”. 
Phytochemical Analysis 18 (5): 419-427. 
Yeh, C.H., Chen, Y.S., Wu, M.S., Chen, C.W., 
Yuan, C.H., Pan, K.W., Chang, Y.N., Chuang, 
N.N., Chang, C.Y., 2008. Differential display 
of grouper iridovirus-infected grouper cells by 
immunostaining. Biochemical and biophysical 
research communications. 372: 674-680. 
Zhang, C., Wang, X., Zhang, X., Zhang, Y., Xiao, 
H., Liang, X., 2009. Bioassay-guided separation 
of citreorosein and other oestrogenic compounds 
from Polygonum cuspidatum. Phytother Res. 
23(5): 740-751. 
Zhang, H., Zhang, Q.W., Wang, L., Zhang, X.Q., Ye, 
W.C., Wang, Y.T., 2012. Two new anthraquinone 
malonylglucosides from Polygonum cuspidatum. 
Nat Prod Res. 26 (14): 23-27.
Zhang, K., Pugliese, M., Pugliese, A., Passantino, A., 
2015. Biological active ingredients of traditional 
Chinese herb Astragalus membranaceus on 
treatment of diabetes: a systematic review. Mini 
Rev. Med. Chem 15: 315-329.
35TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 12 - THÁNG 12/2018
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
EVALUATION OF FUNCTION OF THREE DIFFERENT HERBS ON 
GENE EXPRESSION IN GROUPER Epinephelus coioides
 Vo Bich Xoan1*, Ming Wei-Lu
ABTRACT
In this study, we examined the effect of three Chinese herbal extracts (Houttuynia cordata, 
Polygonum cuspidatum and Astragalus spp.) applied on GK cells of orange-spotted grouper to 
evaluate gene expression. The experiment was conducted at 3 concentrations (1 µg/ml, 5µg/ml 
and 10µg/ml) for Houttuynia cordata, Polygonum cuspidatum and two concentration (1μL; μL 5 ) 
for Astragalus spp. In this experiment, the result of gene expression of IgD, IgM, MHC-II, IL1-β, 
Mx, TNF α, MHC-I, C3 and IL6 in GK cells infected with three Chinese herbs namely Huottuynia 
cordata, Polygonum cuspidatum and Astragalus spp were different at three concentrations. IgD, 
IgM, MHC-II, IL1-β, Mx, TNF α gene expression were observed GK cells infected with Huottuynia 
cordata and Polygonum cuspidatum after 24 hours of herb treatment. At Astragalus spp treatment, 
the result indicated that five genes namely IgD, IgM, MHC-II, IL1-β and Mx were detected and the 
expression of IgD was highest compared to others. 
Keywords: orange-spotted grouper, Epinephelus coioides, herbal extracts, iridovirus.
Người phản biện: TS. Lê Hồng Phước
Ngày nhận bài: 20/12/2018
Ngày thông qua phản biện: 27/12/2018
Ngày duyệt đăng: 31/12/2018
1 Research sub-Institute for Southern Hau River Fisheries, Research Institute for Aquaculture No. 2 
* Email:xoangiang@gmail.com

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_anh_huong_cua_ba_loai_chiet_xuat_thao_duoc_den_su_b.pdf