Đặc điểm sinh hóa và di truyền của chủng Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan thận cho cá mú nuôi tại Cát Bà, Hải Phòng

TÓM TẮT

Vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan thận cho nhiều loài cá biển có giá trị

kinh tế cao. Từ những mẫu cá mú mắc bệnh thu thập ở Cát Bà, Hải Phòng, đã phân lập được 6 mẫu

vi khuẩn có hình thái, đặc điểm sinh hóa đặc trưng cho chủng V. parahaemolyticus. 6 mẫu vi khuẩn

này đều có tính kháng với 5 loại kháng sinh nghiên cứu, đặc biệt có tính kháng cao với ampicillin.

Tỷ lệ sống sót của cá mú chấm cam (Epinephelus coioides) sau 14 ngày gây nhiễm với 6 mẫu vi

khuẩn là từ 2,2% đến 18,89% ở liều 100 μl/con, 107 CFU/ml. Khi phân tích sự có mặt của các gen

độc tố haemolysin, đã phát hiện được sự có mặt của 2 gen độc tố toxR và tlh trên cả 6 mẫu vi khuẩn.

Gen tdh và trh không được phát hiện trong hệ gen của 6 mẫu vi khuẩn phân lập. Đã khuếch đại được

trình tự gen toxR và tlh hoàn chỉnh với kích thước gen tương ứng lần lượt là 879 bp và 1254 bp với

hai cặp mồi toxR2- toxR4 và tlh1-tlh3 tự thiết kế. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở cho những nghiên

cứu về đột biến gen, về cấu trúc không gian, cơ chế gây bệnh của những protein được mã hóa từ 2

gen độc tố này

Đặc điểm sinh hóa và di truyền của chủng Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan thận cho cá mú nuôi tại Cát Bà, Hải Phòng trang 1

Trang 1

Đặc điểm sinh hóa và di truyền của chủng Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan thận cho cá mú nuôi tại Cát Bà, Hải Phòng trang 2

Trang 2

Đặc điểm sinh hóa và di truyền của chủng Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan thận cho cá mú nuôi tại Cát Bà, Hải Phòng trang 3

Trang 3

Đặc điểm sinh hóa và di truyền của chủng Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan thận cho cá mú nuôi tại Cát Bà, Hải Phòng trang 4

Trang 4

Đặc điểm sinh hóa và di truyền của chủng Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan thận cho cá mú nuôi tại Cát Bà, Hải Phòng trang 5

Trang 5

Đặc điểm sinh hóa và di truyền của chủng Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan thận cho cá mú nuôi tại Cát Bà, Hải Phòng trang 6

Trang 6

Đặc điểm sinh hóa và di truyền của chủng Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan thận cho cá mú nuôi tại Cát Bà, Hải Phòng trang 7

Trang 7

Đặc điểm sinh hóa và di truyền của chủng Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan thận cho cá mú nuôi tại Cát Bà, Hải Phòng trang 8

Trang 8

Đặc điểm sinh hóa và di truyền của chủng Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan thận cho cá mú nuôi tại Cát Bà, Hải Phòng trang 9

Trang 9

Đặc điểm sinh hóa và di truyền của chủng Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan thận cho cá mú nuôi tại Cát Bà, Hải Phòng trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 12 trang xuanhieu 7560
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Đặc điểm sinh hóa và di truyền của chủng Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan thận cho cá mú nuôi tại Cát Bà, Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm sinh hóa và di truyền của chủng Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan thận cho cá mú nuôi tại Cát Bà, Hải Phòng

Đặc điểm sinh hóa và di truyền của chủng Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan thận cho cá mú nuôi tại Cát Bà, Hải Phòng
	phân	lập	chứa	
gen	trh	và	không	phát	hiện	được	gen	tdh	ở	tất	cả	
các	mẫu	vi	khuẩn	[26].	Tại	Việt	Nam,	Nguyễn	
Văn	Duy	 và	 cộng	 sự	 (2012)	 phân	 lập	 được	 5	
chủng	vi	khuẩn	V. parahaemolyticus	từ	các	mẫu	
hải	 sản	 tươi	 sống	 ở	Nha	Trang	 và	 đều	 không	
phát	hiện	được	sự	có	mặt	của	hai	gen	tdh	và	trh	
trong	hệ	gen	của	chúng	[27].	Như	vậy,	mặc	dù	
chỉ	có	một	gen	mã	hóa	độc	tố	haemolysin	(tlh)	
trong	hệ	gen,	các	chủng	vi	khuẩn	phân	lập	trong	
nghiên	cứu	này	vẫn	có	khả	năng	gây	bệnh	với	tỷ	
lệ	chết	cao	cho	cá	mú	thí	nghiệm.
3.4. Xác định kích thước gen toxR, tlh ở 
chủng Vibrio parahaemolyticus phân lập
3.4.1. Gen toxR
Sử	dụng	cặp	mồi	toxR2-toxR4	(tự	thiết	kế)	
khuếch	 đại	 gen	 toxR	 cho	 sản	 phẩm	 có	 kích	
thước	1000	bp	ở	tất	cả	6	chủng	vi	khuẩn	(hình	
5a).	Sản	phẩm	này	ở	3	chủng:	A3.3;	A3.13	và	
LBT6	được	giải	trình	tự	và	phân	tích	bằng	công	
cụ	BLAST.	Mức	độ	 tương	đồng	của	các	 trình	
tự	này	so	với	trình	tự	ở	hàng	chục	chủng	khác	
thuộc	 loài	 V. parahaemolyticus	 rất	 cao,	 99%	
(bảng	5).	Như	vậy,	cặp	mồi	toxR2-toxR4	được	
thiết	kế	 là	đặc	hiệu,	khuếch	đại	chính	xác	gen	
toxR	của	chủng	V. parahaemolyticus.
69
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
Khi	 so	 sánh	 trình	 tự	 toxR	 (~	368	bp)	được	
khuếch	đại	với	cặp	mồi	toxR-4,	toxR-7	và	trình	
tự	toxR	(879	bp)	được	khuếch	đại	với	cặp	mồi	
toxR2-	toxR4	của	3	chủng	A3.3;	A3.13	và	LBT6	
trên	CLC	Genomics	Workbench	11.0	nhận	thấy:	
(1)	Trình	 tự	gen	 toxR	 (879	bp)	bao	 trùm	 trình	
tự	toxR	(~	368	bp)	từ	vị	trí	nucleotide	453	đến	
nucleotide	810	(hình	6);	(2)	trình	tự	toxR	(~	368	
bp)	có	 tỷ	 lệ	 tương	đồng	 tới	100%	khi	so	sánh	
với	đoạn	trình	tự	tương	ứng	trên	toxR	(879	bp).
 Hình 5. Điện di sản phẩm PCR gen toxR và tlh của 6 chủng với cặp mồi tự thiết kế 
Ghi chú: giếng 1-6: A2.6; A3.3; A3.13; LBT6; Vp67.1; Vp6.1; M: Marker 1 kb
Bảng 5. So sánh trình tự gen toxR của chủng V. parahaemolyticus LBT6 với các trình tự 
trên NCBI bằng công cụ BLAST
STT Chủng Tổng số điểm
Tỷ lệ che 
phủ (%)
Giá trị 
kỳ vọng
Độ tương 
đồng (%) Số hiệu gen
1 V. parahaemolyticus CDC_K4557 1618 100 0,0 99,89 CP006008.1
2 V. parahaemolyticus BB22OP 1618 100 0,0 99,89 CP003972.1
3 V. parahaemolyticus R13 1591 100 0,0 99,32 CP028342.1
50 V. parahaemolyticus Y-27669 1546 100 0,0 99,00 AB029910.1
100 V. parahaemolyticus 1937 937 61 0,0 98,68 KM036063.1
Ngoài	trình	tự	368	bp	[27,	28],	một	số	trình	
tự:	474	bp	[29];	528	bp	[30];	555	bp	được	khuếch	
đại	bằng	PCR	với	các	cặp	mồi	khác	nhau	[31]	
cũng	 được	 công	 bố	 ở	 gen	 toxR.	Tiến	 hành	 so	
sánh	các	trình	tự	này	với	trình	tự	gen	toxR	(879	
bp)	 của	 3	 chủng	A3.3,	A3.13,	LBT6	 cho	 thấy	
các	trình	tự	này	là	một	đoạn	trong	trình	tự	gen	
toxR	(hình	8)	với	mức	độ	tương	đồng	cao,	99%.	
Như	vậy,	cặp	mồi	toxR2-toxR4	(được	thiết	kế)	
đã	 khuếch	 đại	 gen	 toxR	 với	 kích	 thước	 hoàn	
chỉnh	879	bp	và	sản	phẩm	PCR	là	1000	bp.	Với	
trình	tự	879	bp,	chuỗi	polypeptide	suy	diễn	từ	
gen	toxR	sẽ	có	kích	thước	292	amino	acid.	Trình	
tự	gen	 toxR	 của	 chủng	A3.3	đã	được	đăng	ký	
trên	Genbank	với	số	hiệu	(accession	number)	là	
MH047286.	
70
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
Hình 6. So sánh trình tự gen toxR chủng LBT6 được khuếch đại bởi 2 cặp mồi toxR2-toxR4 
(full length toxR-LBT6) và toxR-4, toxR-7 (fragments toxR-LBT6)
Hình 7. So sánh chiều dài các đoạn trình tự gen toxR (màu xám) khuếch đại bằng PCR ở 
các chủng vi khuẩn V. parahaemolyticus
 (A) Gen toxR hoàn chỉnh của chủng A3.3/A3.13/LBT6 được khuếch đại bởi cặp mồi toxR2-
toxR4; (B) đoạn gen toxR và toxS của chủng KP34 với số hiệu DQ845170.1 [32] và các đoạn 
gen toxR của (C) chủng CECT611 với số hiệu FM202714.1 [31], (D) chủng ATCC 17802 với số 
hiệu GQ228073.1 [29], (E) chủng C1 với số hiệu JQ929913.1 [27] và chủng A3.3/A3.13/LBT6 
được khuếch đại bởi cặp mồi toxR-4, toxR-7. 
71
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
3.4.2. Gen tlh
Cặp	 mồi	 tlh1-tlh3	 (tự	 thiết	 kế)	 được	 sử	
dụng	 để	 khuếch	 đại	 gen	 tlh có	 kích	 thước	
hoàn	 chỉnh	 với	 sản	 phẩm	 PCR	 là	 1500	 bp	
(hình	5b).	Sản	phẩm	gen	tlh	ở	3	chủng	A3.3,	
A3.13,	LBT6	được	giải	trình	tự	và	phân	tích	
trình	tự	này	(1254	bp)	trên	BLAST	cho	kết	quả	
tương	đồng	cao	(99%)	với	hàng	chục	chủng	
vi	 khuẩn	 thuộc	 loài	 V. parahaemolyticus.	
Trình	 tự	 gen	 tlh	 (1254	 bp)	 khuếch	 đại	 bởi	
cặp	mồi	 tlh1-tlh3	được	 so	 sánh	với	 trình	 tự	
tlh	 (450	 bp)	 được	 khuếch	 đại	 với	 cặp	 mồi	
tlhF-tlhR	ở	3	chủng	A3.3;	A3.13;	LBT6	trên	
CLC	Genomics	Workbench	11.0.	Hình	8	cho	
thấy	 trình	 tự	 tlh	 (450	 bp)	 là	 một	 phần	 của	
trình	tự	gen	tlh hoàn	chình	(1254	bp)	từ	vị	trí	
nucleotide	 784	 đến	 1229	 của	 chủng	 LBT6.	
Chủng	 A3.3	 và	 A3.13	 cũng	 cho	 kết	 quả	
tương	tự.	
Tiến	hành	 so	 sánh	 trình	 tự	 tlh	 (1254	bp)	
của	 chủng	 A3.3;	 A3.13	 và	 LBT6	 với	 các	
trình	tự	tlh được	khuếch	đại	bằng	PCR	công	
bố	trên	Genbank	với	kích	thước	450	bp	[11];	
404	bp	[25]	hay	352	bp	[33].	Kết	quả	cho	thấy	
tỷ	lệ	tương	đồng	99%	giữa	các	chủng	A3.3;	
A3.13;	LBT6	với	chủng	V. parahaemolyticus	
C1;	 VP,	 KVp5	 ở	 các	 vùng	 bao	 phủ	 tương	
ứng.	So	sánh	về	kích	thước,	sự	bao	phủ	của	
các	trình	tự	tlh	được	thể	hiện	tại	hình	9.	Các	
trình	 tự	gen	 tlh	được	công	bố	 trước	đây	chỉ	
là	một	phần	của	trình	tự	gen	 tlh	hoàn	chỉnh	
(1254	bp)	xác	định	từ	mã	mở	đầu	đến	mã	kết	
thúc.	Chuỗi	polypeptide	suy	diễn	 từ	gen tlh	
được	xác	định	có	kích	thước	417	amino	acid.	
Gen	tlh	của	chủng	A3.3	đã	được	đăng	kí	trên	
Genbank	 với	 mã	 số	 (accession	 number)	 là	
MH047289.	Kết	quả	nghiên	cứu	này	là	cơ	sở	
cho	 những	 nghiên	 cứu	 về	 đột	 biến	 gen	 tlh;	
cấu	trúc	không	gian	của	protein	haemolysin	
TLH	 cũng	 như	 những	 cơ	 chế	 tác	 động	 của	
TLH	với	tế	bào	vật	chủ.	
Hình 8. So sánh trình tự gen tlh chủng LBT6 được khuếch đại bởi cặp mồi tlh1-tlh3 
(full length tlh-LBT6) và cặp mồi tlhF-tlhR (fragments tlh-LBT6)
72
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
IV. KẾT LUẬN
Từ	 các	mẫu	 cá	mú	 nghi	mắc	 bệnh	 hoại	 tử	
gan	 thận	ở	Cát	Bà,	Hải	 Phòng	 phân	 lập	 được	
6	 chủng	 vi	 khuẩn	 có	 hình	 thái,	 đặc	 điểm	 phù	
hợp	với	V. parahaemolyticus.	Các	vi	khuẩn	này	
đều	là	vi	khuẩn	gram	âm,	có	khả	năng	lên	men	
glucose,	 không	 lên	 men	 lactose,	 không	 sinh	
H
2
S,	không	sinh	khí,	 sinh	 indol,	 sinh	catalase,	
có	khả	năng	di	động	và	làm	tan	huyết	dạng	β.	
Các	chủng	vi	khuẩn	này	đều	có	khả	năng	gây	
bệnh	trở	lại	cho	cá	mú	chấm	cam	với	tỷ	lệ	sống	
sót	của	cá	từ	2,22%	đến	18,89%.	Phát	hiện	được	
2	gen	độc	 tố	 (toxR	 và	 tlh)	 trong	hệ	gen	của	6	
chủng	vi	 khuẩn.	Hai	gen	này	đã	được	khuếch	
đại	với	 trình	 tự	hoàn	chỉnh	879	bp	 (gen	 toxR)	
và	1254	bp	(gen	tlh)	với	2	cặp	mồi	tự	thiết	kế	
(toxR2-toxR4;	tlh1-tlh3).
Lời cảm ơn: Công trình được hoàn thành 
với kinh phí đề tài trọng điểm cấp Viện Đại học 
Mở Hà Nội (mã số: V2018.01-01) và đề tài cấp 
trường Đại học Sư phạm Hà Nội (mã số: SPHN 
18-03).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.	 Mohamad	N,	Mustafa	M,	Amal	MNA,	Saad	MZ,	Md	Yasin	
IS,	 Al-Saari	 N.	 Environmental	 Factors	 Associated	 with	
the	 Presence	 of	Vibrionaceae	 in	Tropical	 Cage-Cultured	
Marine	Fishes.	J	Aquat	Anim	Health	2019;	31(2):154-67.
2.	 Nguyễn	Thị	Thanh	Thùy,	Nguyễn	Hữu	Dũng,	I.Wergeland	
H.	 Thành	 phần	 protein	 và	 độc	 tính	 của	 vi	 khuẩn	 Vibrio 
parahaemolyticus gây	bệnh	 lở	 loét	 trên	cá	mú	chấm	cam	
(Epinephelus coioides)	nuôi	 thương	phẩm	tại	Khánh	Hòa.	
Tạp	chí	khoa	học	-	Công	nghệ	thủy	sản	2012;	4/2012:180-4.
3.	 Nguyễn	 Bá	 Hiên.	 Giáo	 trình	 miễn	 dịch	 học	 ứng	 dụng;	
NXB	Đại	học	Nông	nghiệp	Hà	Nội;	2010.
4.	 Nguyễn	Trọng	Nghĩa,	Âu	Thị	Kim	Ngọc,	Nguyễn	Thị	Minh	
Trang,	Đặng	Thị	Hoàng	Oanh,	Trương	Quốc	Phú,	Phạm	Anh	
Tuấn.	Phân	lập	và	xác	định	khả	năng	gây	hoại	tử	gan	tụy	của	
vi	 khuẩn	Vibrio parahaemolyticus.	 Hội	 nghị	 khoa	 học	 trẻ	
ngành	thủy	sản	toàn	quốc	lần	thứ	IV	2013;	Kỷ	yếu:411-9.
5.	 Nishibuchi	M,	JB	K.	Thermostable	direct	hemolysin	gene	
of	 Vibrio parahaemolyticus	 a	 virulence	 gene	 acquyred	
by	 a	 marine	 bacterium.	 Infection	 and	 immunity	 1995;	
63(6):2093-9.
6.	 Li	L,	Gao	M,	Lu	T,	Gu	D.	Dissection	of	ToxR-dependent	
and	ToxR-independent	stress-regulated	pathways	in	Vibrio 
parahaemolyticus.	Microbiological	 Research	 2019;	 223-
225:79-87.
7.	 Zhou	 S,	 Gao	 ZX,	 Zhang	 M,	 Liu	 DY,	 Zhao	 XP,	 Liu	 Y.	
Development	 of	 a	 quadruplex	 loop-mediated	 isothermal	
amplification	assay	for	field	detection	of	four	Vibrio	species	
associated	with	fish	disease.	Springerplus	2016;	5:1104.
8.	 Klein	 SL,	 Gutierrez	 West	 CK,	 Mejia	 DM,	 Lovell	
CR.	 Genes	 similar	 to	 the	 Vibrio parahaemolyticus	
virulence-related	genes	tdh, tlh,	and	vscC2	occur	in	other	
vibrionaceae	species	isolated	from	a	pristine	estuary.	Appl	
Environ	Microbiol	2014;	80:595-602.
Hình 9. Sơ đồ biểu diễn của các đoạn gen tlh do PCR khuếch đại (màu xám) 
ở các chủng vi khuẩn V. parahaemolyticus
(A) gen tlh hoàn chỉnh của chủng A3.3/LBT6/A2.6 được khuếch đại bởi cặp mồi tlh1-tlh3 và 
đoạn gen tlh của (B) chủng C1 với accession number JQ929914.1 [27] và chủng A3.3/A2.6/
LBT6 khuếch đại bởi cặp mồi tlhF-tlhR (C) chủng VP với accession number AY829372.1 [25] 
(D) chủng KVp5 với accession number HM195239.1 [33].
73
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
9.	 Zulkifli	Y,	Alitheen	NB,	Son	R,	Yeap	SK,	Lesley	MB,	Raha	
AR.	 Identification	 of	 Vibrio parahaemolyticus	 isolates	 by	
PCR	 targeted	 to	 the toxR	 gene	 and	 detection	 of	 virulence	
genes.	International	Food	Research	Journal	2009;	16:289-96.
10.	 Subhashini	N,	Krishnaiah	N,	C	BK.	Detection	of	Vibrio 
parahaemolyticus	in	shell	fish	by	cultrural	and	polymerase	
chain	 reaction.	 International	 Journal	 of	 Pharma	 and	Bio	
Sciences	2011;	2:335-41.
11.	 Yáñez	R,	Bastías	R,	G.	H,	Salgado	O,	Katharios	P,	Romero	
J,	 et	 al.,	Amplification	of	 tlh	gene	 in	other	Vibrionaceae	
specie	 by	 specie-specific	 multiplex	 PCR	 of	 Vibrio 
parahaemolyticus.	 Electronic	 Journal	 of	 Biotechnology	
2015;	18:459-63.
12.	 Bej	AK,	Patterson	DP,	Brasher	CW,	Vickery	MC,	Jones	DD,	
CA	 K.	 Detection	 of	 total	 and	 hemolysin-producing	 Vibrio 
parahaemolyticus	in	shellfish	using	multiplex	PCR	amplification	
of	tlh,	tdh	and	trh.,	J	Microbiol	Methods	1999;	36(3):215-25.
13.	 Kim	S,	Chung	HY,	Lee	DH,	Lim	JG,	Kim	SK,	Ku	HJ,	et	al.,	
Complete	 genome	 sequence	 of	Vibrio parahaemolyticus	
strain	FORC_008,	a	foodborne	pathogen	from	a	flounder	
fish	in	South	Korea.	Pathog	Dis	2016;	74(5):ftw044.
14.	 Trần	Linh	Phước.	Phương	pháp	phân	tích	vi	sinh	vật	trong	
nước,	thực	phẩm	và	mỹ	phẩm;	Nxb	Giáo	dục;	2009.
15.	 Institure.	CaLS,	Performance	standards	 for	antimicrobial	
disk	 and	 dilution	 susceptibility	 tests	 of	 bacteria	 isolate	
from	 aquatic	 animals,	 In:	 Third	 Edition	 M-A,	 editor.,	
Clinical	and	Laboratory	Standards	 Institure,	Wayne,	 JR.:	
Approve	Standard;	(2006a).
16.	 Paranjpye	 RN,	 Myers	 MS,	 Yount	 EC,	 Thompson	 JL.	
Zebrafish	 as	 a	 model	 for	 Vibrio parahaemolyticus 
virulence.	Microbiology	2013;	159:2605-15.
17.	 Kim	YB,	Okuda	J,	Matsumoto	C,	Takahashi	N,	Hashimoto	
S,	M	N.	Identification	of	Vibrio parahaemolyticus strains	
at	 the	species	 level	by	PCR	targeted	 to	 the	 toxR	gene.,	J	
Clin	Microbiol	1999;	37(4):1173-7.
18.	 Honda	 T,	 Iida	 T.	 The	 pathogenicity	 of	 Vibrio 
parahaemolyticus	and	the	role	of	 the	 thermostable	direct	
haemolysin	and	related	haemolysins.	Reviews	in	Medical	
Microbiology	1993;	4:106-13.
19.	 Zulkifli	 Y,	Alitheen	 NB,	 Son	 R,	 Raha	AR,	 Yeap	 SK,	 M.	
N.	 Antibiotic	 resistance	 and	 plasmid	 profiling	 of	 Vibrio 
parahaemolyticus	isolated	from	cockles	in	Padang,	Indonesia.	
International	Food	Research	Journal	2009;	16:53-8	
20.	 Xu	 X,	 Cheng	 J,	 Wu	 Q,	 Zhang	 J,	 Xie	 T.	 Prevalence,	
characterization,	 and	 antibiotic	 susceptibility	 of	 Vibrio 
parahaemolyticus isolated	from	retail	aquatic	products	in	
North	China.	BMC	Microbiol	2016;	16:32.
21.	 Shyne	APS,	Sobbhana	KS,	George	KC,	RR	P.	Phenotypic	
characteristics	 and	 antibiotic	 sensitivity	 of	 	 Vibrio 
parahaemolyticus	 	strains	 isolated	from	diseases	grouper	
(Epinephelus	spp.).	J	Mar	Biol	Ass	2008;	50:1-6.
22.	 Li	 J,	 Yie	 J,	 Foo	 RWT,	 Ling	 JML,	 Xu	 HS,	Woo	 NYS.	
Antibiotic	resistance	and	plasmid	profiles	of	vibrio	isolates	
from	 cultured	 silver	 sea	 bream, Sparus sarba.	 Marine	
Pollution	Bulletin	1999;	39:245-9.
23.	 Iida	T,	Suthienkul	O,	Park	KS,	Tang	GQ,	Yamamoto	RK,	
Ishibashi	M,	et	al.,	Evidence	for	genetic	linkage	between	
the	ure	and	trh	genes	in	Vibrio parahaemolyticus.	J	Med	
Microbiol	1997;	46:639-45.
24.	 Nishibuchi	M,	Kaper	JB.	Thermostable	direct	hemolysin	
gene	 of	 Vibrio	 parahaemolyticus:	 a	 virulence	 gene	
acquyred	by	a	marine	bacterium.	Infection	and	immunity	
1995;	63:2093-9.
25.	 Xie	ZY,	Hu	CQ,	Chen	C,	Zhang	LP,	Ren	CH.	Investigation	
of	seven	Vibrio	virulence	genes	among	Vibrio alginolyticus	
and	 Vibrio parahaemolyticus	 strains	 from	 the	 coastal	
mariculture	 systems	 in	 Guangdong,	 China.	 Lett	 Appl	
Microbiol	2005;	41:202-7.
26.	 Chakraborty	 RD,	 Surendran	 PK.	 Occurrence	 and	
distribution	of	virulent	strains	of	Vibrio parahaemolyticus	
in	seafoods	marketed	from	Cochin	(India).	World	Journal	
of	Microbiology	and	Biotechnology	2008;	24:1929-35.
27.	 Nguyễn	Văn	Duy,	Nguyễn	Thị	Cẩm	Ly.	Phân	lập	và	xác	
định	gen	độc	tố	của	Vibrio parahaemolyticus	trong	hải	sản	
tươi	sống	ở	Nha	Trang.	Tạp	chí	khoa	học	-	Công	nghệ	thủy	
sản	2012;	2/2012:42-7.
28.	 Wong	HC,	Chen	CH,	Chung	YJ,	Liu	SH,	Wang	TK,	Lee	CL,	et	
al.,	Characterization	of	new	O3:K6	strains	and	phylogenetically	
related	strains	of	Vibrio parahaemolyticus isolated	in	Taiwan	
and	other	countries.	J	Appl	Microbiol	2005;	98:572-80.
29.	 Wang	D,	Yu	 S,	Chen	W,	Zhang	D,	 Shi	X.	 Enumeration	
of	 Vibrio parahaemolyticus	 in	 oyster	 tissues	 following	
artificial	 contamination	 and	 depuration.	 Lett	 Appl	
Microbiol	2010;	51:104-8.
30.	 Hoffmann	M,	Monday	SR,	Fischer	M,	Brown	EW.	Genetic	
and	phylogenetic	evidence	for	misidentification	of	Vibrio	
species	 within	 the	 Harveyi	 clade.	 Lett	 Appl	 Microbiol	
2012;	54:160-5.
31.	 Pascual	 J,	Macian	MC,	Arahal	 DR,	 Garay	 E,	 Pujalte	MJ.	
Multilocus	sequence	analysis	of	the	central	clade	of	the	genus	
Vibrio by	using	the	16S	rRNA,	recA,	pyrH,	rpoD,	gyrB,	rctB	
and	toxR	genes.	Int	J	Syst	Evol	Microbiol	2010;	60:154-65.
32.	 Vongxay	 K,	 Pan	 Z,	 Zhang	 X,	 Wang	 S,	 Cheng	 S,	 Mei	
L,	 et	 al.,	 Occurrence	 of	 pandemic	 clones	 of	 Vibrio 
parahaemolyticus	 isolates	 from	 seafood	 and	 clinical	
samples	in	a	Chinese	coastal	province.	Foodborne	Pathog	
Dis	2008;	5(2):127-34.
33.	 Collin	B,	AS.	R-H.	Occurrence	and	potential	pathogenesis	
of	 Vibrio cholerae,	 Vibrio parahaemolyticus	 and	 Vibrio 
vulnificus	on	the	South	Coast	of	Sweden.	FEMS	Microbiol	
Ecol	2011;	78(2):306-13.
Ngày	nhận	13-8-2019
Ngày	phản	biện	23-8-2019
Ngày	đăng	1-11-2019

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_sinh_hoa_va_di_truyen_cua_chung_vibrio_parahaemolyt.pdf