Các sản phẩm chế biến từ phụ phẩm giết mổ trong thức ăn cho thủy hải sản

Tóm tắt

Nuôi trồng thủy sản là một ngành cực kỳ đa dạng và phát triển nhanh chóng. Giai đoạn rất phát

triển của ngành này hiện đang sử dụng một lượng lớn thức ăn hỗn hợp chất lượng cao nhưng giá

rất đắt. Hầu hết các cơ sở nuôi trồng thủy sản đều phải đương đầu với những thách thức làm sao

để tăng lợi nhuận và duy trì sự bền vững về kinh tế. Các nghiên cứu cũng chỉ rõ rằng có thể sử

dụng các nguồn lipid và protein rẻ hơn kết hợp với lượng nhỏ bột cá và dầu cá để sản xuất thức

ăn cho thủy hải sản.

Sản phẩm của ngành chế biến phụ phẩm giết mổ như bột protein và mỡ động vật đã và đang

được sử dụng làm thức ăn nuôi trồng thủy sản từ vài thập kỷ nay. Các nghiên cứu ban đầu cho

rằng lipid và protein phụ phẩm có chất lượng tương đối thấp và khó tiêu hóa đối với cá. Tuy

nhiên, rất nhiều nghiên cứu công bố trong những năm gần đây lại cho thấy những phế phụ phẩm

động vật sẵn có ngày nay có chất lượng cao hơn nhiều những sản phẩm được tạo ra 20-30 năm

về trước. Phần lớn các sản phẩm chế biến là nguồn cung cấp năng lượng và protein tiêu hóa, a xít

amin thiết yếu, a xít béo và khoáng cho hầu hết các loài thủy hải sản với giá cả cạnh tranh. Các

sản phẩm bột protein và mỡ đặc biệt có giá trị đối với quá trình sản xuất thức ăn cho thủy hải sản

vì các thức ăn này đòi hỏi phải có hàm lượng protein và lipid cao hơn nhiều so với thức ăn của

các vật nuôi khác. Thức ăn có chứa hàm lượng bột protein phụ phẩm cao khi nuôi thủy sản đã

cho năng suất cao và tiêu tốn thức ăn thấp. Các nghiên cứu cho thấy bột máu là thức ăn giàu

lysine sinh học sẵn có với ưu điểm vượt trội so với lysine tổng hợp. Một lượng đáng kể các loại

mỡ phụ phẩm (mỡ động vật nhai lại, mỡ lợn, mỡ gia cầm) cũng có thể được dùng làm thức ăn

cho thủy hải sản miễn là thức ăn đó được phối hợp để cung cấp đủ hàm lượng các a xít béo chưa

no mạch ngắn hoặc mạch dài nhằm làm tăng tỷ lệ tiêu hóa của các a xít béo no và có chứa lượng

a xít béo thiết yếu đáp ứng đủ nhu cầu của vật nuôi.

Các sản phẩm chế biến từ phụ phẩm giết mổ trong thức ăn cho thủy hải sản trang 1

Trang 1

Các sản phẩm chế biến từ phụ phẩm giết mổ trong thức ăn cho thủy hải sản trang 2

Trang 2

Các sản phẩm chế biến từ phụ phẩm giết mổ trong thức ăn cho thủy hải sản trang 3

Trang 3

Các sản phẩm chế biến từ phụ phẩm giết mổ trong thức ăn cho thủy hải sản trang 4

Trang 4

Các sản phẩm chế biến từ phụ phẩm giết mổ trong thức ăn cho thủy hải sản trang 5

Trang 5

Các sản phẩm chế biến từ phụ phẩm giết mổ trong thức ăn cho thủy hải sản trang 6

Trang 6

Các sản phẩm chế biến từ phụ phẩm giết mổ trong thức ăn cho thủy hải sản trang 7

Trang 7

Các sản phẩm chế biến từ phụ phẩm giết mổ trong thức ăn cho thủy hải sản trang 8

Trang 8

Các sản phẩm chế biến từ phụ phẩm giết mổ trong thức ăn cho thủy hải sản trang 9

Trang 9

Các sản phẩm chế biến từ phụ phẩm giết mổ trong thức ăn cho thủy hải sản trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 15 trang xuanhieu 11640
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Các sản phẩm chế biến từ phụ phẩm giết mổ trong thức ăn cho thủy hải sản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các sản phẩm chế biến từ phụ phẩm giết mổ trong thức ăn cho thủy hải sản

Các sản phẩm chế biến từ phụ phẩm giết mổ trong thức ăn cho thủy hải sản
ng vài năm tới, dự báo sẽ không có sự biến động đáng 
kể về giá của mỡ phụ phẩm giết mổ. Việc thay thế một phần dầu cá trong khẩu phần thức ăn 
bằng những nguồn lipid giá rẻ này có thể tiết kiệm ngay lập tức một khoản tiền đáng kể. Giá của 
thức ăn thủy hải sản có thể giảm tới 3 đô la/tấn cho mỗi phần trăm dầu cá được thay thế bằng mỡ 
phụ phẩm. Có rất ít sự thay thế các thành phần thức ăn (ví dụ như thay thế bột cá) trong khẩu 
phần nuôi cá hồi có thể đem lại khoản tiết kiệm lớn như khi thay thế dầu cá bằng mỡ động vật. 
Mỡ động vật: Tỷ lệ tiêu hóa và khả năng sử dụng trong thức ăn 
Đối với cá, khả năng sử dụng mỡ động vật chế biến làm nguồn năng lượng phụ thuộc chủ yếu 
vào tỷ lệ tiêu hóa của thành phần nguyên liệu này. Các nghiên cứu đã đưa ra các giá trị rất khác 
nhau về tỷ lệ tiêu hóa và giá trị dinh dưỡng của các nguồn lipid có thành phần a xít béo khác 
nhau và ở những nhiệt độ nước khác nhau. Kết quả từ một thí nghiệm của Cho và Kaushik (1990) 
cho thấy tỷ lệ tiêu hóa của dầu cá và dầu thực vật (hạt cải, đậu tương và hạt lanh) luôn được duy 
 179
trì ở mức cao trong phạm vi biến động nhiệt độ nước lớn (50C đến 150C). Tuy nhiên, tỷ lệ tiêu 
hóa của mỡ lợn và mỡ động vật nhai lại ở những môi trường nước lạnh hơn đều thấp hơn rõ rệt. 
Ngược lại, nhiệt độ môi trường nước không có ảnh hưởng đáng kể nào tới tỷ lệ tiêu hóa của các 
loại dầu có điểm tan chảy thấp hơn. Tuy nhiên, một số kết quả khác lại cho rằng tỷ lệ tiêu hóa 
của mỡ động vật nhai lại trên cá hồi vân là cao nếu khẩu phần ăn có chứa một lượng dầu cá nhất 
định (và hoặc là các nguồn lipid khác giàu a xít béo không no mạch ngắn và mạch dài). Bureau 
và cộng sự (2002) cho biết không có sự khác biệt về tỷ lệ tiêu hóa của lipid (94%) giữa khẩu 
phần có 16% dầu cá và khẩu phần có 8% dầu cá + 8% mỡ động vật nhai lại trong điều kiện nhiệt 
độ nước thấp (7,50C). Ở nhiệt độ 150C, tỷ lệ tiêu hóa lipid trong khẩu phần có 8% dầu cá + 8% 
mỡ động vật nhai lại chỉ thấp hơn một chút so với khẩu phần chứa 16% dầu cá (95% so với 98%) 
(Bảng 6). 
Bảng 6. Tỷ lệ tiêu hóa lipid và khả năng sinh trưởng của cá hồi vân (khối lượng ban đầu = 
7 g/con) nuôi bằng khẩu phần truyền thống có chứa dầu cá hoặc hỗn hợp dầu cá + mỡ động 
vật nhai lại ở nhiệt độ nước 7,50C hoặc 150C trong 12 tuần. 
 Nhiệt độ nước 
 7,50C 150C 
Nguyên liệu Khẩu 
phần 1 
Khẩu 
phần 2 
Khẩu 
phần 3 
Khẩu 
phần 4 
Bột cá, cá trích, 68% CP 50 50 50 50 
Gluten ngô, 60% CP 20 20 20 20 
Dầu cá, cá trích 16 8 16 8 
Mỡ bò, chất lượng tốt, màu trắng - 8 - 8 
Thành phần hóa học 
Protein tiêu hóa (DP), % 44,0 43,5 44,9 44,4 
Năng lượng tiêu hóa (DE), MJ/kg 19,5 19,9 20,9 20,8 
DP/DE, g/MJ 22,6 21,9 21,5 21,3 
Khả năng sản xuất 
Tỷ lệ tiêu hóa lipid, % 93 94 98 95* 
Tăng trọng, g/con 13,7 13,1 38,1 39,2 
Hiệu quả sử dụng thức ăn, tăng 
trọng/thức ăn ăn vào 
1,32 1,27 1,22 1,15 
Năng lượng tích lũy, % năng lượng 
tiêu hóa ăn vào 
47 47 50 48 
* Sai khác có ý nghĩa thống kê so với khẩu phần đối chứng (Khầu phần 1) 
Nguồn: Bureau và cộng sự., 1997. 
Các giá trị ước tính tỷ lệ tiêu hóa lipid khác nhau giữa các nghiên cứu rất có thể là do hiệu ứng 
bổ trợ của các a xít béo không no mạch dài lên tỷ lệ tiêu hóa các a xít béo no, hiệu ứng này đã 
được mô tả rất rõ ở gia cầm. Tỷ lệ tiêu hóa của mỡ no thấp trong thí nghiệm của Cho và Kaushik 
(1990) có thể chỉ là hệ quả của phương pháp đã sử dụng. Cho và Kaushik (1990) đã sử dụng một 
khẩu phần cơ sở có hàm lượng lipid rất thấp (<3%). Khẩu phần cơ sở này sau đó được bổ sung 
với lượng đáng kể các nguồn lipid thử nghiệm (dầu cá, dầu đậu tương, mỡ lợn, mỡ động vật nhai 
lại) để tạo các khẩu phần thí nghiệm trong đó >80% lipid được cung cấp bởi các nguồn lipid thử 
nghiệm. Hơn 40 năm trước, người ta đã chứng minh rằng khi chỉ có mỡ no trong khẩu phần của 
gia cầm và các loài động vật khác thì tỷ lệ tiêu hóa rất thấp. Bổ sung một lượng nhỏ a xít béo 
không no mạch dài (ví dụ từ dầu đậu tương) vào khẩu phần có chứa mỡ động vật nhai lại đã làm 
tăng đáng kể tỷ lệ tiêu hóa lipid ở gia cầm (Sibbald và cộng sự., 1962; Sibbald, 1978). Kết quả 
trình bày ở Bảng 6 cũng phù hợp với kết quả của các nghiên cứu nói trên và cho thấy cá hồi vân 
 180
có thể sử dụng a xít béo no một cách hiệu quả ở nhiệt độ nước thấp khi khẩu phần có chứa dầu cá. 
Hàm lượng a xít béo no trong khẩu phần được khuyến cáo không nên vượt quá 40% tổng lượng a 
xít béo trong khẩu phần cho cá hồi vân bởi vì tỷ lệ tiêu hóa của lipid có thể giảm đáng kể khi bổ 
sung ở mức cao hơn. 
Đã có một số nghiên cứu nhằm xác định khả năng sử dụng mỡ gia cầm, mỡ lợn và mỡ động vật 
nhai lại trong khẩu phần của rất nhiều loài cá khác nhau (xem bài tổng quan của Bureau và cộng 
sự., 2002). Số liệu trình bày trong các nghiên cứu này cho thấy bổ sung mỡ động vật ở mức 30-
40% tổng lượng lipid trong khẩu phần không gây bất cứ ảnh hưởng tiêu cực nào đến khả năng 
sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn, và chất lượng sản phẩm của hầu hết các loài cá được 
nghiên cứu. Các nghiên cứu này đã cho thấy một cách rõ ràng là khẩu phần có chứa mỡ động vật 
phải đồng thời có chứa hàm lượng đáng kể a xít béo không no n-3 và/hoặc n-6, đáp ứng đủ nhu 
cầu a xít béo thiết yếu của cá và duy trì tỷ lệ tiêu hóa lipid thích hợp. 
Kết luận 
Các loại thức ăn hỗn hợp trộn sẵn dùng cho thủy hải sản thường có hàm lượng protein và chất 
béo cao và chủ yếu được lấy từ bột cá và dầu cá. Do giá thành cao và khả năng cung cấp bột và 
dầu cá về lâu dài ngày càng hạn chế, việc sử dụng ngày càng tăng các nguồn lipid và protein rẻ 
tiền hơn trong thức ăn thủy hải sản là điều không tránh khỏi. Do đó, các nhà sản xuất thức ăn cần 
có thông tin về giá trị dinh dưỡng của rất nhiều nguồn lipid và protein có hiệu quả kinh tế cao 
hơn. 
Protein và mỡ động vật phụ phẩm được sản xuất ở Bắc Mỹ hiện nay có tỷ lệ tiêu hóa tương đối 
cao và đáp ứng được yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng để có thể sử dụng làm thức ăn có hàm lượng 
dinh dưỡng cao cho thủy hải sản. Protein và mỡ chế biến từ phụ phẩm giết mổ là những nguồn 
dinh dưỡng chính có giá cả cạnh tranh và cũng có thể được sử dụng để nâng cao giá trị dinh 
dưỡng của nhiều loại thức ăn giá rẻ hơn. Đã có đầy đủ thông tin về giá trị dinh dưỡng của các 
sản phẩm chế biến, cho phép các nhà sản xuất thức ăn sử dụng sáng suốt những nguyên liệu này 
để sản xuất thức ăn cho thủy hải sản. 
Tài liệu tham khảo 
Abery, N.W., M.R. Gunasekera, and S.S. De-Silva. 2002. Growth and nutrient utilization of 
Murray cod Maccullochella peelii peelii (Mitchell) fingerlings fed diets with levels of soybean 
and blood meal varying. Aquaculture Research. 33:279-289. 
Alexis, M.N., E. Papaparaskev, A. Papoutsoglou, and V. Theochari. 1985. Formulation of 
practical diets for rainbow trout (Salmo gairdneri) made by partial or complete substitution of 
fish meal by poultry by-products and certain plant by-products. Aquaculture. 50:61-73. 
Allan G.L., S. Parkinson, M.A. Booth, D.A.J. Stone, S.J. Rowland, J. Frances, and R. Warner-
Smith. 2000. Replacement of fish meal in diets for Australian silver perch, Bidyanus bidyanus: I. 
Digestibility of alternative ingredients. Aquaculture. 186: 293– 310. 
Bureau, D.P., A.M. Harris, and C.Y. Cho. 1999. Apparent digestibility of rendered animal 
protein ingredients for rainbow trout (Oncorhynchus mykiss). Aquaculture. 180:345-358. 
 181
Bureau, D.P., A.M. Harris, D.J. Bevan, L.A. Simmons, P.A. Azevedo, and C.Y. Cho. 2000. Use 
of feather meals and meat and bone meals from different origins as protein sources for rainbow 
trout (Oncorhynchus mykiss) diets. Aquaculture. 181:281-291. 
Bureau, D.P., J. Gibson, and A. El-Mowafi. 2002. Use of animal fats in aquaculture feeds. In : 
Cruz-Suarez, L.E., D. Ricque-Marie, M. Tapia-Salazar, and R. Civera-Cerecedo (Eds.) Avances 
en Nutricion Acuicola V. Memorias del VI Simposium Internacional de Nutricion Acuicola. 3-7 
September 2002. Cancun, Quintana Roo, Mexico. 
Cho, C.Y., and S.J. Kaushik. 1990. Nutritional energetics in fish: energy and protein utilization 
in rainbow trout (Salmo gairdneri). World Review of Nutrition and Dietetics. 61: 132-172. 
Cho, C. Y., S.J. Slinger, and H.S. Bayley. 1982. Bioenergetics of salmonid fishes: energy intake, 
expenditure and productivity. Comparative Biochemistry Physiology. 73B:25-41. 
Cho, C.Y., and S.J. Slinger. 1979. Apparent digestibility measurement in feedstuffs for rainbow 
trout (Salmo gairdneri). Proc. World Symp. on Finfish Nutrition and Fishfeed Technology, 
Hamburg June 20-23, 1978. Vol.II. Berlin. pp. 239-247. 
Dabrowski, K., S.C. Bai, and T. Yanik. 1995. Replacing fish meal protein in salmonid fish diets. 
Director’s Digest, #263. Fats and Proteins Research Foundation, Inc. 
da Silva, J.G. and A.Oliva-Teles. 1998. Apparent digestibility coefficients of feedstuffs in 
seabass (Dicentrarchus labrax) juveniles. Aquat. Living Resour. 11 (1998) 187-191. 
Davies, S.J., J. Williamson, M. Robinson, and R.I. Bateson. 1989. Practical inclusion levels of 
common animal by-products in complete diets for tilapia (Oreochromis mossambicus, Peters). M. 
Takeda, T. Watanabe, (Eds.). The Current Status of Fish Nutrition in Aquaculture. Proc. Third 
Int. Symp. on Feeding and Nutr. in Fish, Toba, Japan, Aug 28 - Sept. 1, 1989. pp. 325-332. 
Dong, F.M., R.W. Hardy, N.F. Haard, F.T. Barrows, B.A. Rasco, W.T. Fairgrieve, and I.P. 
Forster. 1993. Chemical composition and protein digestibility of poultry by-product meals for 
salmonid diets. Aquaculture. 116: 149-158. 
El-Haroun, E.R., and D.P. Bureau. 2004. Assessing bioavailability of lysine in different blood 
meals using a slope-ratio assay with rainbow trout. Aquaculture Association of Canada Annual 
Meeting, October16-20, 2004, Quebec, Canada (abstract). 
Fowler, L.G. 1990. Feather meal as a dietary protein source during parr-smolt transformation in 
fall chinook salmon. Aquaculture. 89:301-314. 
Fowler, L.G. 1991. Poultry by-product meal as a dietary protein source in fall chinook salmon 
diets. Aquaculture. 99:309-321. 
Gomes da Silva, J., and A. Oliva-Teles. 1998. Apparent digestibility coefficients of feedstuffs in 
seabass (Dicentrarchus labrax) juveniles. Aquatic Living Resources. 11:187-191. 
Gaylord, T.G., and D.M. Gatlin III. 1996. Determination of digestibility coefficients of various 
feedstuffs for red drum (Sciaenops ocellatus). Aquaculture. 139:303-314. 
Hajen, W.E., R.M. Beames, D.A. Higgs, and B.S. Dosanjh. 1993a. Digestibility of various 
feedstuffs by post-juvenile chinook salmon (Oncorhynchus tshawytscha) in sea water. 1. 
Validation of technique. Aquaculture. 112:321-332. 
Hajen, W.E., D.A. Higgs, R.M. Beames and B.S. Dosanjh. 1993b. Digestibility of various 
feedstuffs by post-juvehnile chinook salmon (Oncorhynchus tshawytscha) in sea water. 2. 
Measurement of digestibility. Aquaculture. 112:333-348. 
 182
Henrichfreise, B. 1989. Bewertung von aufgeschlossenem Getreide und hydrolysiertem 
Federmehl in der Ernahrung von Regenbogenforellenfuttern. Diss. Landwirtsch Fak. Rheinische 
Friedrich-Wilhelms-Univ. Bonn. 
Higgs, D.A., J.R. Markert, D.W. Macquarrie, J.R. McBride, B.S. Dosanjh, C. Nichols, and G. 
Hoskins. 1979. Development of practical dry diets for coho salmon, Oncorhynchus kisutch, using 
poultry by-product meal, feather meal, soybean meal, and rapeseed meal as major protein 
sources. Proc. World Symp. on Finfish Nutrition and Fishfeed Technology, Hamburg June 20-23, 
1978. Vol.II. Berlin. pp. 191-218. 
Hua, K., and D.P. Bureau. 2006. Modelling digestible phosphorus content of salmonid fish feeds. 
Aquaculture (in press). 
Hua, K., L. Liu, and D.P. Bureau. 2005. Determination of phosphorus fractions in animal protein 
ingredients. Journal of Agricultural and Food Chemistry. 53:1571-1574. 
Lee, S.M. 2002. Apparent digestibility coefficients of various feed ingredients for juvenile and 
grower rockfish (Sebastes schlegeli). Aquaculture. 207:79-95. 
Lupatsch, I., G.W Kissil, D. Sklan, and E. Pfeffer. 1997. Apparent digestibility coefficients of 
feed ingredients and their predictability in compound diets for gilthead seabream, Sparus aurata 
L. Aquaculture Nutrition. 3:81-89. 
Luzier, M.J., R.C. Summerfelt, and H.G. Ketola. 1995. Partial replacement of fish meal with 
spray-dried blood powder to reduce phosphorus concentrations in diets for juvenile rainbow trout, 
Oncorhynchus mykiss (Walbaum). Aquaculture Research. 26:577-587. 
McGoogan, B.B., and R.C. Reigh. 1996. Apparent digestibility of selected ingredients in red 
drum (Sciaenops ocellatus) diets. Aquaculture. 141:233-244. 
National Research Council. 1993. NRC Nutrient Requirements of Fish. National Academy Press, 
Washington, DC. 
Robaina, L., F.J. Moyano, M.S. Izquierdo, J. Socorro, J.M. Vergara, and D. Montero. 1997. Corn 
gluten meal and meat and bone meals as protein sources in diets for gilthead seabream (Sparus 
aurata): Nutritional and histological implications. Aquaculture. 157:347-359. 
Shimeno, S., T. Mima, T. Imanaga, and K. Tomaru. 1993. Inclusion of combination of defatted 
soybean meal, meat meal, and corn gluten meal to yellowtail diets. Nippon Suisan Gakkaishi. 
59:1813-1962. 
Sibbald, I.R., S.J. Slinger, and G.C. Ashton. 1962. Factors affecting the metabolizable energy 
content of poultry feeds. 2. Variability in the M.E. values attributed to samples of tallow and 
undegummed soybean oil. Poultry Science. 40:303-308. 
Sibbald, I.R. 1978. The true metabolizable energy values of mixtures of tallow with either 
soybean oil or lard. Poultry Science. 57:473-477. 
Steffens, W. 1987. Further results of complete replacement of fish meal by means of poultry by-
product meal in feed for trout fry and fingerling (Salmo gairdneri). Archives Animal Nutrition. 
38:1135-1139. 
Steffens, W. 1994. Replacing fish meal with poultry by-product meal in diets for rainbow trout, 
Oncorhynchus mykiss. Aquaculture. 124:27-34. 
 183
Stone, D.A.J., G.L. Allan, S. Parkinson, and S.J. Rowland. 2000. Replacement of fish meal in 
diets for Australian silver perch, Bidyanus bidyanus - III. Digestibility and growth using meat 
meal products. Aquaculture. 186:311-326. 
Sugiura, S.H., F.M. Dong, C.K. Rathbone, and R.W. Hardy. 1998. Apparent protein digestibility 
and mineral availabilities in various feed ingredients for salmonid feeds. Aquaculture. 159:177-
202. 
Tacon, A.G.J. 2004. Estimated major finfish and crustacean aquafeed markets: 2000 to 2003. 
International Aquafeed. 7(5):37-41. 
Tacon, A.G.J., and A.J. Jackson. 1985. Utilization of conventional and unconventional protein 
sources in practical fish feeds. Cowey, C.B., Mackie, A.M., Bell J.G. (Eds.). Nutrition and 
Feeding of Fish. Academic Press, London, U.K. pp. 119-145. 
Watanabe T., T. Takeuchi, S. Satoh, and V. Kiron. 1996. Digestible crude protein contents in 
various feedstuffs determined with four fresh water fish species. Fisheries Science. 62:278-282. 

File đính kèm:

  • pdfcac_san_pham_che_bien_tu_phu_pham_giet_mo_trong_thuc_an_cho.pdf