Tóm tắt kết quả nhiệm vụ lưu giữ, bảo tồn nguồn gen thủy sản khu vực Nam Bộ giai đoạn 2005-2015

TÓM TẮT

Lưu giữ nguồn gen thủy sản là nhiệm vụ thường xuyên của ngành đã và đang được thực hiện tại

Trung Tâm Quốc gia Giống Thủy sản nước ngọt Nam Bộ và Trung Tâm Quốc gia Giống Hải sản

Nam Bộ, trực thuộc Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II. Trong giai đoạn 2005 – 2015 đã có

khoảng 10 đối tượng nước ngọt và 4 đối tượng nước lợ mặn đã và đang được bảo tồn, lưu giữ và

khai thác nguồn gen. Trong số này có 3 loài có nguy cơ tuyệt chủng cao, được đánh giá ở mức EN

và CR. Số lượng dao động từ 12 – 70 cá thể mỗi loài, hàng năm đều được thu thập bổ sung. Tỷ lệ

sống đạt được hơn 80% ở các hình thức nuôi ao, bể và lồng bè. Các nguồn gen này đang được đánh

giá sơ bộ và chi tiết nhằm hoàn thành xây dựng bộ cơ sở dữ liệu, tiến tới thăm dò cho cá sinh sản,

khai thác nguồn gen và tái tạo quần đàn. Kết quả của nhiệm vụ ‘Bảo tồn và lưu giữ nguồn gen và

giống thủy sản khu vực Nam Bộ’ đã tạo ra nguồn gen gốc, thuần chủng làm vật liệu tốt cho những

đề tài nghiên cứu sinh học và sản xuất giống nhân tạo.

Tóm tắt kết quả nhiệm vụ lưu giữ, bảo tồn nguồn gen thủy sản khu vực Nam Bộ giai đoạn 2005-2015 trang 1

Trang 1

Tóm tắt kết quả nhiệm vụ lưu giữ, bảo tồn nguồn gen thủy sản khu vực Nam Bộ giai đoạn 2005-2015 trang 2

Trang 2

Tóm tắt kết quả nhiệm vụ lưu giữ, bảo tồn nguồn gen thủy sản khu vực Nam Bộ giai đoạn 2005-2015 trang 3

Trang 3

Tóm tắt kết quả nhiệm vụ lưu giữ, bảo tồn nguồn gen thủy sản khu vực Nam Bộ giai đoạn 2005-2015 trang 4

Trang 4

Tóm tắt kết quả nhiệm vụ lưu giữ, bảo tồn nguồn gen thủy sản khu vực Nam Bộ giai đoạn 2005-2015 trang 5

Trang 5

Tóm tắt kết quả nhiệm vụ lưu giữ, bảo tồn nguồn gen thủy sản khu vực Nam Bộ giai đoạn 2005-2015 trang 6

Trang 6

Tóm tắt kết quả nhiệm vụ lưu giữ, bảo tồn nguồn gen thủy sản khu vực Nam Bộ giai đoạn 2005-2015 trang 7

Trang 7

Tóm tắt kết quả nhiệm vụ lưu giữ, bảo tồn nguồn gen thủy sản khu vực Nam Bộ giai đoạn 2005-2015 trang 8

Trang 8

Tóm tắt kết quả nhiệm vụ lưu giữ, bảo tồn nguồn gen thủy sản khu vực Nam Bộ giai đoạn 2005-2015 trang 9

Trang 9

Tóm tắt kết quả nhiệm vụ lưu giữ, bảo tồn nguồn gen thủy sản khu vực Nam Bộ giai đoạn 2005-2015 trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 11 trang xuanhieu 10020
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt kết quả nhiệm vụ lưu giữ, bảo tồn nguồn gen thủy sản khu vực Nam Bộ giai đoạn 2005-2015", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt kết quả nhiệm vụ lưu giữ, bảo tồn nguồn gen thủy sản khu vực Nam Bộ giai đoạn 2005-2015

Tóm tắt kết quả nhiệm vụ lưu giữ, bảo tồn nguồn gen thủy sản khu vực Nam Bộ giai đoạn 2005-2015
lạnh nhằm chủ động 
trong công tác sinh sản nhân tạo, lưu giữ các 
nguồn gen quý sắp tuyệt chủng. Bước đầu đã 
thành công trên một số loài cá như cá Tra (tỉ lệ 
thụ tinh 55 – 65%, tỉ lệ nở 70%), cá Basa (50 – 
55%, 70%) và cá Hô (5 – 10%, 30%).
Phân loại nguồn gen theo tiêu chuẩn của 
IUCN/FAO: EX (Extinct) =tuyệt chủng, EW 
(Extinct in the wild) =tuyệt chủng trong tự nhiên, 
CR (Critically Endangered) =rất nguy cấp, EN 
(Endangered) = nguy cấp, VU (Vulnerable) =sẽ 
nguy cấp, CD (Conversation Dependent) =phụ 
thuộc bảo tồn, NT (Near Threatened) =sắp bị đe 
dọa, LC (Least Concem) = ít lo ngại, DD (Date 
Deficient) = thiếu dẫn liệu, NE (Not Evaluated) 
= không đánh giá.
B Các loài cá nước lợ mặn
1 Cá chẽm (Lates calcarifer Bloch, 1790) Sản xuất giống nhân tạo thành công, 
thương mại hóa
2 Cá chìa vôi (Proteracanthus sarissophorus, Cantor, 
1849)
Sản xuất giống nhân tạo thành công
3 Cá mó đầu khum (Cheilinus undulatus Ruppell, 
1835)
Sinh sản nhân tạo thành công
4 Cá dứa (Pangasius sp.) Đang thu thập, thuần hóa, lưu giữ
* Thông qua chương trình lưu giữ nguồn gen và dự án cá bản địa Mê kông (cá duồng, chài, mè hôi, ét mọi, 
bông lau) và dự án SUFA (cá cóc).
Bảng 2. Hiện trạng các nguồn gen đang được lưu giữ
STT Tên nguồn gen Nguồn gốc Phân loại 
nguồn gen 
(theo IUCN/
FAO)
Nĕm 
bắt 
đầu
Số lượng 
hiện có 
(con) (kg/
con)
Phương pháp bảo 
tồn, lưu giữ
A Nước lợ mặn 
1.1 Cá Mó đầu khum 
(Cheilinus undulatus)
Côn Đảo, 
Phú Quí, 
Trường Sa
EN 2005 44
(2,6 –13,5)
Ex-situ (bể)
107TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
1.2 Cá Chìa vôi 
(Proteracanthus 
sarissophorus)
Tp. HCM, 
Đồng Nai
NE (VU) 2005 40
(1,5 – 3,0)
Ex-situ (bể)
1.3 Cá Dứa (Pangasius sp.) Vũng Tàu, 
Sóc Trĕng
NE 2012 66
(1,5 – 3,7)
Ex-situ (lồng bè)
B Nước ngọt
2.1 Cá Vồ cờ (Pangasius 
sanitwongsei)
ĐBSCL CR 2007 18
(3,5 – 32,0)
Ex-situ (ao), in-
vitro (tinh đông 
lạnh)
2.2 Cá Trà sóc (Probarbus 
jullieni)
ĐBSCL EN 2007 166
(2,2 – 5,5)
Ex-situ (ao)
2.3 Cá Sửu (Boesemania 
microlepis)
ĐBSCL Hiếm 2012 20
(0,7 – 2,5)
Ex-situ (ao, bè)
2.4 Cá Hổ sọc nhỏ 
(Datnioides 
undecimradiatus)
ĐBSCL Hiếm 2012 30
(0,4 – 0,7)
Ex-situ (bể), in-
vitro (tinh đông)
2.5 Cá Vồ đém (Pangasius 
larnaudii)
ĐBSCL NE 2005 50
(3,0 –12,0)
Ex-situ (ao)
3.3. Đánh giá nguồn gen
Hiện nay, việc đánh giá sơ bộ và chi tiết 
tất cả các nguổn gen đang được lưu giữ thông 
qua các chỉ tiêu về đặc điểm thích nghi và thuần 
dưỡng, đặc điểm hình thái phân loại, đặc điểm 
dinh dưỡng, sinh trưởng, v.v...và đánh giá đa 
dạng di truyền đã được tiến hành, và đã đánh 
giá được từ 70 – 95% các chỉ tiêu trên các đối 
tượng đang lưu giữ. Bước đầu đã nghiên cứu 
đánh giá được một số chỉ tiêu về đặc điểm sinh 
sản của các loài lưu giữ để làm cơ sở cho bước 
nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo, tái tạo quần 
đàn như: mùa vụ sinh sản, sức sinh sản, tỷ lệ 
thành thục, tỷ lệ đẻ, thụ tinh, tỷ lệ nở, v.v...
Bảng 3. Hình thái phân loại các nguồn gen đang lưu giữ.
Hình dạng ngoài Hệ thống phân loại
Ngành Chordata
Lớp Actinopterygii
Bộ Perciformes
Họ Labridae
Giống Cheilinus(Lacepede, 1801)
Loài Cheilinus undulatus (Ruppell, 
1835)
- Tiêu chuẩn IUCN: EN A2bd + 3bd
- Tiêu chuẩn Việt Nam: EN
108 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Ngành Chordata
Lớp Actinopterygii
Bộ Perciformes
Họ Ephippidae
Giống Proteracanthus
Loài Proteracanthus sarissophorus 
(Cantor, 1849)
- Tiêu chuẩn IUCN: NE
- Tiêu chuẩn Việt Nam: VU
Ngành Chordata
Lớp Actinopterygii
Bộ Siluriformes
Họ Pangasiidae
Giống Pangasius (Valenciennes, 1840)
Loài Pangasius sp.
Tiêu chuẩn Việt Nam: NE
Ngành Chordata
Lớp Actinopterygii
Bộ Siluriformes
Họ Pangasiidae
Giống Pangasius (Valenciennes, 1840)
Loài Pangasius larnaudii Bocourt, 1866
Tiêu chuẩn Việt Nam: NE
Ngành Chordata
Lớp Actinopterygii
Bộ Siluriformes
Họ Pangasiidae
Giống Pangasius Valenciennes, 1840
Loài Pangasius sanitwongsei Smith, 
1931
- Tiêu chuẩn IUCN: CR
- Tiêu chuẩn Việt Nam: CR
109TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Ngành Chordata
Lớp Actinopterygii
Bộ Perciformes
Họ Datnioididae
Giống Datnioides (Bleeker, 1853)
Loài Datnioidesundecimradiatus 
(Roberts và Kottelat, 1994)
Ngành Chordata
Lớp Actinopterygii
Bộ Perciformes
Họ Sciaenidae
Giống Boesemania (Trewavas, 1977)
Loài Boesemania microlepis (Bleeker, 
1858)
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Cypriniformes
Họ: Cyprinidae 
Giống: Probarbus 
Loài: Probarbus jullieni Sauvage, 1880
- Tiêu chuẩn IUCN: EN
- Tiêu chuẩn Việt Nam: EN
Cho đến nay, những thông tin về phân loại 
hình thái của các nguồn gien trong chương 
trình đã được thực hiện khá đầy đủ và chi tiết. 
Tuy nhiên, thông tin về di truyền truyền quần 
thể chưa được thực hiện. Các thông tin về dinh 
dưỡng, sinh trưởng và sinh sản của các nguồn 
gen được thực hiện và cập nhật liên tục theo 
từng nĕm; thông tin về phân bố, dinh dưỡng 
của các nguồn gen cũng được thường xuyên 
nghiên cứu để cập nhật vào cơ sở dữ liệu nguồn 
gen phục vụ công tác bảo tồn, lưu giữ.
3.4. Tư liệu hóa nguồn gen và trao đổi 
thông tin
Các nguồn gen sau khi đánh giá đều đã 
tư liệu hóa dưới các hình thức phiếu điều tra, 
phiếu miêu tả, hình vẽ, bản đồ phân bố, chụp 
ảnh, hồ sơ nguồn gen và xây dựng cơ sở dữ 
liệu tin học (quygenria2.com, gcaria1.org). 
Thông tin tư liệu bao gồm:
- Thông tin chung như tên loài, mức độ 
nguy cấp, hệ thống phân loại, đặc điểm phân 
bố và vùng sinh thái, nguồn gốc thu thập, nĕm 
110 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
bắt đầu lưu giữ, địa điểm lưu giữ, hình thức lưu 
giữ và số lượng cá thể,
- Đánh giá nguồn gen bao gồm đặc điểm 
hình thái, phân loại,đặc điểm dinh dưỡng, đặc 
điểm sinh trưởng và đặc điểm sinh sản.
Việc tư liệu hóa nguồn gen sau khi tập hợp 
các dữ liệu đánh giá, xây dựng hồ sơ lưu trữ 
cho từng nguồn gen thông qua các chỉ tiêu về 
thuần dưỡng, 35-40 chỉ tiêu hình thái, từ 5-10 
chỉ tiêu sinh học sinh sản và di truyền, khả 
nĕng khai thác và sử dụng. Hiện nay đã xây 
dựng được đến 90% các thông tin thứ cấp, lưu 
trữ và khai thác trên bản cứng và bản mềm là 
trang web chung của nhiệm vụ.
Sự phân bố của các loài thủy sản mang tính 
khu vực, nên các thông tin nghiên cứu được 
tư liệu hóa và liên tục cập nhật, trao đổi giữa 
các đơn vị trong hệ thống bảo tồn nguồn gen 
nhằm theo đúng định hướng về nội dung, đánh 
giá kết quả thực hiện được qua các giai đoạn 
và trao đổi kinh nghiệm để khắc phục những 
khó khĕn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ 
bảo tồn. Tĕng cường hợp tác quốc tế cũng cần 
được quan tâm trong công tác thu thập nguồn 
gen, trao đổi thông tin và phương pháp lưu giữ. 
Đồng thời cung cấp các thông tin tư liệu về 
nguồn gen cho các cơ quan khoa học, sản xuất 
khi có nhu cầu.
3.5. Kết quả khai thác nguồn gen và 
phát triển nguồn gen
Trước đây, một số nguồn gen cá nước ngọt 
đã được khai thác và phát triển giống thành 
công, cung cấp cá bố mẹ hậu bị chất lượng cao 
để thay thế đàn cá bố mẹ đã già và kém chất 
lượng như cá Tra, cá Mè vinh, v.v.... Trong giai 
đoạn 2011 – 2015, hai đối tượng cá Trà sóc và 
cá Hô đã và đang nằm trong chương trình khai 
thác nguồn gen cấp Bộ, Nhà nước. Trong đó cá 
Hô đã hoàn toàn chủ động sản xuất giống nhân 
tạo không những góp phần khôi phục, bảo tồn 
đa dạng sinh học và nguồn lợi tự nhiên trong 
các thủy vực mà còn đa dạng hóa giống loài 
nuôi, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Bên cạnh 
đó, cá Vồ đém cũng đã được sản xuất giống 
thành công, con giống đã được cung cấp ra thị 
trường khi có nhu cầu. 
Đối tượng cá lợ mặn đưa vào khai thác 
nguồn gen giai đoạn 2005 – 2006 là cá Chẽm 
đã mang lại hiệu quả cao, hiện nay là đối tượng 
nuôi và xuất khẩu phổ biến có giá trị kinh tế 
cao. Hai đối tượng đã và đang đưa vào khai 
thác nguồn gen trong giai đoạn sau này là cá 
Mó đầu khum (2010 – 2012), nhiệm vụ chỉ 
mới thành công ở mức độ sinh sản nhân tạo, 
tạo ra cá bột khỏe mạnh, chưa ương nuôi thành 
cá giống để phát tán phục vụ cho công tác bảo 
tồn và tái tạo nguồn lợi, từ đó đến nay chương 
trình phải tạm dừng vì thiếu hụt nguồn kinh 
phí để tiếp tục nghiên cứu nhằm sản xuất được 
cá giống, hoàn thiện được quy trình sản xuất 
giống nhân tạo. Trong khi đó, Nhiệm vụ khai 
thác nguồn gen cá Chìa vôi được triển khai từ 
2012 – 2015. Hiện nay nhiệm vụ đã bước đầu 
chủ động sản xuất được con giống nhân tạo, 
gầy dựng được đàn cá hậu bị bố mẹ thế hệ F1 
nhằm phục vụ cho công tác sản xuất giống ở 
giai đoạn tiếp theo nhằm tái tạo quần đàn và 
tĕng thêm đối tượng nuôi cho người dân.
111TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Bảng 4. Danh sách các loài cá tiêu biểu đã đưa vào khai thác và phát triển nguồn gen
TT Loài cá Kết quả đạt được Chương trình (nĕm)
1 Cá Chẽm (Lates calcarifer) Sản xuất giống nhân tạo thành công, 
thương mại hóa con giống, ra khỏi 
danh mục lưu giữ
Sản xuất giống 2005 – 2006
2 Cá Chìa vôi (Proteracanthus 
sarissophorus)
Sản xuất giống nhân tạo thành công SUDA (2008 – 2010)
Khai thác Quỹ gen 
(2012 – 2015)
3 Cá Mó đầu khum (Cheilinus 
undulatus)
Sinh sản nhân tạo thành công, chưa sản 
xuất được con giống
Khai thác Quỹ gen 
 (2010 – 2012)
4 Cá Hô (Catlocarpio 
siamensis)
Sản xuất giống nhân tạo thành công, 
thương mại hóa con giống, đã đưa ra 
khỏi danh mục lưu giữ
Khai thác Quỹ gen 
(2012 – 2015)
5 Trà sóc (Probarbus jullieni) Sản xuất giống nhân tạo thành công Khai thác Quỹ gen 
(2012 – 2015)
6 Cá Vồ đém (Pangasius 
larnaudii)
Sản xuất giống nhân tạo thành công, 
chuẩn bị đưa ra khỏi danh sách bảo tồn
Sản xuất giống thường niên
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
4.1. Kết luận
Trong khuôn khổ các chương trình lưu giữ 
nguồn gen, đã lưu giữ an toàn mẫu vật sống của 
các nguồn gen đang được bảo tồn (từ 18-166 cá 
thể/nguồn gen), đánh giá ban đầu và đánh giá 
chi tiết các nguồn gen và xây dựng được cơ sở 
dữ liệu cho các nguồn gen. Công tác bảo tồn, 
lưu giữ, khai thác và phát triển nguồn gen đã 
mang lại một số kết quả thiết thực và có hiệu 
quả cao.
8 nguồn gen đang được lưu giữ, trong đó có 
04 nguồn gen được đánh giá từ mức sẽ nguy cấp 
đến rất nguy cấp (VU, EN, CR).
Tư liệu hóa được từ 75-90% các chỉ tiêu 
cho các nguồn gen đang được lưu giữ. Có nhiều 
loài đã sinh sản tái tạo quần đàn trong điều kiện 
nuôi giữ, số nguồn gen đã được khai thác và 
phát triển là hơn 07 nguồn gen như: cá Tra, Ba 
sa, Mè vinh, Hô, Vồ đém, cá Chẽm,
4.2. Đề xuất
Các nguồn gen quý hiếm, số lượng cá thể ít 
nên thu thập bổ sung hàng nĕm như cá Vồ cờ, 
Mó đầu khum, Hổ sọc nhỏ, cá Sửu, để đảm 
bảo số lượng phục vụ cho công tác nghiên cứu 
sản xuất giống tái tạo quần đàn. Tiếp tục các 
nghiên cứu nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất 
giống nhân tạo nhằm khai thác và phát triển 
nguồn gen một cách hiệu quả.
112 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đặng Tố Vân Cầm, Nguyễn Hữu Thanh, Nguyễn 
Xuân Toản và Nguyễn Thị Kim Vân, 2006 – 
2007. Báo cáo khoa học tổng kết nhiệm vụ 
nhánh ‘Bảo tồn, lưu giữ nguổn gen và giống 
các loài thủy sản nước lợ, mặn’, Viện Nghiên 
cứu Nuôi trồng Thủy sản II,14 – 34 trang.
Nguyễn Hữu Thanh, Nguyễn Xuân Toản và 
Nguyễn Thị Kim Vân, 2008 – 2009. Báo cáo 
khoa học tổng kết nhiệm vụ nhánh ‘Bảo tồn, 
lưu giữ nguổn gen và giống các loài thủy sản 
nước lợ, mặn’, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng 
Thủy sản II, 34 trang.
Nguyễn Hữu Thanh và Nguyễn Thị Kim Vân, 
2010 – 2011. Báo cáo khoa học tổng kết nhiệm 
vụ nhánh ‘Bảo tồn, lưu giữ nguổn gen và giống 
các loài thủy sản nước lợ, mặn’, Viện Nghiên 
cứu nuôi trồng thủy sản II, 34 trang.
Nguyễn Hữu Thanh và Nguyễn Thị Kim Vân, 
2012. Báo cáo khoa học tổng kết nhiệm vụ 
‘Khai thác nguồn gen cá mó phục vụ phát triển 
bền vững’, Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy 
sản II, 84 trang.
Thi Thanh Vinh, Nguyễn Hữu Thanh, Huỳnh Hữu 
Ngãi, Trịnh Quốc Trọng, 2007 – 2011. Báo cáo 
khoa học tổng kết nhiệm vụ nhánh ‘Bảo tồn, 
lưu giữ nguổn gen và giống các loài thủy sản 
nước ngọt’, Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy 
sản II.
Nguyễn Vĕn Sáng, Trịnh Quốc Trọng, Trình 
Trung Phi, Nguyễn Hữu Thanh, 2012. Báo cáo 
khoa học tổng kết nhiệm vụ ‘Bảo tồn, lưu giữ 
nguổn gen và giống các loài thủy sản khu vực 
Nam Bộ’, Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 
II, 50 trang.
Trịnh Quốc Trọng, Nguyễn Hữu Thanh, Trần Hữu 
Phúc, Phạm Đĕng Khoa, Huỳnh Hữu Ngãi, 
2013. Báo cáo khoa học tổng kết nhiệm vụ 
‘Bảo tồn, lưu giữ nguổn gen và giống các loài 
thủy sản khu vực Nam Bộ’, Viện Nghiên cứu 
Nuôi trồng Thủy sản II, 50 trang.
Nguyễn Hữu Thanh và Huỳnh Hữu Ngãi, 2014. 
Báo cáo khoa học tổng kết nhiệm vụ ‘Bảo 
tồn, lưu giữ nguổn gen và giống các loài thủy 
sản khu vực Nam Bộ’, Viện Nghiên cứu Nuôi 
trồng Thủy sản II, 40 trang.
Nguyễn Hữu Thanh, Huỳnh Hữu Ngãi, 2015. Báo 
cáo khoa học tổng kết nhiệm vụ nhánh ‘Bảo 
tồn, lưu giữ nguổn gen và giống các loài thủy 
sản khu vực Nam Bộ’, Viện Nghiên cứu Nuôi 
trồng Thủy sản II, 55 trang.
IUCN,(2010), Red List of Threatened 
Species.Version 2010.2.
113TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
RESULTS OF GENE POOL CONSERVATION OF FISHES IN 
SOUTHERN VIETNAM DURING 2005-2015
Nguyen Huu Thanh1*, Huynh Huu Ngai2, Trinh Quoc Trong2
ABSTRACT
Gene pool conservation of fish, since 1992, has been a routine activity of the National Breeding 
Center for Southern freshwater Aquaculture and National Breeding Center for Southern Marine 
Aquaculture of Research Institute for Aquaculture No.2. To this day,10 freshwater and 4 marine fish 
species have been successfully conserved and reproduced in captivity. Among them, three species 
are categorized in the top list of rare, endangered and critically endangered species. Database on 
their biological profiles with information of 12 to 70 individuals per species are being recorded and 
updated regularly. Survival rate was over 80% when fishes for gene pool conservation were kept 
in ponds, tanks or cages. Their database on fish gene pool will supply information for further their 
artificial reproduction and exploitation. Results of the project ‘Conservation of aquatic gene pool in 
southern Vietnam’ have established wild, pure genetic materials for further research on fish biology 
and reproduction.
Keywords: database, gene pool conservation.
Người phản biện: ThS. Nguyễn Vĕn Trọng
Ngày nhận bài: 26/7/2016
Ngày thông qua phản biện: 15/8/2016
Ngày duyệt đĕng: 05/9/2016
1 National Breeding Centre for Southern Marine Aquaculture, Research Institute for Aquaculture No2.
2 National Breeding Centre for Southern Freshwater Aquaculture, Research Institute for Aquaculture No2.
*Email: thanhmarinefish@yahoo.com

File đính kèm:

  • pdftom_tat_ket_qua_nhiem_vu_luu_giu_bao_ton_nguon_gen_thuy_san.pdf