Kiểm soát ô nhiễm do hoạt động nuôi trồng thủy hải sản ở đầm Cù Mông, tỉnh Phú Yên

Tóm tắt

Tác giả phân tích hai nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường biển ở đầm Cù Mông.

Thứ nhất, do nguồn thức ăn dư thừa và chất thải từ quá trình bài tiết của thủy hải sản. Thứ hai,

do việc xả thải thuốc, hóa chất, bao bì đựng thuốc, hóa chất Từ đó, tác giả đề xuất một số

biện pháp để kiểm soát ô nhiễm do hoạt động nuôi trồng thủy sản ở đầm

Kiểm soát ô nhiễm do hoạt động nuôi trồng thủy hải sản ở đầm Cù Mông, tỉnh Phú Yên trang 1

Trang 1

Kiểm soát ô nhiễm do hoạt động nuôi trồng thủy hải sản ở đầm Cù Mông, tỉnh Phú Yên trang 2

Trang 2

Kiểm soát ô nhiễm do hoạt động nuôi trồng thủy hải sản ở đầm Cù Mông, tỉnh Phú Yên trang 3

Trang 3

Kiểm soát ô nhiễm do hoạt động nuôi trồng thủy hải sản ở đầm Cù Mông, tỉnh Phú Yên trang 4

Trang 4

Kiểm soát ô nhiễm do hoạt động nuôi trồng thủy hải sản ở đầm Cù Mông, tỉnh Phú Yên trang 5

Trang 5

Kiểm soát ô nhiễm do hoạt động nuôi trồng thủy hải sản ở đầm Cù Mông, tỉnh Phú Yên trang 6

Trang 6

Kiểm soát ô nhiễm do hoạt động nuôi trồng thủy hải sản ở đầm Cù Mông, tỉnh Phú Yên trang 7

Trang 7

Kiểm soát ô nhiễm do hoạt động nuôi trồng thủy hải sản ở đầm Cù Mông, tỉnh Phú Yên trang 8

Trang 8

Kiểm soát ô nhiễm do hoạt động nuôi trồng thủy hải sản ở đầm Cù Mông, tỉnh Phú Yên trang 9

Trang 9

pdf 9 trang xuanhieu 16520
Bạn đang xem tài liệu "Kiểm soát ô nhiễm do hoạt động nuôi trồng thủy hải sản ở đầm Cù Mông, tỉnh Phú Yên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiểm soát ô nhiễm do hoạt động nuôi trồng thủy hải sản ở đầm Cù Mông, tỉnh Phú Yên

Kiểm soát ô nhiễm do hoạt động nuôi trồng thủy hải sản ở đầm Cù Mông, tỉnh Phú Yên
3 Xã Xuân Thịnh 37 204 5,79 1,65 1,06 0,96 0,26 
4 Xã Xuân Lộc 145 801 22,74 6,49 4,17 3,77 1,00 
5 Xã Xuân Bình 30 166 4,71 1,34 0,86 0,78 0,21 
6 Xã Xuân Cảnh 110 607 17,2 4,92 3,16 2,85 0,76 
Tổng 75,6 21,56 13,84 12,51 3,33 
Nguồn: (*), (**) Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên 
Bảng 3: Tải lượng chất thải từ nuôi tôm, cá mú (lồng/bè) 
TT Đơn vị hành 
chính 
Tải lượng phát thải (tấn/năm) 
COD BOD5 Tổng N Tổng P NH4
+ 
1 Xã Xuân Hải 4,75 1,34 0,87 0,78 0,21 
2 Xã Xuân Hòa 1,58 0,45 0,29 0,26 0,07 
3 Xã Xuân Thịnh 1,46 0,41 0,27 0,24 0,06 
4 Xã Xuân Lộc 5,74 1,62 1,05 0,94 0,25 
5 Xã Xuân Bình 1,19 0,34 0,22 0,19 0,05 
6 Xã Xuân Cảnh 4,35 1,23 0,79 0,71 0,19 
Tổng 19,08 5,4 3,48 3,12 0,84 
78 Journal of Science – Phu Yen University, No.25 (2020), 74-82 
Bảng 4: Tổng tải lượng chất thải phát sinh từ nuôi trồng thủy sản trong khu vực 
(cả ao đìa và lồng bè) 
Đơn vị hành chính Tải lượng phát thải (tấn/năm) 
COD BOD5 Tổng N Tổng P NH4
+ 
Tổng 94,68 26,96 17,32 15,63 4,17 
Nhận xét: Dựa vào bảng cho thấy, chỉ 
tính riêng hoạt động nuôi trồng thủy sản mỗi 
năm khu vực đầm Cù Mông tiếp nhận một 
lượng chất thải khá lớn, chưa kể khu vực này 
còn một số hoạt động như sinh hoạt người 
dân, chăn nuôi, trồng trọt, hoạt động tàu 
thuyền, hoạt động các khu dịch vụ ăn uống, 
tham quan đổ vào đầm. Nếu không có biện 
pháp kịp thời, có khả năng ảnh hưởng đến 
khả năng tiếp nhận của đầm. 
Đánh giá tác động: Việc sử dụng thức ăn 
tươi nuôi tôm hùm không chỉ đem đến các 
bất cập về số lượng, chất lượng nuôi tôm mà 
còn ảnh hưởng môi trường. Thức ăn là cá 
tươi dễ gây ô nhiễm môi trường nước nuôi 
nhất là trong các thủy vực gần kín như đầm 
Cù Mông. Lượng tồn dư còn sót lại sau khi 
tôm đã sử dụng thức ăn như vỏ sò, xương cá, 
vỏ tôm lột xáclắng xuống đáy, về lâu dài 
phân hủy tạo nên các lớp bùn ở nền đáy. Lớp 
bùn này luôn ở trong tình trạng ngập nước, 
yếm khí, các vi sinh vật yếm khí phát triển 
mạnh, phân huỷ các hợp chất trên tạo thành 
các sản phẩm là H2S, NH3, CH4,... Các sản 
phẩm này rất có hại cho thuỷ sinh vật, ví dụ 
nồng độ 1,3 ppm của H2S có thể gây sốc, tê 
liệt và thậm chí gây chết tôm. Khí NH3 gây 
độc trực tiếp cho tôm, làm ảnh hưởng đến độ 
pH của nước Việc tích lũy chất hữu cơ trên 
nền đáy cũng có thể làm các quần xã sinh vật 
đáy của khu vực rơi vào điều kiện kỵ khí, từ 
đó có thể ảnh hưởng đến đời sống các sinh 
vật ở đáy, làm tàn lụi quần xã, bán kính tác 
động khoảng trong phạm vi 100 m kể từ lồng 
trở lại. 
Ngoài ra, việc thải các chất dinh dưỡng dư 
thừa này ra môi trường có thể làm ảnh hưởng 
tới hệ sinh thái tự nhiên của thủy vực như: 
gây ra hiện tượng phát triển quá mức của 
thực vật phù du hay còn gọi là hiện tượng tảo 
“nở hoa” và làm thay đổi các mắt xích trong 
chuỗi thức ăn của thủy vực. Sự phát thải các 
dạng N và P đã kéo theo sự gia tăng về độ 
đục và làm giảm oxy hòa tan của nước biển 
do hoạt động nuôi cá lồng. 
Bên cạnh đó, do phát triển lồng nuôi thiếu 
quy hoạch, thiếu thiết kế chi tiết, một số ao 
nuôi tôm đã phá đi các khu rừng ngập mặn 
như rừng đước, sú vẹt ở xã Xuân Lộc, Xuân 
Hòa, Xuân Cảnh và Xuân Hải, dẫn đến mất 
một phần nơi cư trú của các loài ở vùng ven 
biển, tác động rất lớn đến hệ sinh thái ven bờ. 
Đồng thời, khi hiện tượng mất cân bằng sinh 
thái xảy ra sẽ gây thiệt hại cho người sản 
xuất, cư dân sinh sống gần khu vực, làm xuất 
hiện những khu vực bị ô nhiễm cục bộ, những 
bệnh lạ làm chết hàng loạt các vật nuôi. 
Mặt khác, khi các hộ gia đình nuôi trồng 
tự phát thủy hải sản, mật độ nuôi dày, sử 
dụng thức ăn tự nhiên, giống không kiểm 
định chất lượng nên làm lượng chất thải tích 
lũy trong đầm ngày càng dày, phân hủy gây ô 
nhiễm khu vực. 
- Do việc xả thải thuốc, hóa chất, bao bì 
đựng thuốc, hóa chất 
- Thành phần chất thải, tải lượng chất thải 
Tạp chí Khoa học – Trường Đại học Phú Yên, Số 25 (2020), 74-82 79 
Hầu hết các cơ sở nuôi trồng thủy sản ở 
khu vực hiện nay đều sử dụng thuốc, hóa 
chất cho các mục đích khác nhau như: quản 
lý chất lượng nước và bùn đáy, làm tăng sinh 
khối thức ăn tự nhiên, quản lý dịch bệnh và 
sức khỏe động vật thủy sản, quản lý và nâng 
cao hiệu quả sản xuất giống, thúc đẩy quá 
trình tăng trưởng. Các hóa chất thường được 
sử dụng bao gồm: thuốc diệt nấm (antifoulants), 
thuốc khử trùng (disinfectants), thuốc diệt tảo 
(algicides), thuốc trừ cỏ (herbicides), thuốc trừ 
sâu (pesticides), thuốc diệt ký sinh trùng 
(parasiticides) và thuốc diệt khuẩn 
- Đánh giá tác động 
Dư lượng một số loại thuốc, hóa chất có 
thể tồn tại một thời gian khá dài trong môi 
trường, nhiễm vào các sinh vật tự nhiên và có 
thể gây độc hại, gây chết cho các sinh vật tự 
nhiên. Thông qua chuỗi thức ăn, các hóa chất 
này có thể đi vào cơ thể người, tích lũy theo 
thời gian gây ảnh hưởng đến sức khỏe người 
tiêu dùng. Ảnh hưởng tới quá trình chuyển 
đổi vật chất trong nền đáy (quá trình địa hóa), 
các vitamin dư thừa có thể làm tăng chất dinh 
dưỡng của thủy vực tự nhiên. 
Ngoài ra, việc để rò rỉ hoặc dư lượng các 
loại thuốc kháng sinh trong môi trường lâu 
ngày có thể tạo nên những dòng vi sinh vật 
kháng thuốc, gây hậu quả cho việc chữa trị 
bệnh của các loài vật nuôi cũng như làm ảnh 
hưởng tới nguồn lợi tự nhiên. 
Bên cạnh đó, các loại thuốc, hóa chất, chế 
phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thủy 
sản thường được đóng gói bằng các loại túi 
nilon, bao bì mạ kim loại, hoặc chứa trong 
các thùng, lọ nhựa và những vật liệu này 
thường rất bền chắc, khó phân hủy ở điều 
kiện thường. Ý thức người sử dụng còn nhiều 
hạn chế nên việc xả thải các loại vỏ bao bì 
các loại thuốc, hóa chất và chế phẩm sinh học 
mà chưa qua xử lý làm ảnh hưởng tới sức 
khỏe con người, ô nhiễm môi trường, gây 
bệnh cho vật nuôi. Chưa kể các bao bì, túi 
nilon bị vứt đi sẽ bám vào phía ngoài các 
lồng nuôi, có thể gây thiếu oxy cho lồng, ảnh 
hưởng đến các loài vật nuôi. 
3.3. Đề xuất giải pháp kiểm soát ô nhiễm 
do hoạt động nuôi trồng thủy sản khu vực 
đầm Cù Mông 
3.3.1. Các biện pháp giảm thiểu tác động do 
nguồn thức ăn dư thừa và chất thải từ quá 
trình bài tiết của thủy hải sản 
- Hàng năm, địa phương nên tổ chức các 
lớp tập huấn định kỳ cho các hộ dân có hoạt 
động nuôi trồng thủy sản. Các đợt tập huấn 
này nên tập trung về các nội dung như các 
biện pháp kỹ thuật xử lý nguồn nước trong 
các ao đìa, kỹ thuật nuôi lồng bè ít gây ô 
nhiễm môi trường, các kỹ thuật nuôi trồng 
thủy sản hạn chế dịch bệnh, ít tác động môi 
trường...Các khóa tập huấn cần được tổ chức 
miễn phí để thu hút người dân tham gia. 
Trong quá trình hoạt động, các hộ dân, cơ 
sở nuôi trồng thủy sản cần có trách nhiệm 
theo dõi, tự giám sát môi trường tại khu vực 
của mình. Hàng ngày đều thu thập, ghi chép 
đầy đủ các số liệu, thông tin có liên quan về 
vật nuôi, môi trường xung quanh và kịp thời 
cung cấp thông tin, số liệu trên khi được yêu 
cầu. Theo đó, khi có sự cố xảy ra, các cá nhân 
sẽ áp dụng các biện pháp xử lý, phòng ngừa, 
khắc phục theo hướng dẫn của cơ quan quản lý. 
 - Khuyến khích các cơ sở, hộ nuôi trồng 
thủy sản đăng ký hình thức nuôi thủy sản 
thương phẩm áp dụng thực hành hình thức 
nuôi tốt, nuôi có tránh nhiệm như GAP, 
VietGAP, GlobalGAP, BAP, ASC, BAP, 
Biofloc, nuôi an toàn sinh học không sử dụng 
80 Journal of Science – Phu Yen University, No.25 (2020), 74-82 
hóa chất, kháng sinh Theo đó, nhà nước 
cần hỗ trợ các cơ sở sản xuất giống nhằm 
giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực tới môi 
trường nuôi xung quanh, các lao động ở các 
cơ sở nuôi trồng này sẽ được đăng ký tham 
gia miễn phí các khóa học về kỹ thuật nuôi. 
Để đáp ứng được các yêu cầu khi nuôi theo 
tiêu chuẩn, người dân sẽ chỉ sử dụng thức ăn 
công nghiệp, các sản phẩm thuốc, thức ăn, 
sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường đều được 
phép sử dụng trong nuôi trồng thủy sản. 
- Đối với hình thức nuôi lồng hở, cơ quan 
quản lý nên xây dựng quy trình công nghệ 
ương giống chất lượng cao, xây dựng quy 
trình công nghệ nuôi tôm hùm thương phẩm 
trong lồng biển hở ven đầm nhằm mục đích 
hướng dẫn các cơ sở chọn lọc con giống chất 
lượng tốt nhất, sử dụng thức ăn hiệu quả 
nhất nhằm ngăn ngừa dịch bệnh, đạt hiệu 
quả môi trường. Đối với hình thức nuôi ao, 
đìa trong đầm, chất thải nuôi trồng thủy sản 
được thu gom có thể tận dụng làm phân bón 
hữu cơ phục vụ nông nghiệp. Ngoài ra, trong 
các ao nuôi có thể sử dụng hình thức nuôi 
trồng kết hợp một số động vật thân mềm hai 
mảnh vỏ, một số loài cá có khả năng hấp thụ 
hết các chất dinh dưỡng còn dư thừa từ các 
ao nuôi. Trong quá trình nuôi, có thể dùng 
một số chế phẩm sinh học có lợi như vi 
khuẩn, xạ khuẩn, nấm men để giúp phân giải 
lượng lớn thức ăn dư thừa cũng như các chất 
thải trong môi trường nước. 
- Phối hợp giữa nhà nước, nhà khoa học và 
doanh nghiệp để thực hiện các nghiên cứu và 
ứng dụng nhanh kết quả về sản xuất thức ăn 
tươi, gia công thức ăn, sản xuất thức ăn công 
nghiệp trong nuôi thương phẩm thủy hải sản. 
- Đề xuất đầu tư thêm các hệ thống quan 
trắc, cảnh báo môi trường. Định kỳ 6 tháng 1 
lần, cần thực hiện quan trắc chất lượng môi 
trường nước đầm. Tại một số điểm nhạy cảm, 
tập trung nuôi trồng thủy sản và khu dân cư 
của đầm Cù Mông, cơ quan chức năng cần 
chú trọng tăng cường mật độ quan trắc môi 
trường định kỳ nhằm xây dựng chuỗi số liệu 
phục vụ công tác đánh giá diễn biến chất 
lượng môi trường và cảnh báo kịp thời các 
nguy cơ ô nhiễm. Khi đầu tư các hệ thống 
quan trắc môi trường, cảnh báo chất lượng 
nước cho nuôi trồng thủy sản tại đầm Cù Mông, 
chúng ta cần tập trung vào một số nội dung như 
quan trắc chất lượng nước mặt, đo độ trầm tích, 
đánh giá mức độ đa dạng các hệ sinh thái (san 
hô, thực vật ngập mặn, rong, cỏ biển.) 
3.3.2. Các biện pháp giảm thiểu tác động 
do việc xả thải thuốc, hóa chất, bao bì 
đựng thuốc, hóa chất 
- Đối với các loại bao bì tiếp xúc trực tiếp 
với kháng sinh, bao bì đựng hóa chất, lọ 
thuốc đã sử dụng hết, các loại hóa chất, 
kháng sinh, chế phẩm sinh học đã hết hạn sử 
dụng người nuôi trồng thủy sản cần thu gom 
và xử lý theo đúng quy định như trả lại nhà 
cung cấp hoặc được tiêu hủy bởi một đơn vị 
đã được cơ quan thẩm quyền cho phép tiêu 
hủy rác thải, chất thải độc hại. Các đơn vị 
quản lý hoạt động thủy sản trên địa bàn cần 
có hướng dẫn xử lý đối với các loại chất thải 
này, đồng thời cung cấp địa chỉ, thông tin 
liên hệ của những đơn vị đủ điều kiện xử lý 
đến các hộ nuôi trồng. Các cơ sở nuôi trồng 
thủy sản sau khi nắm rõ địa chỉ của những cơ 
sở này tốt nhất là nên ký hợp đồng nguyên 
tắc về việc thuê xử lý loại chất thải này. 
Thuốc, hóa chất khi bảo quản cần có đủ nhãn 
mác để không nhầm lẫn khi sử dụng. Những 
loại thuốc, hóa chất đã pha chế và đang sử 
dụng dở dang, phải gắn thêm nhãn ghi rõ tên 
Tạp chí Khoa học – Trường Đại học Phú Yên, Số 25 (2020), 74-82 81 
thuốc, nồng độ, ngày pha chế và hạn dùng. 
- Lãnh đạo địa phương cần có nhiều giải 
pháp để nâng cao nhận thức cộng đồng, giúp 
người dân có ý thức quản lý dịch bệnh và bảo 
vệ môi trường, tuân thủ kiểm dịch con giống, 
lịch mùa vụ và mật độ nuôi theo khuyến cáo 
của ngành chức năng địa phương. Cụ thể, 
định kỳ hàng tháng, các tổ chức, đơn vị có 
chức năng cần tổ chức tuyên truyền, giáo 
dục, khuyến khích người nuôi trồng nên hạn 
chế lạm dụng thuốc và hóa chất trong kiểm 
soát bệnh của vật nuôi, xử lý nước. Khi phát 
hiện vật nuôi bị bệnh, người nuôi trồng cần 
thông báo ngay cho cán bộ thủy sản, cán bộ 
thú ý ở nơi gần nhất, thông báo cho các hộ 
nuôi lân cận để cùng phối hợp phòng trị, 
tránh để bệnh dịch lan rộng và nhận được 
hướng dẫn xử lý hiệu quả. 
- Khuyến cáo người dân thực hiện theo 
đúng chỉ thị 07/2002/CT – TTG ngày 
25/2/2002 về tăng cường quản lý việc sử 
dụng thuốc kháng sinh, hoá chất trong sản 
xuất kinh doanh thực phẩm có nguồn gốc từ 
động vật, trong đó có động vật thuỷ sản. 
4. Kết luận 
Hoạt động nuôi trồng thủy sản ở khu vực 
đầm Cù Mông chủ yếu nuôi lồng bè hở, quá 
trình nuôi trồng trồng thủy sản làm phát sinh 
chất thải gây ô nhiễm môi trường nước khu 
vực, ảnh hưởng môi trường thủy vực ven 
đầm, phát sinh các bệnh trên vật nuôi Hoạt 
động gây ô nhiễm môi trường khu vực chủ 
yếu do lượng thức ăn dư thừa, chất thải phát 
sinh của các loài vật nuôi, do dư lượng các 
loài hóa chất, thuốc kháng sinh..sử dụng 
trong quá trình nuôi trồng. Ngoài ra, ô nhiễm 
khu vực còn do ý thức của người dân chưa 
tốt, chưa có các biện pháp bảo vệ môi trường, 
thải các vỏ chai, bao bì đựng thức ăn hóa chất 
ra đầm 
Cần có các giải pháp để kiểm soát lượng 
chất thải đưa vào Đầm như đầu tư các hệ 
thống quan trắc, cảnh báo môi trường, xử lý 
chất thải nuôi trồng thủy sản làm phân bón, 
sản xuất giống tôm sạch bệnh, đa dạng hóa 
đối tượng nuôi, đặc biệt tôm cá biển. Tổ chức 
các lớp tập huấn định kỳ cho các hộ dân có 
hoạt động nuôi trồng thủy sản, xây dựng quy 
trình công nghệ ương giống chất lượng cao, 
xây dựng quy trình công nghệ nuôi tôm hùm 
thương phẩm trong lồng biển hở ven đầm. 
Khuyến khích các cơ sở, hộ nuôi trồng thủy 
sản đăng ký hình thức nuôi thủy sản thương 
phẩm áp dụng thực hành hình thức nuôi tốt, 
nuôi có tránh nhiệm như GAP, 
VietGAP.Bên cạnh đó, việc tuyên truyền, 
giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường 
tại các khu vực ven biển là rất quan trọng 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quyết định số 2383/QĐ-BNN-NTTS ngày 6/8/2008 
về việc ban hành quy định tạm thời về nuôi tôm hùm 
Bộ Tài nguyên Môi trường, 2015, QCVN 10-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về 
chất lượng nước biển 
Sandiego-McGlone, M.L.S.V.Smith and V.Nicolas, 2000, Stoichiometric interpretations of 
C:N:P ratios in oorganic waste materials. Marine Pollution Bulletin, 40:325-330 
82 Journal of Science – Phu Yen University, No.25 (2020), 74-82 
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phú Yên, 2019, Thông báo số 28/TB-KTTS ngày 
9/8/2019 về Kết quả quan trắc, cảnh báo môi trường nước định kỳ các vùng nuôi tôm 
hùm tại TX Sông Cầu, tỉnh Phú Yên 
Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên, 2017, Quyết định số 07/QĐ-UBND ngày 04/01/2017 về Quy 
hoạch nuôi trồng thủy sản nước lợ, mặn vùng ven biển tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm 
nhìn đến năm 2030 
Controlling pollution from aquaculture activities in 
Cu Mong lagoon, Phu Yen province 
Vo Xuan Hau 
Mientrung industry and Trade College 
Email: voxuanhautg@gmail.com 
Received: April 07, 2020; Accepted: September 10, 2020 
Abstract 
The author analyzes two main causes of regional environmental pollution in Cu Mong 
Lagoon. The first is the excess food and wastes from excretion of the aqua species. The second 
is the discharge of drugs, chemicals, packages containing drugs and chemicals. From such 
realities, the author proposes a number of measures to control the pollution caused by 
aquaculture activities in the lagoon. 
Key words: Aquaculture, Cu Mong Lagoon, pollution control 

File đính kèm:

  • pdfkiem_soat_o_nhiem_do_hoat_dong_nuoi_trong_thuy_hai_san_o_dam.pdf