Phân lập và kiểm tra một số đặc điểm của Vibrio parahaemolyticus liên quan đến bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm ở Trà Vinh

TÓM TẮT Vibrio parahaemolyticus mang gen pirvp được xem là tác nhân gây bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm. Trong nghiên cứu này, mẫu tôm, mẫu nghêu và mẫu nước ở vùng nuôi tôm, nghêu ở Trà Vinh được kiểm tra sự hiện diện của V. parahaemolyticus mang gen độc lực pirvp liên quan đến bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm. 30 mẫu tôm và 20 mẫu nước từ ao nuôi tôm thâm canh, 16 mẫu nghêu và 15 mẫu nước từ vùng nuôi nghêu ở Trà Vinh được thu thập để phục vụ cho nghiên cứu này. Một số đặc điểm của V. parahaemolyticus mang gen độc lực pirvp như týp huyết thanh và sự kháng kháng sinh cũng được tìm hiểu. Kết quả nghiên cứu cho thấy V. parahaemolyticus mang gen độc lực pirvp được phát hiện từ 3/30 (10%) mẫu tôm và 1/20 (5%) mẫu nước từ ao nuôi tôm. Tuy nhiên, chủng vi khuẩn mang gen độc lực này không được tìm thấy trong mẫu nghêu và mẫu nước vùng nuôi nghêu. Các chủng V. parahaemolyticus mang gen pirvp được tìm thấy trong nghiên cứu này được xác định týp huyết thanh dựa vào bộ kit antisera test kit và tính kháng kháng sinh dựa vào phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch. Kết quả nghiên cứu cho thấy các chủng mang gen pirvp được phân lập thuộc nhóm kháng nguyên O1 với sự đa dạng của kháng nguyên K và chúng có tính kháng cao với ampicillin (100%), sulfisoxazole (100%) và streptomycin (75%). Nghiên cứu này cung cấp thêm thông tin giúp hiểu rõ hơn về một số đặc điểm của chủng V. parahaemolyticus liên quan đến bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm ở Đồng bằng Sông Cửu Long

Phân lập và kiểm tra một số đặc điểm của Vibrio parahaemolyticus liên quan đến bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm ở Trà Vinh trang 1

Trang 1

Phân lập và kiểm tra một số đặc điểm của Vibrio parahaemolyticus liên quan đến bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm ở Trà Vinh trang 2

Trang 2

Phân lập và kiểm tra một số đặc điểm của Vibrio parahaemolyticus liên quan đến bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm ở Trà Vinh trang 3

Trang 3

Phân lập và kiểm tra một số đặc điểm của Vibrio parahaemolyticus liên quan đến bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm ở Trà Vinh trang 4

Trang 4

Phân lập và kiểm tra một số đặc điểm của Vibrio parahaemolyticus liên quan đến bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm ở Trà Vinh trang 5

Trang 5

Phân lập và kiểm tra một số đặc điểm của Vibrio parahaemolyticus liên quan đến bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm ở Trà Vinh trang 6

Trang 6

Phân lập và kiểm tra một số đặc điểm của Vibrio parahaemolyticus liên quan đến bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm ở Trà Vinh trang 7

Trang 7

pdf 7 trang xuanhieu 10020
Bạn đang xem tài liệu "Phân lập và kiểm tra một số đặc điểm của Vibrio parahaemolyticus liên quan đến bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm ở Trà Vinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân lập và kiểm tra một số đặc điểm của Vibrio parahaemolyticus liên quan đến bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm ở Trà Vinh

Phân lập và kiểm tra một số đặc điểm của Vibrio parahaemolyticus liên quan đến bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm ở Trà Vinh
	tỉnh	Trà	Vinh	năm	2016.	Đối	
với	mẫu	 tôm,	mỗi	 ao	 thu	một	mẫu	 với	 5	 con	
tôm	trên	mỗi	mẫu.	Đối	với	mẫu	nước,	mỗi	ao	
thu	một	mẫu	với	90	ml	nước	trên	mỗi	mẫu.	Mẫu	
được	bảo	quản	trong	túi	nhựa	thanh	trùng,	đặt	
trong	 thùng	xốp	có	đá	 lạnh	và	được	phân	 tích	
ngay	 sau	 khi	 được	 vận	 chuyển	 đến	 phòng	 thí	
nghiệm.
Mẫu	nghêu	và	mẫu	nước	vùng	nuôi	nghêu:	
16	mẫu	nghêu	và	15	mẫu	nước	được	thu	từ	bãi	
nuôi	nghêu	xã	Hiệp	Thạnh	và	xã	Trường	Long	
Hòa,	huyện	Duyên	Hải,	tỉnh	Trà	Vinh	vào	năm	
2016.	Mỗi	mẫu	nghêu	 có	10	 con	và	mỗi	mẫu	
nước	 chứa	 90	 ml	 nước.	 Mẫu	 được	 bảo	 quản	
trong	túi	nhựa	thanh	trùng,	đặt	trong	thùng	xốp	
có	đá	lạnh	và	được	phân	tích	ngay	sau	khi	được	
vận	chuyển	đến	phòng	thí	nghiệm.
2.4.2. Phân lập V. parahaemolyticus
 V. parahaemolyticus	từ	mẫu	tôm,	mẫu	nghêu	
và	mẫu	 nước	 được	 phân	 lập	 dựa	 vào	 phương	
pháp	được	mô	tả	của	Hara-Kudo	et	al.	(2003)	và	
Alam	et	al.	(2009).	Đối	với	mẫu	tôm	và	nghêu,	
mẫu	được	cho	vào	túi	nhựa	chứa	225	ml	alkaline	
pepton	water	(APW,	Nissui,	Tokyo,	Japan).	Đối	
với	mẫu	nước,	90	ml	mẫu	nước	được	trộn	với	
10	ml	APW	(10	x	APW).	Mẫu	được	ủ	ở	37oC	
trong	24	h.	Dung	dịch	sau	khi	ủ	được	cấy	 lên	
môi	trường	thiosulfate-citrate-bile	salts-sucrose	
(TCBS,	Nissui)	và	CHROMagarTM	Vibrio	(CV)	
(CHROMagar	 Microbiology,	 Paris,	 France).	
Khuẩn	lạc	có	màu	xanh	trên	TCBS	và	màu	tím	
trên	CV	 agar	 được	 phân	 lập	 và	 trữ	 trong	môi	
trường	nutrient	broth	 (NB,	Nissui)	có	bổ	sung	
20%	glycerol	và	bảo	quản	ở	-80oC.
2.4.3. Ly trích DNA
	DNA	được	ly	trích	bằng	cách	đun	sôi	theo	
phương	pháp	được	mô	tả	bởi	Hara-Kudo	et	al.	
(2003).
2.4.4. Định danh V. parahaemolyticus
Gen	đặc	trưng	cho	loài	(toxR)	được	xác	định	
bằng	phương	pháp	PCR	như	mô	tả	của	Kim	et	
al.	(1999).	Trình	tự	mồi	và	chu	trình	nhiệt	dùng	
để	định	danh	V. parahaemolyticus	được	mô	 tả	
trong	bảng	1.
2.4.5. Kiểm tra gen độc lực
Gen	độc	lực	pirvp	được	kiểm	tra	bằng	phương	
pháp	 PCR	 theo	 mô	 tả	 của	 Tinwongger	 et	 al.	
(2014).	 Trình	 tự	mồi	 và	 chu	 trình	 nhiệt	 dùng	
để	xác	định	gen	độc	lực	pirvp được	mô	tả	trong	
bảng	1.
2.4.6. Xác định type huyết thanh
Kháng	 nguyên	 O	 và	 K	 của	 V. 
parahaemolyticus	mang	gen	pirvp được	xác	định	
theo	 hướng	 dẫn	 trong	 bộ	 kít	 antisera	 test	 kit	
(Denka	Seiken,	Tokyo,	Japan).	
2.4.7. Xác định sự kháng kháng sinh của V. 
parahaemolyticus mang gen pirvp
Sự	 kháng	 kháng	 sinh	 của	 các	 chủng	 V. 
parahaemolyticus	 được	 xác	 định	 dựa	 theo	
phương	 pháp	 được	 mô	 tả	 của	 Clinical	 and	
Laboratory	 Standard	 Institute	 (CLSI)	 (2012). 
Chín	 loại	kháng	sinh	được	kiểm	 tra	bao	gồm	
ampicillin	 (10	 µg),	 chloramphenicol	 (30	
µg),	 gentamicin	 (10	 µg),	 kanamycin	 (30	 µg)	
nalidixic	 acid	 (30	 µg),	 ofloxacin	 (10	 µg),	
oxytetracycline	(30	µg),	streptomycin	(10	µg)	
và	sulfisoxazole	(250	µg).	V. parahaemolyticus	
được	nuôi	cấy	trên	môi	trường	TSA	(Trypticase	
soy	 agar,	Becton	Dickinson	Company)	 có	 bổ	
sung	 1%	NaCl	 và	 ủ	 ở	 37oC	 trong	 24	 h.	 Sau	
58
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
đó,	vi	khuẩn	được	pha	loãng	trong	nước	muối	
sinh	lý	với	mật	độ	là	1,5	x	108	CFU/ml	(độ	đục	
được	 so	 sánh	với	ống	chuẩn	0,5	McFarland).	
Tiếp	theo,	0,1	ml	dung	dịch	vi	khuẩn	được	tán	
đều	trên	đĩa	MHA	(Muller	Hinton	agar,	Becton	
Dickinson	Company)	có	bổ	sung	1%	NaCl.	Kế	
tiếp,	đĩa	kháng	sinh	được	đặt	lên	đĩa	MHA	với	
số	lượng	không	quá	5	đĩa	kháng	sinh/đĩa	thạch.	
Đĩa	được	ủ	ở	37oC	trong	24	h.	Vòng	vô	trùng	
được	đo	và	so	sánh	với	tiêu	chuẩn	được	mô	tả	
trong	CLSI	(2012)	để	xác	định	sự	kháng	kháng	
sinh	của	vi	khuẩn.
Bảng 1. Trình tự nucleotide và kích thước phân tử của các cặp mồi và chu trình nhiệt 
của PCR xác định gen pirvp và toxR
Gen cần 
khuếch 
đại
Đoạn mồi
Kích 
thước 
phân 
tử (bp)
Chu trình nhiệt
Tài liệu 
tham khảoCác giai đoạn Chu kỳ
pirAvp 
(TUM-
SAT- 
Vp3)
5’-GTGTTGCATAATTTTGTGCA-3’
5’-TTGTACAGAAACCACGACTA-3’ 360
Tiền biến tính: 95oC trong 
2 phút, 
Biến tính 95°C trong 30 
giây, bắt cặp: 56°C trong 
30 giây, kéo dài: 72°C 
trong 30 giây 
Kết thúc: 72oC trong 5 
phút
1
30
1
Tinwongger 
et al. (2014)
toxR 5’-GTCTTCTGACGCAATCGTTG-3’5’-ATACGAGTGGTTGCTGTCATG-3’ 368
Tiền biến tính: 96oC trong 
5 phút 
Biến tính: 94oC trong 1 
phút, bắt cặp: 55oC trong 
1phút, kéo dài: 72oC trong 
1 phút 
Kết thúc: 72oC trong 7 
phút
1
35
1
Kim et al. 
(1999)
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Sự hiện diện của V. parahaemolyticus 
mang gen pirvp trong mẫu tôm, nghêu và mẫu 
nước ở Trà Vinh
	 Bảng	 2	 cho	 thấy	 sự	 hiện	 diện	 của	 V. 
parahaemolyticus	 trong	 mẫu	 tôm,	 nghêu	 và	
mẫu	 nước	 ở	 Trà	 Vinh.	 Kết	 quả	 cho	 thấy	 V. 
parahaemolyticus	mang	gen	độc	lực	pirvp	được	
phát	hiện	từ	3/30	(10%)	mẫu	tôm	và	1/20	(5%)	
mẫu	 nước	 từ	 ao	 nuôi	 tôm.	 Tuy	 nhiên,	 chủng	
vi	 khuẩn	 này	 không	 được	 tìm	 thấy	 trên	 mẫu	
nghêu	và	mẫu	nước	vùng	nuôi	nghêu.	Một	 số	
loài	 nhuyễn	 thể	 có	 thể	 là	 vật	 chủ	mang	mầm	
bệnh	 do	 chúng	 là	 loài	 ăn	 lọc	 và	 có	 khả	 năng	
tích	lũy	một	số	loài	vi	khuẩn	gây	bệnh.	Nghêu	
được	nuôi	với	diện	tích	lớn	ở	ven	biển	Duyên	
hải	Trà	Vinh	và	vùng	nuôi	nghêu	tiếp	giáp	với	
vùng	nuôi	tôm	thâm	canh	ở	khu	vực	này.	Do	đó,	
nghiên	cứu	này	muốn	tìm	hiểu	sự	hiện	diện	của	
V. parahaemolyticus	 liên	 quan	 đến	 bệnh	 hoại	
tử	gan	tụy	cấp	trên	tôm	ở	vùng	nuôi	nghêu	để	
xác	 định	mối	 nguy	 lây	 lan	 bệnh	 này.	Mặc	 dù	
V. parahaemolyticus	liên	quan	đến	bệnh	hoại	tử	
gan	tụy	cấp	trên	tôm	không	được	tìm	thấy	trên	
nghêu	trong	nghiên	cứu	này,	các	khảo	sát	 trên	
các	động	vật	thủy	sản	khác	nên	được	thực	hiện.
59
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
3.2. Type huyết thanh của các chủng V. para-
haemolyticus mang gen pirvp
	 Bảng	 3	 cho	 thấy	 V. parahaemolyticus	
mang	 gen	 độc	 lực	 pirvp	 phân	 lập	 từ	 ao	 nuôi	
tôm	 thuộc	 nhóm	 kháng	 nguyên	O1	 với	 sự	 đa	
dạng	 của	 kháng	 nguyên	 K	 bao	 gồm	 K68	 và	
K
UT.	
Tương	tự	với	nghiên	cứu	này,	Kongrueng	
et	al.	 (2015)	báo	cáo	V. parahaemolyticus	 liên	
quan	đến	bệnh	hoại	tử	gan	tụy	cấp	phân	lập	trên	
tôm	nuôi	ở	Thái	Lan	cũng	 thuộc	nhóm	kháng	
nguyên	O1	với	 sự	đa	dạng	 của	kháng	nguyên	
K	như	K33,	K68	và	K
UT
.	Một	sự	 tiến	hóa	của	
V. parahaemolyticus	liên	quan	đến	bệnh	hoại	tử	
gan	tụy	cấp	trên	tôm	có	thể	xảy	ra	trong	tự	nhiên	
và	dẫn	đến	sự	đa	dạng	của	type	huyết	thanh	của	
V. parahaemolyticus	mang	gen	độc	lực.	
Bảng 2. Sự hiện diện của V. parahaemolyticus mang gen pirvp trong mẫu tôm, nghêu 
và mẫu nước ở Trà Vinh
 Loại mẫu Số mẫu Số mẫu dương tính với V. parahaemolyticus mang gen pirvp (%)
Ao nuôi tôm thâm canh
 Mẫu tôm 30 3 (10)a
 Mẫu nước 20 1 (5)b
Vùng nuôi nghêu
 Mẫu nghêu 16 0 (0)
 Mẫu nước 15 0 (0)
a: V. parahaemolyticus mang gen pirvp phân lập từ mẫu tôm thẻ
b: V. parahaemolyticus mang gen pirvp phân lập từ mẫu nước ao nuôi tôm sú
Bảng 3. Type huyết thanh của V. parahaemolyticus mang gen pirvp
Chủng 
vi khuẩn
Type 
huyết thanh Gen pir
vp Gen toxR Nguồn gốc
1 O1:KUT
a + + Mẫu nước từ ao nuôi tôm sú thâm canh
2 O1:K68 + + Mẫu tôm từ ao nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh
3 O1:KUT + + Mẫu tôm từ ao nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh
4 O1:KUT + + Mẫu tôm từ ao nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh
 a: UT: Untypeable (Không xác định)
3.3. Sự kháng kháng sinh của V. parahaemo-
lyticus mang gen pirvp
V. parahaemolyticus	mang	gen	pirvp	có	tính	
kháng	cao	với	ampicillin	(100%),	sulfisoxazole	
(100%)	và	streptomycin	(75%)	(bảng	4).	Tỷ	lệ	
kháng	cao	với	ampicillin	và	các	kháng	sinh	khác	
cũng	được	báo	cáo	ở	chủng	V. parahaemolyticus	
liên	quan	đến	bệnh	hoại	tử	gan	tụy	cấp	trên	tôm	
ở	 các	 quốc	 gia	 khác.	Kongrueng	 et	 al.	 (2015)	
báo	 cáo	 100%	V. parahaemolyticus	 liên	 quan	
đến	bệnh	hoại	 tử	gan	 tụy	cấp	 trên	 tôm	ở	Thái	
Lan	kháng	với	ampicillin	và	erythromycin.	Han	
et	al.	(2015)	báo	cáo	100%	V. parahaemolyticus	
liên	quan	đến	bệnh	hoại	tử	gan	tụy	cấp	trên	tôm	ở	
Mexico	kháng	với	ampicillin	và	oxytetracycline.	
60
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
Bảng	5	 cho	 thấy	V. parahaemolyticus	mang	
gen	pirvp	có	tính	đa	kháng.	Chúng	kháng	ít	nhất	
với	2	loại	kháng	sinh	và	cao	nhất	với	5	loại	kháng	
sinh.	Sự	đa	kháng	kháng	sinh	cũng	được	báo	cáo	
trên	các	chủng	V. parahaemolyticus	liên	quan	đến	
hoại	tử	gan	tụy	trên	tôm	ở	Thái	Lan	và	Mexico	
(Kongrueng	 et	 al.,	 2015;	 Han	 et	 al.,	 2015).	
Ampicillin,	 sulfisoxazole	và	 streptomycin	được	
sử	dụng	trong	nông	nghiệp	và	thủy	sản	trong	vài	
thập	kỷ	qua	(Done	et	al.,	2015).	Vì	thế,	sự	kháng	
của	vi	khuẩn	với	các	kháng	sinh	này	có	thể	xuất	
hiện	qua	áp	lực	chọn	lọc.
Bảng 4. Sự kháng kháng sinh của V. parahaemolyticus mang gen pirvp (n = 4)
phân lập ở Trà Vinh
Kháng sinh Số chủng kháng (%) 
Ampicillin 4 (100)
Sulfisoxazole 4 (100)
Streptomycin 3 (75)
Oxytetracycline 1 (25)
Nalidixic acid 1 (25)
Chloramphenicol 0 (0)
Gentamicin 0 (0)
Kanamycin 0 (0)
Ofloxacin 0 (0)
Bảng 5. Kiểu kháng kháng sinh của V. parahaemolyticus mang gen pirvp
Kiểu kháng kháng sinh Số chủng vi khuẩn 
AMP-SFXa 1
AMP-STM-SFX 2
AMP-NA- OTT-SFX-STM 1
a: AMP: Ampicillin, NA: Nalidixic acid, OTT: Oxytetracycline, SFX: Sulfisoxazole, STM: Streptomycin
IV. KẾT LUẬN
V. parahaemolyticus	mang	gen	độc	lực	pirvp 
được	phân	 lập	 trên	mẫu	tôm	với	 tỷ	 lệ	10%	và	
mẫu	nước	từ	ao	nuôi	tôm	với	tỷ	lệ	5%.	Các	chủng	
vi	 khuẩn	 phân	 lập	 thuộc	 nhóm	 kháng	 nguyên	
O1.	 Chúng	 có	 tính	 kháng	 cao	 với	 ampicillin,	
sulfisoxazole	và	streptomycin.	
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.	 Alam,	M.,	Chowdhury,	W.	B,	Bhuiyan,	N.	A.,	Islam,	
A.,	Hasan,	N.	A.,	Nair,	G.	B.,	Watanabe,	H.,	Siddique,	
A.	K.,	Huq,	A.,	Sack,	R.	B.,	Akhter,	M.	Z.,	Grim,	C.	J.,	
Kam,	K.	-M.,	Luey,	C.	K.	Y.,	Endtz,	H.	P.,	Cravioto,	
A.	and	Colwell,	R.	R.	2009.	Serogroup,	virulence,	
and	genetic	traits	of	Vibrio parahaemolyticus	in	the	
estuarine	ecosystem	of	Bangladesh.	Appl.	Environ.	
Microbiol.	75,	6268-6274.
2.	 CLSI.	 2012.	 Performance	 standards	 for	
antimicrobial	 susceptibility	 testing,	 twenty-
fourth	informational	supplement.	CLSI	document	
M100-S24.	Wayne,	PA:	Clinical	and	Laboratory	
Standards	Institute.
3.	 Dhar,	A.	K.,	Piamsomboon,	P.,	Aranguren	Caro,	
L.	F.,	Kanrar,	S.,	Adami,	R.	Jr.,	and	Juan,	Y.	S.	
2019.	 First	 report	 of	 acute	 hepatopancreatic	
necrosis	disease	(AHPND)	occurring	in	the	USA.	
Dis	Aquat	Organ.	132,	241-247.
4.	 Done,	H.	Y.,	Venkatesan,	A.	K.	 and	Halden,	R.	
U.	2015.	Does	the	recent	growth	of	aquaculture	
create	antibiotic	resistance	threats;	Different	from	
61
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
those	associated	with	land	animal	production	in	
agriculture?	AAPS	J.	17:	513–524.	
5.	 Đặng	Thị	Hoàng	Oanh	và	Nguyễn	Thanh	Phương.	
2012.	Các	bệnh	nguy	hiểm	trên	tôm	nuôi	ở	Đồng	
Bằng	Sông	Cửu	Long.	Tạp	chí	khoa	học,	Trường	
Đại	học	Cần	Thơ.	22c.	106-188.
6.	 FAO.	2013.	Report	of	the	FAO/MARD	technical	
workshop	 on	 early	 mortality	 syndrome	 (EMS)	
or	 acute	 hepatopancreatic	 necrosis	 syndrome	
(AHPNS)	 of	 cultured	 shrimp	 (under	 TCP/
VIE/3304).	Hanoi,	Viet	Nam,	25–27	June	2013.	
FAO	 fisheries	 and	 aquaculture	 report	 No	 1053	
FIRA/R1053.	Rome.	54p.	
7.	 FAO.	2016.	FAO	second	 international	 technical	
seminar/workshop	 on	 acute	 hepatopancreatic	
necrosis	disease	(AHPND):	there	is	a	way	forward.	
FAO	 Technical	 Cooperation	 Programme:	 TCP/
INT/3501	and	TCP/INT/3502,	23–25	June	2016,	
Bangkok,	Thailand.	
8.	 Gomez-Gil,	 B.,	 Soto-Rodríguez,	 S.,	 Lozano,	 R.	
and	Betancourt	Lozano,	M.	2014.	Draft	genome	
sequence	 of	 Vibrio parahaemolyticus	 strain	
m0605,	which	causes	severe	mortalities	of	shrimps	
in	Mexico.	Genome	Announc.	2,	e00055-14.
9.	 Han,	J.	E.,	Mohney,	L.	L.,	Tang,	K.	F.	J.,	Pantoja,	C.	R.	P.	
and	Lightner,	D.	V.	2015.	Plasmid	mediated	tetracycline	
resistance	of	Vibrio parahaemolyticus	associated	with	
acute	hepatopancreatic	necrosis	disease	 (AHPND)	 in	
shrimps.	Aquacult.	Rep.	2,	17-21.
10.	Hara-Kudo,	 Y.,	 Sugiyama,	 K.,	 Nishibuchi,	 M.,	
Chowdhury,	 A.,	 Yatsuyanagi,	 J.,	 Ohtomo,	 Y.,	
Saito,	A.,	 Nagano,	 H.,	 Nishina,	 T.,	 Nakagawa,	
H.,	Konuma,	H.,	Miyahara,	M.	and	Kumagai,	S.	
2003.	Prevalence	of	pandemic	thermostable	direct	
hemolysin-producing	 Vibrio parahaemolyticus	
O3:K6	in	seafood	and	the	coastal	environment	in	
Japan.	Appl.	Environ.	Microbiol.	69,	3883-3891.	
11.	Hien,	N.	T.,	Huong,	N.	T.	L.,	Chuong,	V.	D.,	Nga,	
N.	T.	V.,	Quang,	P.	H.,	Hang,	B.	T.	V.	and	Long,	
N.	 V.	 2016.	 Status	 of	 acute	 hepatopancreatic	
necrosis	 disease	 (AHPND)	 and	 other	 emerging	
diseases	 of	 penaeid	 shrimps	 in	 Viet	 Nam,	
Aquaculture	Department,	Southeast	Asian	Fisheries	
Development	Center,	Tigbauan,	Iloilo,	Philippines.
12.	Kim,	Y.	B.,	Okuda,	J.,	Matsumoto,	C.,	Takahashi,	
N.,	 Hashimoto,	 S.	 and	 Nishibuchi,	 M.	 1999.	
Identification	of	Vibrio parahaemolyticus	strains	
at	the	species	level	by	PCR	targeted	to	the	toxR	
gene.	J.	Clin.	Microbiol.	37,	1173-1177.
13.	Kongrueng,	 J.,	 Yingkajorn,	 M.,	 Bunpa,	 S.,	
Sermwittayawong,	 N.,	 Singkhamanan,	 K.	 and	
Vuddhakul,	V.	 2015.	Characterization	 of	Vibrio 
parahaemolyticus	causing	acute	hepatopancreatic	
necrosis	 disease	 in	 southern	 Thailand.	 J.	 Fish	
Dis.	38,	957-966.
14.	Lee,	 C-T.,	 Chen,	 I-T.,	 Yang,	 Y-T.,	 Kod,	 T-P.,	
Huang,	 Y-T.,	 Huang,	 J-Y.,	 Huang,	 M-F.,	 	 Lin,	
S-J.,	Chen,	C-Y.,	Lin,	S-S.,	Lightner,	D.	V.,	Wang,	
H-C.,	Wang,	A.	H-J.,	Wang,	H-C.,	Hor,	L-I.	and	
Lo,	C-F.	2015.	The	opportunistic	marine	pathogen	
Vibrio parahaemolyticus	 becomes	 virulent	 by	
acquyring	a	plasmid	that	expresses	a	deadly	toxin.	
Proc.	Natl. Acad. Sci.	U.	S.	A.	112,	10798-10803.
15.	Loc,	T.,	Nunan,	L.,	Redman,	R.	M.,	Mohney,	L.	L.,	
Pantoja,	C.	R.,	Fitzsimmons,	K.	and	Lightner,	D.	V.	
2013.	Determination	 of	 the	 infectious	 nature	 of	 the	
agent	of	acute	hep	creatic	necrosis	syndrome	affecting	
penaeid	shrimp.	Dis.	Aquat.	Org.	105,	45-55.	
16.	NACA.	 2012.	 Report	 of	 the	 Asia	 Pacific	
emergency	regional	consultation	on	the	emerging	
shrimp	disease:	Early	mortality	syndrome	(EMS)/	
acute	 hepatopancreatic	 necrosis	 syndrome	
(AHPNS),	 9-10	 Aug	 2012.	 The	 Network	 of	
Aquaculture	 Centres	 in	Asia-Pacific,	 Bangkok,	
Thailand..
17.	Restrepo,	 L.,	 	 Bayot,	 B.,	 Betancourt,	 I.	 and	
Pinzon,	 A.	 2016.	 Draft	 genome	 sequence	 of	
pathogenic	 bacteria	 Vibrio parahaemolyticus	
strain	 Ba94C2,	 associated	 with	 acute	
hepatopancreatic	 necrosis	 disease	 isolate	 from	
south	America.	Genom.	Data	9,	143-144.
18.	Tinwongger,	S.,	Proespraiwong,	P.,	Thawonsuwan,	
J.,	Sriwanayos,	P.,	Kongkumnerd,	J.,	Chaweepack,	
T.,	 Mavichak,	 R.,	 Unajak,	 S.,	 Nozaki,	 R.,	
Kondo,	 H.	 and	 Hirono,	 I.	 2014.	 Development	
of	 PCR	 diagnosis	 method	 for	 shrimp	 acute	
hepatopancreatic	 necrosis	 disease	 (AHPND)	
strain	 of	 Vibrio parahaemolyticus.	 Fish	 Pathol.,	
49,	159–164.
Ngày	nhận	2-8-2019
Ngày	phản	biện	20-8-2019
Ngày	đăng	1-11-2019

File đính kèm:

  • pdfphan_lap_va_kiem_tra_mot_so_dac_diem_cua_vibrio_parahaemolyt.pdf