Thử nghiệm khả năng loại thải bốn kim loại nặng (As, Cd, Hg, Pb) trong sò huyết (Anadara granosa Linnaeus, 1758) qua quá trình nuôi lưu tuần hoàn

TÓM TẮT

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm thử nghiệm khả năng loại thải một số kim loại nặng (As, Cd,

Hg và Pb) trong sò huyết Anadara granosa (Linnaeus, 1758) qua quá trình nuôi lưu trong điều kiện

phòng thí nghiệm. Sò huyết được nuôi trong 5 tuần với hai nghiệm thức: có hoặc không bổ sung tảo.

Nồng độ của các kim loại tích tụ và thành phần dinh dưỡng trong sò đã được xác định ở các thời

điểm 0, 1, 2, 3, 5, 7, 14, 21, 28 và 35 ngày sau khi thả nuôi. Trong khoảng thời gian sau nuôi lưu

từ 3 – 5 ngày, một số kim loại có xu hướng giảm rõ so với trước thời điểm nuôi lưu, đặc biệt là Cd.

Sau 35 ngày nuôi có sự giảm nhẹ hàm lượng các kim loại nặng ra khỏi cơ thịt sò huyết, tuy nhiên sự

loại thải không đáng kể. Hằng số tốc độ đào thải Cd là kd = 0,0049/ngày và thời gian bán đào thải

là 61 ngày. Trong khi đó, hàm lượng các chất dinh dưỡng trong cơ thịt sò huyết sau quá trình nuôi

lưu có xu hướng giảm, trừ tro là thành phần duy nhất có xu hướng tăng.

Thử nghiệm khả năng loại thải bốn kim loại nặng (As, Cd, Hg, Pb) trong sò huyết (Anadara granosa Linnaeus, 1758) qua quá trình nuôi lưu tuần hoàn trang 1

Trang 1

Thử nghiệm khả năng loại thải bốn kim loại nặng (As, Cd, Hg, Pb) trong sò huyết (Anadara granosa Linnaeus, 1758) qua quá trình nuôi lưu tuần hoàn trang 2

Trang 2

Thử nghiệm khả năng loại thải bốn kim loại nặng (As, Cd, Hg, Pb) trong sò huyết (Anadara granosa Linnaeus, 1758) qua quá trình nuôi lưu tuần hoàn trang 3

Trang 3

Thử nghiệm khả năng loại thải bốn kim loại nặng (As, Cd, Hg, Pb) trong sò huyết (Anadara granosa Linnaeus, 1758) qua quá trình nuôi lưu tuần hoàn trang 4

Trang 4

Thử nghiệm khả năng loại thải bốn kim loại nặng (As, Cd, Hg, Pb) trong sò huyết (Anadara granosa Linnaeus, 1758) qua quá trình nuôi lưu tuần hoàn trang 5

Trang 5

Thử nghiệm khả năng loại thải bốn kim loại nặng (As, Cd, Hg, Pb) trong sò huyết (Anadara granosa Linnaeus, 1758) qua quá trình nuôi lưu tuần hoàn trang 6

Trang 6

Thử nghiệm khả năng loại thải bốn kim loại nặng (As, Cd, Hg, Pb) trong sò huyết (Anadara granosa Linnaeus, 1758) qua quá trình nuôi lưu tuần hoàn trang 7

Trang 7

Thử nghiệm khả năng loại thải bốn kim loại nặng (As, Cd, Hg, Pb) trong sò huyết (Anadara granosa Linnaeus, 1758) qua quá trình nuôi lưu tuần hoàn trang 8

Trang 8

Thử nghiệm khả năng loại thải bốn kim loại nặng (As, Cd, Hg, Pb) trong sò huyết (Anadara granosa Linnaeus, 1758) qua quá trình nuôi lưu tuần hoàn trang 9

Trang 9

Thử nghiệm khả năng loại thải bốn kim loại nặng (As, Cd, Hg, Pb) trong sò huyết (Anadara granosa Linnaeus, 1758) qua quá trình nuôi lưu tuần hoàn trang 10

Trang 10

pdf 10 trang xuanhieu 17140
Bạn đang xem tài liệu "Thử nghiệm khả năng loại thải bốn kim loại nặng (As, Cd, Hg, Pb) trong sò huyết (Anadara granosa Linnaeus, 1758) qua quá trình nuôi lưu tuần hoàn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thử nghiệm khả năng loại thải bốn kim loại nặng (As, Cd, Hg, Pb) trong sò huyết (Anadara granosa Linnaeus, 1758) qua quá trình nuôi lưu tuần hoàn

Thử nghiệm khả năng loại thải bốn kim loại nặng (As, Cd, Hg, Pb) trong sò huyết (Anadara granosa Linnaeus, 1758) qua quá trình nuôi lưu tuần hoàn
 còn lại ở cả 2 NT cho ăn và 
không cho ăn tảo tươi.
Hàm lượng As trong cơ thịt sò huyết ngay 
sau ngày đầu nuôi lưu đã giảm từ 0,516 ± 0,101 
μg/g trước khi nuôi lưu xuống 0,310 ± 0,193 
μg/g sau ngày thứ nhất ở NT không cho ăn tảo 
tươi. Tuy nhiên, hàm lượng As ở NT cho ăn tảo 
tươi cũng giảm thấy rõ so với trước khi nuôi lưu. 
Hàm lượng As ở NT cho ăn tảo tươi giảm xuống 
0,410 ± 0,013 μg/g ở ngày đầu tiên nhưng lại 
giảm thấp nhất ở ngày thứ 3 với hàm lượng dao 
động trong khoảng 0,326 ± 0,077 μg/g và ngày 
thứ 21 với hàm lượng dao động 0,304 ± 0,052 
μg/g. Chúng tôi nhận thấy rằng, hàm lượng As 
trong cơ thịt sò huyết có xu hướng giảm dần 
sau 3 – 7 ngày nuôi nhưng sau đó lại tăng lên 
ở những ngày tiếp theo. Sự tích lũy này cũng 
tương tự như sự tích lũy Cd, có thể trong quá 
trình nuôi lưu, do nước không được thay mà 
hoàn toàn nằm trong hệ thống lọc tuần hoàn 
khép kín nên sò huyết đã có sự hấp thu ngược 
As từ môi trường vào cơ thịt.
70 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
3.2. Biến động thành phần các chất dinh dưỡng trong cơ thịt sò huyết sau nuôi lưu
Trọng lượng toàn thân của sò huyết trong quá trình nuôi lưu tăng lên tỷ lệ thuận với thời gian, 
được thể hiện trong Bảng 2.
Bảng 2. Sự thay đổi trọng lượng sò huyết sau nuôi lưu
Ngày 
nuôi
NTcho ăn tảo tươi NT không cho ăn tảo tươi
Trọng lượng sò
(nguyên con) (g)
Trọng lượng
cơ thịt (g)
Tỷ lệ cơ thịt/
TLT (%)
Trọng lượng sò
(nguyên con) (g)
Trọng lượng
cơ thịt (g)
Tỷ lệ cơ 
thịt/TLT 
 (%)
0 8,068 ± 1,923† 2,491 ± 0,693 30,88 8,068 ± 1,923 2,491 ± 0,693 30,88
1 8,835 ± 2,525 2,895 ± 0,847 32,77 9,430 ± 1,724 2,855 ± 0,876 30,28
2 8,938 ± 1,552 2,944 ± 0,744 32,94 9,120 ± 2,115 2,822 ± 0,943 30,94
5 8,876 ± 1,793 3,077 ± 0,625 34,67 8,581 ± 1,560 2,673 ± 0,626 31,15
7 8,967 ± 2,190 3,084 ± 0,839 34,39 8,045 ± 1,755 2,519 ± 0,679 31,31
14 8,731 ± 1,859 3,028 ± 0,676 34,68 8,757 ± 1,321 2,756 ± 0,608 31,47
21 8,192 ± 2,003 2,875 ± 0,751 35,10 8,775 ± 1,732 2,756 ± 0,957 31,41
28 8,462 ± 1,831 3,161 ± 1,020 34,79 7,849 ± 1,918 2,391 ± 0,733 30,46
35 7,852 ± 1,571 2,514 ± 0,621 32,02
† trung bình ± độ lệch chuẩn
Theo đó, trọng lượng cơ thịt sò huyết trước 
khi nuôi lưu dao động trong khoảng 2,491 ± 
0,693g và tỷ lệ cơ thịt trên tổng trọng lượng 
thân là 30,88%. Ở NT nuôi lưu có bổ sung thức 
ăn là tảo tươi, trọng lượng cơ thịt sò huyết cao 
nhất đạt 3,084 ± 0,839 g, lúc này tỷ lệ cơ thịt 
trên trọng lượng thân đạt giá trị 34,67%. Đối 
với NT không cho ăn tảo tươi, trọng lượng cơ 
thịt sò huyết cao nhất đạt giá trị 2,866 ± 0,840 
g ở ngày nuôi thứ 3 và lúc này tỷ lệ cơ thịt trên 
trọng lượng thân là 31,36%. Ở NT nuôi lưu có 
bổ sung thức ăn là tảo tươi, chúng tôi nhận thấy 
tỷ lệ cơ thịt trên trọng lượng thân có xu hướng 
tăng dần theo thời gian, từ 30,88% trong ngày 
đầu tiên đến cao nhất là 35,10% ở ngày thứ 21. 
Tuy nhiên, sau ngày 21 tỷ lệ cơ thịt trên trọng 
lượng thân lại có xu hướng giảm. 
Thành phần dinh dưỡng sò huyết sau thời 
gian nuôi lưu được thể hiện ở Bảng 3. Hàm 
lượng tro trong cơ thịt sò huyết sau quá trình 
nuôi lưu có xu hướng tăng nhẹ từ trước khi nuôi 
lưu ở giá trị 2,17 ± 0,03 g trong 100g cơ thịt sò 
huyết đến 3,28 ± 0,59g ở ngày thứ 35 của NT 
cho ăn tảo tươi và 2,99 ± 0,21g ở ngày thứ 28 
của NT không cho ăn tảo tươi. Trong khi đó, 
hàm lượng protein trong 100g cơ thịt sò huyết 
sau quá trình nuôi lưu có xu hướng giảm so với 
mẫu sò trước khi nuôi lưu. Hàm lượng protein 
giảm từ 9,59 ± 0,56g trước khi nuôi lưu đến 
9,05 ± 1,53g ở ngày thứ 5 của quá trình nuôi lưu 
và giảm mạnh chỉ còn 6,56 ± 0,92g ở NT cho ăn 
tảo tươi. Đối với NT không cho ăn tảo tươi, hàm 
lượng protein trong 100g cơ thịt sò huyết giảm 
xuống chỉ còn 6,36 ± 0,27g ở ngày thứ 28 của 
quá trình nuôi lưu. Hàm lượng protein giảm tỷ 
lệ thuận với sự tăng lên của hàm lượng tro trong 
cơ thịt sò huyết sau quá trình nuôi lưu. Ngược 
lại với hàm lượng tro và protein, hàm lượng lipit 
trong cơ thịt sò huyết trong suốt quá trình nuôi 
lưu hầu như không có sự thay đổi đáng kể. Tuy 
nhiên, hàm lượng lipit có xu hướng giảm nhẹ ở 
cả 2 NT cho ăn và không cho ăn tảo tươi theo 
thời gian nuôi lưu.
71TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Bảng 3. Thành phần dinh dưỡng sò huyết sau thời gian nuôi lưu (g/100g trọng lượng tươi)
Ngày
Tro Protein Lipid
Cho ăn Không cho ăn Cho ăn Không cho ăn Cho ăn Không cho ăn
0 2,17 ± 0,03† 2,17 ± 0,03 9,59 ± 0,56 9,59 ± 0,56 2,06 ± 0,06 2,06 ± 0,06
1 2,25 ± 0,05 2,39 ± 0,14 7,56 ± 0,36 9,77 ± 0,51 1,74 ± 0,03 1,93 ± 0,14
2 2,24 ± 0,05 2,43 ± 0,15 8,66 ± 0,73 9,72 ± 1,55 1,83 ± 0,15 2,01 ± 0,34
3 2,41 ± 0,28 2,53 ± 0,08 8,70 ± 0,60 7,99 ± 0,36 1,89 ± 0,12 1,72 ± 0,03
5 2,20 ± 0,09 2,20 ± 0,40 9,05 ± 1,53 9,18 ± 1,19 1,93 ± 0,26 1,97 ± 0,14
7 2,57 ± 0,20 2,48 ± 0,23 7,26 ± 0,48 7,43 ± 0,35 1,76 ± 0,15 1,72 ± 0,10
14 2,33 ± 0,13 2,84 ± 0,21 8,19 ± 1,45 7,03 ± 0,31 1,73 ± 0,23 1,64 ± 0,01
21 2,73 ± 0,08 2,96 ± 0,25 6,51 ± 0,44 6,76 ± 0,50 1,59 ± 0,06 1,71 ± 0,07
28 3,09 ± 0,53 2,99 ± 0,21 7,66 ± 2,32 6,36 ± 0,27 1,91 ± 0,43 1,66 ± 0,04
35 3,28 ± 0,59 6,56 ± 0,92 1,82 ± 0,30
† trung bình ± độ lệch chuẩn
IV. THẢO LUẬN
Hàm lượng các KLN tích lũy trong cơ thịt 
sò huyết trong nghiên cứu này được so sánh với 
giới hạn ô nhiễm KLN trong thực phẩm của tiêu 
chuẩn của Cộng đồng Châu Âu (EC, 2006) và 
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 8-2:2011/
BYT của Bộ Y Tế (Bảng 1). Trong các KLN 
nghiên cứu, chỉ có hàm lượng Cd trong cơ thịt 
sò huyết cao hơn các tiêu chuẩn so sánh. Hàm 
lượng Cd trong sò huyết trước khi nuôi lưu cao 
hơn rất nhiều so với tiêu chuẩn của EC (1 μg/g) 
và QCVN 8-2:2011/BYT của Bộ Y Tế (2 μg/g). 
Sau 35 ngày nuôi lưu, hàm lượng Cd tuy có 
giảm nhưng vẫn cao hơn so với mức cho phép 
của Việt Nam cũng như quốc tế (Bảng 1 và Hình 
1). Điều này cho thấy quy trình nuôi lưu được 
thử nghiệm vẫn chưa đem lại hiệu quả cao và 
cần có những nghiên cứu tiếp để đưa ra mô hình 
nuôi lưu phù hợp và có hiệu quả nhất.
Hình 1: Hàm lượng Cd (μg/g) trong cơ thịt sò huyết sau nuôi lưu
72 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Các thay đổi về hàm lượng các KLN trong 
cơ thịt sò huyết (đặc biệt là Cd) trong quá trình 
nuôi lưu của hai NT một phần có thể được giải 
thích do quá trình nuôi lưu, nước được nuôi tuần 
hoàn khép kín. Những ngày đầu, sò huyết thải 
loại thức ăn, sản phẩm tiêu hóa trong đường tiêu 
hóa và đã loại thải cả những KLN mới hấp thu. 
Tuy nhiên, lượng Cd loại thải đó được lưu lại 
trong nước nuôi lưu và sò huyết lại tái hấp thu 
Cd từ môi trường vào cơ thịt.
Do tốc độ đào thải Cd trong sò huyết diễn 
ra rất chậm, nên ở thời gian đầu của thí nghiệm 
hàm lượng Cd trong sò rất biến động. Trong suốt 
4 tuần nuôi lưu đào thải, hàm lượng Cd trong 
sò huyết giảm theo thời gian nuôi nhưng không 
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p> 0,05), đặc biệt 
là ở NT cho ăn tảo (p= 0,729). Trong khi đó, ở 
NT không cho ăn, xu hướng giảm hàm lượng Cd 
trong sò thấy rõ hơn, mặc dù sự khác biệt này 
cũng không có ý nghĩa thống kê (p = 0,115). Dựa 
trên phương trình tương quan tuyến tính giữa log 
hàm lượng Cd trong sò huyết và thời gian nuôi 
lưu (Hình 2), hằng số tốc độ đào thải Cd là kd = 
0,0049/ngày và thời gian bán đào thải là 61 ngày.
Hình 2: Hàm lượng Cd (log(Cd), μg/g) trong sò huyết trong 4 tuần nuôi lưu 
ở nghiệm thức không cho ăn tảo
Các nghiên cứu trước đây đã báo cáo khả 
năng đào thải kim loại của các loài nhuyễn thể 
hai mảnh vỏ rất giới hạn, với hằng số tốc độ 
đào thải dao động trong khoảng 0,01 – 0,03/
ngày (Wang và Wang, 2014). Nghiên cứu ảnh 
hưởng của nhiệt độ và độ mặn lên sự đào thải 
Cd của hàu môi đen Crassostrea gigas, Denton 
và Burdon – Jones (1981) ghi nhận thời gian 
bán đào thải của Cd ở các mô rất khác nhau, 
thường lớn hơn 30 ngày, cao nhất là ở màng áo 
(203 ngày ở nhiệt độ 300C và độ mặn 36‰). 
Trong nghiên cứu đào thải các KLN từ mô mềm 
của hàu C. gigas, Geffard và ctv., (2002) báo 
cáo thời gian bán đào thải của Cd ở hàu C. gigas 
được đưa từ vùng cửa biển Gironde bị ô nhiễm 
kim loại sang nuôi ở vùng không ô nhiễm (Vịnh 
Bourgneuf) là 137 ngày. Trong khi đó, Wang và 
Wang (2014) ghi nhận đối với hàu C. sikamea 
hằng số tốc độ đào thải Cd dao động trong 
khoảng 0,0091 đến 0,0267/ngày với thời gian 
bán đào thải là 26 - 77 ngày.
Chan và ctv., (2002) đã chứng minh rằng 
Cd trong sò huyết A. granosa liên kết với 
protein giống metallothionein (metallothionein-
73TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
like protein, MT). MT là những protein có trọng 
lượng phân tử thấp (6 – 8 kDa) giàu cystein, 
có vai trò quan trọng trong việc điều hòa các 
nguyên tố cần thiết như Cu và Zn, cũng như xử 
lý các nguyên tố độc như Cd, Hg, Pb, Nhờ cơ 
chế này, Cd bị bất hoạt và không tham gia vào 
quá trình trao đổi chất tế bào, do đó làm tăng 
thời gian bán đào thải của Cd.
Có thể quy trình nuôi lưu không phải là một 
môi trường hoàn hảo và thức ăn mà chúng tôi 
bổ sung không cung cấp đầy đủ các chất dinh 
dưỡng cần thiết cho sò huyết sinh trưởng nên 
sau một thời gian nuôi lưu, 21 ngày, thì quá 
trình sinh trưởng bị ảnh hưởng tiêu cực và tỷ lệ 
cơ thịt trên trọng lượng thân có xu hướng giảm. 
Trong khi đó, tỷ lệ cơ thịt trên trọng lượng thân 
ở NT không cho ăn tảo tươi có xu hướng giữa 
cân bằng trong quá trình nuôi lưu, không có 
sự khác biệt đáng kể giữa các thời điểm trước, 
trong và sau quá trình nuôi lưu.
Trong quá trình nuôi lưu, tỷ lệ cơ thịt sò 
huyết trên tổng trọng lượng thân sò huyết tăng 
lên theo thời gian nhưng hàm lượng protein lại 
giảm xuống, hàm lượng tro lại tăng lên tương 
ứng. Điều này hoàn toàn phù hợp với quy luật 
tự nhiên, trong quá trình nuôi lưu, lượng dưỡng 
chất không đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng 
của sò huyết, bắt buộc sò huyết muốn duy trì 
và gia tăng tỷ lệ cơ thịt trên tổng trọng lượng 
phải sử dụng một lượng đáng kể protein của cơ 
thịt. Chính vì vậy, đã làm gia tăng hàm lượng tro 
trong cơ thịt sò huyết.
V. KẾT LUẬN
Sau 5 tuần nuôi lưu, hàm lượng 4 kim loại 
nặng trong cơ thịt sò huyết có sự giảm nhẹ trong 
3 – 5 ngày đầu tiên ở cả hai nghiệm thức có và 
không bổ sung tảo, sau đó sự biến động không 
rõ rệt và không có ý nghĩa về mặt thống kê 
(p>0,05). Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong 
sò nuôi lưu có xu hướng giảm như protein và 
lipid, ngoại trừ tro có xu hướng tăng. Cần tiến 
hành thêm những nghiên cứu thực nghiệm về 
các phương pháp loại thải kim loại nặng ra khỏi 
cơ thịt sò huyết trước khi chế biến hoặc trong 
quá trình chế biến thành thực phẩm. 
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Bộ Giáo 
dục và Đào tạo (Mã số đề tài: B2013 – 12 – 07). 
74 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Bộ Y tế, 2011. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với 
giới hạn ô nhiễm kim loại nặng trong thực phẩm 
(QCVN 8-2:2011/BYT).
Tài liệu tiếng Anh
Chan, M.K., Othman R., Zubir, D., Salmijah, S., 2002. 
Induction of a putative metallothionein gene 
in the blood cockle, Anadara granosa, exposed 
to cadmium. Comparative Biochemistry and 
Physiology Part C: Toxicology & Pharmacology 
131, 123-132.
Denton, G.R.W., Burdon-Jones, C., 1981. Influence of 
temperature and salinity on the uptake, distribution 
and depuration of mercury, cadmium and lead by 
the black-lip oyster Saccostrea echinata. Marine 
Biology 64, 317-326.
European Commission (EC), 2006. Setting maximum 
levels for certain contaminants in foodstuffs. 
Official Jounal of the European Union 1881/2006: 
5 – 24.
El-Gamal, M.M., 2011. The effect of depuration 
on heavy metals, petroleum hydrocarbons, 
and microbial contamination levels in Paphia 
undulata (Bivalvia: Veneridae). Czech J. Anim. 
Sci. 56 (8): 345–354. 
El-Shenawy, N.S., 2004. Heavy-metal and microbial 
depuration of the clam Ruditapes decussatusand 
its effect on bivalve behavior and physiology. 
Environmental Toxicology 19: 143–153.
Folch, J., Lees, M., Stanley, G.H.S., 1957. A simple 
method for the isolation and purification of total 
lipiddes from animal tissues. Journal of Biological 
Chemistry 226, 497-509.
Geffard, A., Amiard, J.C., Amiard-Triquet, C., 
2002. Kinetics of metal elimination in oysters 
from a contaminated estuary. Comparative 
Biochemistry and Physiology Part C: Toxicology 
& Pharmacology 131, 281-293.
NAFIQAD, 2013. Report Sanitation Monitoring 
Program for Bivalve Mollusc Production Areas 
in 2012 and Plan for Program implementation in 
2013. Hà Nội, 15 pages.
Tu, N.P.C., Ha, N.N., Agusa, T., Ikemoto, T., Tuyen, 
B.C., Tanabe, S., Takeuchi, I., 2011. Trace 
elements in Anadara spp. (Mollusca: Bivalva) 
collected along the coast of Vietnam, with 
emphasis on regional differences and human 
health risk assessment. Fisheries Science 77, 
1033-1043.
Wang, L., Wang, W.-X., 2014. Depuration of metals 
by the green-colored oyster Crassostrea sikamea. 
Environmental Toxicology and Chemistry 33, 
2379-2385.
75TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
EVALUATION OF THE DEPURATION PROCESS OF HEAVY METALS 
(As, Cd, Hg, Pb) IN BLOOD COCKLES 
(Anadara granosa LINNAEUS, 1758)
Ho Ngoc Linh1, Pham Gia Diep1, Nguyen Ngoc Ha2, Nguyen Van Dong3, 
Nguyen Nhu Tri1, Nguyen Phuc Cam Tu1*
ABSTRACT
This study was conducted to evaluate the depuration of heavy metals in blood cockles Anadara 
granosa (Linnaeus, 1758). The cockles were depurated under laboratory conditions with two 
treatments: with or without algae supplement. The concentrations of four accumulated metals and 
biochemical composition of the cockles were determined at 0, 1, 2, 3, 5, 7, 14, 21, 28 and 35 days. 
In the period after rearing up from 3-5 days concentration of some heavy metals tend to decrease 
clearly being lower early day, especially Cd. After 35 days of culture, a slight decrease in heavy 
metals was observed in the soft tissue of the blood cockles, however the diffrence was insignificant. 
For Cd, elimination rate constant was kd = 0.0049 /day and elimination half-life was 61 days. Where 
as, significant reductions in proximate composition in the cockles were found for protein and lipid, 
except ash content.
Keywords: Anadara granosa, heavy metals, blood cockle, depurations.
Người phản biện: TS. Nguyễn Thị Ngọc Tĩnh
Ngày nhận bài: 18/11/2015
Ngày thông qua phản biện: 18/12/2015
Ngày duyệt đăng: 25/12/2015
1. Faculty of Fisheries, Nong Lam University, Ho Chi Minh City 
2. Research Institute of Biotechnology and Environment, Nong Lam University, Ho Chi minh City 
3. Faculty of Chemistry, University of Sciences, Vietnam National University, Ho Chi minh City 
* Email: npctu@hcmuaf.edu.vn

File đính kèm:

  • pdfthu_nghiem_kha_nang_loai_thai_bon_kim_loai_nang_as_cd_hg_pb.pdf