Nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá bá chủ (Pterapogon kauderni Kaumans, 1933) tại Việt Nam
TÓM TẮT
Cá cảnh biển hiện đang là đối tượng xuất khẩu đầy tiềm năng và mang lại lợi nhuận cao cho người
dân. Tuy nhiên, hầu hết các loài cá cảnh biển được đánh bắt ngoài tự nhiên bằng hóa chất đã dẫn đến
nhiều loài cá cảnh biển có nguy cơ nằm trong sách đỏ. Cá Bá chủ (Pterapogon kauderni) có màu
sắc đẹp và dễ nuôi nên được người chơi cá cảnh trong nước và thế giới ưa chuộng. Loài cá này đang
bị khai thác quá mức ngoài tự nhiên và được liệt vào danh sách đỏ của tổ chức IUCN. Do đó, việc
nghiên cứu sinh sản nhân tạo loài cá này tại Việt Nam là cần thiết nhằm tiến đến mục tiêu xuất khẩu.
Cá Bá chủ nuôi vỗ trong hệ thống tuần hoàn với công thức thức ăn bao gồm: Artermia trưởng thành
làm giàu HUFA, tép bò (Macrobrachium lanchesteri), cá bảy màu (Poecilia reticulata), và vitamin
tổng hợp, kết quả cho tỉ lệ thành thục từ 70-80% và tỉ lệ thụ tinh đạt 90,4% sau thời gian nuôi vỗ 4
tháng. Tỉ lệ nở của trứng đạt 22,7% sau thời gian ấp từ 12-15 ngày ở nhiệt độ 28-30oC. Tỉ lệ sống
của cá giống đạt 96,7% sau 30 ngày ương. Nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá Bá chủ thành công hứa
hẹn cho sản xuất quy mô thương mại phục vụ xuất khẩu.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá bá chủ (Pterapogon kauderni Kaumans, 1933) tại Việt Nam
ống, phát triển tuyến sinh dục và tỉ lệ thành thục. Phương pháp thực hiện tiêu bản mô học tuyến sinh dục Xác định các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục theo kết quả quan sát tiêu bản mô học theo thang phân chia của Sakun và Buckaja (1968). Đánh giá tỉ lệ thành thục khi noãn bào và tinh sào ở giai đoạn IV. 2.2.3. Ương nuôi cá bột thành cá giống Phương pháp ấp trứng Cá đực ấp chung trong bể nuôi với cá khác trong 10 ngày (lúc trứng bắt đầu có điểm mắt) (Hình 2, Hình 3), sau đó tách trứng ấp riêng trong khay với hệ thống tuần hoàn (Hình 4). Quy trình xử lý trứng trong quá trình ấp: hàng ngày xử lý trứng với Malachite green 1ppm và H2O2 (50ppm) trong 30 phút, xử lý trứng 2 lần/ ngày vào buổi sáng và buổi chiều. Hình 2. Trứng xuất hiện điểm mắt sau 10 ngày và được ấp trong hệ thống tuần hoàn. Hình 3. Cá đực ấp trứng nuôi chung trong bể (màu đỏ biểu thị cá đực ấp trứng). 90 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Hình 4. Hệ thống ấp (đèn UV, máy bơm lọc, cột lọc 0,5μm). Bố trí thí nghiệm ấp trứng Thí nghiệm gồm 2 nghiệm thức bao gồm: NT1 (cá đực tự ấp trứng trong 10 ngày): cho cá đực ấp chung trong bể nuôi với cá khác trong 10 ngày (lúc trứng bắt đầu có điểm mắt) (Hình 2), sau đó tách trứng ấp riêng trong khay với hệ thống tuần hoàn (Hình 4); NT2 (ấp trứng nhân tạo): tách trứng từ miệng cá đực sau 3 ngày, ấp trong khay trong hệ thống tuần hoàn (Hình 4). Mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần (mỗi ổ trứng đại diện cho 1 lần lặp lại). Đánh giá hiệu quả của hai phương pháp ấp thông qua tỉ lệ nở. Phương pháp ương cá bột lên cá giống Cá bột được bố trí ương trong bể kính với hệ thống tuần hoàn. Ương trong bể kính có thể tích 10 lít, 3 con/lít (30 con/bể), độ mặn 30ppt, nhiệt độ 28oC, pH 8-8,5, độ kiềm 100-150 mg CaCO3/lít, ánh sáng 2000 lux, thời gian chiếu sáng 12 giờ sáng và 12 giờ tối. Thời gian ương trong 1 tháng. Thí nghiệm ảnh hưởng thức ăn lên tỉ lệ sống cá bột lên cá giống Thí nghiệm bao gồm: Nghiệm thức 1 (NT1): Luân trùng Brachionus plicatilis (3-5 ngày) và Artemia nauplii làm giàu HUFA (6-15 ngày), Artermia trưởng thành làm giàu HUFA (Al- gamac-2000), Moina, copepod (16-30 ngày); Nghiệm thức 2 (NT2): Artermia nauplii (1-15 ngày) và Artermia trưởng thành được làm giàu HUFA (Algamac-2000), Moina và Copepod; Nghiệm thức 3 (NT3). Thức ăn tổng hợp NRD (Inve). Mỗi nghiệm thức được lập lại 3 lần. Đánh giá tỉ lệ sống ở các nghiệm thức và các giai đoạn phát triển cá bột lên cá giống. 2.2.4. Xử lý số liệu Các số liệu được xử lý thống kê (p<0,05) bằng phần mềm SPSS version 16.0 với sự phân tích One-Way Anova và phép kiểm định Du- can. Sử dụng kiểm định t đối với hai mẫu độc lập (Independent – Sample T Test). Các số liệu phần trăm được chuyển sang số thập phân bằng hàm Asin. III. KẾT QUẢ 3.1. Nuôi vỗ cá Bá chủ trong hệ thống tuần hoàn 3.1.1. Môi trường nuôi Trong suốt quá trình nuôi vỗ cá Bá chủ trong hệ thống tuần hoàn, các yếu tố môi trường duy trì ổn định và phù hợp cho nuôi vỗ cá Bá chủ. Nhiệt độ trung bình: 27,5±1,0oC, pH: 7,8±0,2, ammonia tổng số: 0,025±0,001 mg/l, nitrite: 0,020±0,001 mg/l, nitrate: 17,2±9,3 mg/l, độ kiềm: 144,7±22,6 mg/l (Bảng 1). 91TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bảng 1. Thông số môi trường nuôi vỗ cá Bá chủ trong hệ thống tuần hoàn sau 6 tháng Thông số môi trường Trung bình Nhiệt độ (oC) 27,5±1,0 Độ mặn (‰) 34,2±1,4 pH 7,8±0,2 NH3-N (mg/l) 0,025±0,001 NO2-N (mg/l) 0,010±0,005 NO3-N (mg/l) 17,2±9,3 Độ kiềm (mg/l) 144,7±22,6 3.1.2. Tăng trưởng và tỉ lệ sống Sau thời gian nuôi vỗ 4 tháng cho thấy tăng trưởng (chiều dài và khối lượng) và tỉ lệ sống của cá khi nuôi trong hệ thống bể kính khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05) giữa các nghiệm thức. Cá có có chiều dài 4,17cm và khối lượng 4,67 g/con (NT-K1), và chiều dài 4,13cm và khối lượng 4,47g/con (NT-K2). Tỉ lệ sống đạt 76,7% (NT-K1) và 83,3% (NT-K2) (Bảng 2). Bảng 2. Tăng trưởng của cá Bá chủ được nuôi vỗ trong hệ thống tuần hoàn bể kính sau 4 tháng. Số liệu là giá trị trung bình và độ lệch chuẩn (n=23-30). Chữ cái thường của cùng 1 cột biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa với P<0,05. Nghiệm thức Chiều dài (cm) Khối lượng (g) Tỉ lệ sống (%) 0 tháng 4 tháng 0 tháng 4 tháng NT-K1 3,57 ± 0,52a 4,17 ± 0,64a 2,53 ± 0,40a 4,67 ± 1,09a 76,7 ± 15,3a NT-K2 3,58 ± 0,28a 4,13 ± 0,65a 2,58 ± 0,42a 4,47 ± 0,98a 83,3 ± 11,5a P (2-tailed) 0,969 0,551 0,709 0,347 0,184 92 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 3.1.3. Các chỉ tiêu sinh học sinh sản trong quá trình nuôi vỗ thành thục Phát triển tuyến sinh dục Hình 5. Mô học tuyến sinh dục đực (A, B) và tuyến sinh dục cái (C, D: noãn bào giai đoạn II-III; E, F: noãn bào giai đoạn IV). 93TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Bảng 3. Tỉ lệ thành thục của cá Bá chủ Số lượng mẫu NT1 NT2 1 IV IV 2 III IV 3 III III 4 IV IV 5 IV IV 6 III III 7 IV IV 8 IV VI 9 IV IV 10 IV IV Tỉ lệ thành thục giai đoạn IV 70% 80% Sau thời gian nuôi vỗ 4 tháng, tiến hành kiểm tra mô học tuyến sinh dục cái và đực (Hình Hình 6. Trứng cá ở nghiệm thức NT-K2 (A) và NT-K1 (B). 5). Kết quả cho thấy tỉ lệ thành thục của cá (cá cái và cá đực) ở giai đoạn IV của NT1 đạt 70% thấp hơn so với NT2 đạt 80% (Bảng 3). Kiểm tra chất lượng trứng của cá ở hai nghiệm thức thức ăn, kết quả cho thấy trứng cá ở nghiệm thức NT-K2 có sắc tố màu đỏ (Hình 6), tỉ lệ thụ tinh đạt 90,4±4,6% (Bảng 4) ở nghiệm thức NT-K2 cao khác biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức NT-K1. Bảng 4. Tỷ lệ thụ tinh. Số liệu biểu thị trung bình và độ lệch chuẩn (n=6). Các chữ cái (thường và hoa) biểu thị sự khác nhau giữa các nghiệm thức thức ăn trong cùng hệ thống với xác suất p<0,05. Nghiệm thức Tỉ lệ thụ tinh (%) NT-K1 45,8±5,2b NT-K2 90,4±4,6a 94 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 3.2. Ấp trứng Tỉ lệ nở ở NT1 (22,7±1,5%) cao khác biệt có ý nghĩa so với NT2 (16,8±0,8%) (Hình 7, Bảng 5). Hình 7. Tỉ lệ nở ở 2 phương pháp ấp. Trứng sau khi đẻ có kích thước trung bình 3,1 mm, chiều dài cá bột mới nở đạt trung bình 7 mm, thời gian nở từ 12-15 ngày ở nhiệt độ 28- 30oC (Hình 8). Bảng 5. Tỉ lệ sống của cá bột khi ương ở các nghiệm thức thức ăn khác nhau sau thời gian 1 tháng tuổi Nghiệm thức thức ăn Tỉ lệ sống (%) NT1 91,1 ± 6,9a NT2 96,7 ± 3,3a NT3 11,1 ± 5,1b Kết quả thử nghiệm các loại thức ăn khác nhau (Bảng 5) cho thấy tỉ lệ sống của cá bột ở NT1 (91,1±6,9%) và NT2 (96,7±3,3%) cao khác biệt có ý nghĩa so với NT3 (11,1±5,1%) sau thời gian ương 30 ngày. Hình 8. Các giai đoạn phát triển của cá Bá chủ từ trứng đến cá giống. 95TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 3.3. Ương cá bột lên cá giống Các giai đoạn phát triển từ trứng - cá bột - cá giống (Hình 8): Trứng bắt đầu tạo đĩa phôi (discoidal) lúc 3-4 giờ sau khi trứng thụ tinh được hoạt hóa (activation). • 3 ngày: Giai đoạn hình thành 12-15 đốt sống, dây sống hiện diện, một phần ba trứng chứa đầy noãn hoàn, đầu và thị giác bắt đầu hiện diện. • 5-8 ngày: Mắt và dây sống hình thành rõ rệt, mạch máu phát triển. • 12 ngày: Trứng nở thành cá bột và mang một túi noãn hoàn lớn. • 15 ngày: Cá bột bắt đầu bắt mồi và hạt noãn hoàn bắt đầu thu nhỏ. IV. THẢO LUẬN Các yếu tố môi trường trên phù hợp cho nuôi vỗ cá cảnh biển (Vagelli, 1999; Vagelli and Volpedo, 2004). Sau thời gian nuôi vỗ 4 tháng, quan sát mô học của buồng trứng cho thấy có hai nhóm noãn bào phát triển không đồng bộ. Điều này phù hợp với nghiên cứu của Wallace và Selman (1981) là loài cá này thuộc loài cá đẻ trứng không đồng bộ. Trong nghiên cứu này cho thấy cá tham gia sinh sản khi có kích thước chiều dài tổng từ 41,3-47,7 mm và khối lượng đạt từ 4,5- 5,6g/con. Theo nghiên cứu của Vagelli (2005), trong điều kiện phòng thí nghiệm, cá Bá chủ có thể tham gia sinh sản khi nuôi khoảng 8 – 9 tháng tuổi với chiều dài chuẩn từ 35 mm khi được nuôi ở nhiệt độ 25 – 26oC (Marini và Vagelli, 2007). Kích thước về chiều dài cá bột phù hợp với nghiên cứu trước đây của (Vagelli, 1999). Theo nghiên cứu của Tucker (1998) và Marini (1996), thời gian nở của trứng dao động khoảng 20-28 ngày ở nhiệt độ 26oC. Tuy nhiên trong nghiên cứu này, thời gian nở của trứng dao động từ 13-15 ngày ở nhiệt độ 28-30oC. Điều này chứng tỏ nhiệt độ ảnh hưởng đến thời gian nở. Theo Vagelli (2011), cá bột bắt đầu ăn Arte- mia khi mới nở. Trong nghiên cứu này cho thấy luân trùng và Artemia đều dùng làm thức ăn giai đoạn đầu của cá Bá chủ. Theo Vagelli (2004) nghiên cứu ương nuôi cá bột lên cá giống cho thấy tỉ lệ sống tăng và hội chứng "shock" cá bột giảm khi cho ăn thức ăn Artemia làm giàu (tảo Schizochytrium sp., Algamac-2000) khác biệt có ý nghĩa so với khi ương bằng Artemia không làm giàu HUFA. V. KẾT LUẬN • Cá Bá chủ nuôi vỗ trong hệ thống tuần hoàn đạt tỉ lệ thành thục từ 70-80% sau thời gian nuôi vỗ 4 tháng. Cá tham gia sinh sản khi đạt chiều dài chuẩn từ 41,3-47,7 mm và khối lượng đạt từ 4,5-5,6g/con. • Thức ăn thích hợp cho nuôi vỗ cá Bá chủ là kết hợp Artermia trưởng thành làm giàu HUFA, tép bò, cá bảy màu Guppy, và vitamin tổng hợp. Kết quả cho tỉ lệ thụ tinh đạt 90,4%. • Tỉ lệ nở của trứng đạt 22,7% khi ấp trứng bằng miệng cá đực cho đến khi xuất hiện điểm mắt (10 ngày) sau đó trứng được tách ra ấp trong hệ thống tuần hoàn. • Tỉ lệ sống của cá giống đạt 96,7% khi sử dụng thức ăn Artermia nauplii (1-15 ngày) và Artermia trưởng thành được làm giàu HUFA (Algamac-2000), Moina và Copepod trong giai đoạn ương. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh đã tài trợ cho nghiên cứu này; cảm ơn Ban Lãnh Đạo và các anh, chị, em ở Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2 đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. 96 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 TÀI LIỆU THAO KHẢO Arvedlund, M., McCormick, M. I., and Ainsworth, T., 2000. Effects of Photoperiod on Growth of Larvae and Juveniles of the Anemonefish Amphiprion melanopus. Naga, Worldfish Centre Quart.23, 18- 23. Hopkins, S., Ako, H., and Tamaru, C.S.,2005. Manual for the production of the Banggai Cardinalfish, Pterapogon kauderni, in Hawaii. Rain Garden Ornamentals, College of Tropical Agriculture and Human resources, and University of Hawai’I Sea grant College Program. 28 pp. IUCN. Banggai cardinalfish (Pterapogon kauderni), 2007 IUCN Red lish of threatened species. IUCN The word conservation union. Marini, F.,1996. My notes and observations on raising and breeding the Banggai cardinalfish. J. MaquaCulture4. Marini, F., and Vagelli, A., 2007. The Banggai Cardinalfish: a 10 year update. Aquaculture and Fisheries. Moorhead, J.A., and Zeng, C.2010. Development of captive breeding techniques for marine ornamental fish: a review. Reviews in Fisheries Science18, 4315-343. Sakun, O.F., and Buckaja, N.A., 1968. Chu kỳ phát triển tuyến sinh dục của cá. 42 trang. Tucker, J.W., J.R., 1998. Marine fish culture. ISBN 0-412-07151-7. Kluwer Academic Publishers. UNEP-WCMC. 2008. United Nations Monitoring Programme World Conservation Monitoring Centre (UNEP - WCMC), Global marine aquarium database . Cited from: -wcmc.org/marine/GMAD/ index.html. Vagelli, A., 1999. The reproductive biology and early ontogeny of the mouthbrooding Banggai cardinalfish, Pterapogon kauderni (Perciformes, Apogonidae). Environ. Biol. Fish56. , 79-92. Vagelli, A., 2005. Reproductive Biology, Geographic Distribution and Ecology of the Banggai Cardinalfish Pterapogon kauderni Koumans, 1933 (Perciformes, Apogonidae), with Considerations on the Conservation Status of this Species in its Natural Habitat. Ph.D. Thesis. University of Buenos Aires. Argentina. 276pp. njaas.org/research/Ph.D.thesis_vagelli.pdf. Vagelli, A., and Volpedo, A., 2004. Reproductive ecology of Pterapogon kauderni, an endemic apogonid from Indonesia with direct development. Environ. Biol. Fish70, 235-245. Vagelli, A.A., 2004. Significant Increase in Survival of Captive-bred Juvenile Banggai Cardinalfish Pterapogon kauderni with an Essential Fatty Acid- Enriched Diet. Journal of the World Aquaculture Society 35, 61-69. Vagelli, A.A., 2011. The Banggai Cardinalfish: Natural History, Conservation, and Culture of Pterapogon kauderni. Wiley, Hoboken. Vagelli, A.A., and Erdmann, M.V., 2002. First Comprehensive Ecological Survey of the Banggai Cardinalfish, Pterapogon kauderni. Environmental Biology of Fishes63, 1-8. Wallace, R., and Selman, K., 1981. Cellular and dynamic aspects of oocyte growth in teleosts. Am. Zool.21, 325-343. Wabnitz, C., Taylor, M., Green, E., and Razak, T. 2003. From ocean to aquarium UNEP, World Conservation Monitoring Centre, Cambridge, UK. 97TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 STUDY ON PROPAGATION OF BANGGAI CARDINALFISH (Pterapogon kauderni KAUMANS, 1933) IN VIETNAM Vo Minh Son1*, Trinh Quang Son1, Tran Nguyen Ai Hang1, Nguyen Thi Thu Thuy1 ABSTRACT Marine ornamental fish is currently potential export with high value. However, most marine ornamental fish species are caught from the wild by using toxic chemicals leading to many of fish species at risk in the Red Book. Banggai Cardinalfish (Pterapogon kauderni) has beautiful colors and is easy to keep in marine aquarium in Viet Nam and the world. This species is currently over exploitated from the wild and listed as Critically Endangered on the IUCN. Hence, the studying on seed production of Pterapogon kauderni in Vietnam is necessary to reach the export target. P. kauderni was cultured in recirculation system and fed on enriched adult Artemia, freshwater shrimp (Macrobrachium lanchesteri), Guppy (Poecilia reticulata), and vitamine premix. The results showed the maturation of broodstock fish rate was 70-80% and fertilization rate was 90.4% after 4 months of culture period. The hatching rate was 22.7% after 12-15 days of incubation at 28-30oC. The survival rate of 30 day aged fingerling was 96.7%. Sucessful seed production of P. kauderni will give an opportunity for large commercialization and export to the world market. Keywords: Banggai cardinalfish, Pterapogon kauderni, seed production, larval rearing. Người phản biện: TS. Nguyễn Tuần Ngày nhận bài: 18/11/2015 Ngày thông qua phản biện: 18/12/2015 Ngày duyệt đăng: 25/12/2015 1. Experimental Biology Division, Reasearch Institute for Aquaculture No.2 * Email: vominhson@yahoo.com
File đính kèm:
- nghien_cuu_sinh_san_nhan_tao_ca_ba_chu_pterapogon_kauderni_k.pdf