Ảnh hưởng của thức ăn khác nhau đến tỷ lệ sống và tỷ lệ lột vỏ của cua xanh (Scyllasp.) nuôi trong bể tuần hoàn

TÓM TẮT Nghiên cứ u nuôi cua xanh (Scylla sp) lộ t trong hệ thố ng tuầ n hoà n tại cơ sở của Công ty Cổ phần Bá Hải ở huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên với 7 nghiệm thức thức ăn, bao gồm: 4 loại thức ăn tươi (thịt cá liệt, cá cơm, cá trích và mực) và 3 loại thức ăn viên ẩm (CB1, CB2 và CB3). Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Sau 5 tuần thí nghiệm, tỷ lệ sống của cua được cho ăn thức ăn CB2(40% cá liệ t + 40 % bộ t ruố c + 18% phụ gia + 2% Vitamin, khoá ng) là cao nhất (95%) và sai khác có ý nghĩa với cua được cho ăn các loại thức ăn còn lại (88-91%) (P<0,05); tỷ="" lệ="" lột="" vỏ="" của="" cua="" được="" cho="" ăn="" thịt="" cá="" cơm="" là="" thấp="" nhất="" (73%)="" và="" sai="" khác="" có="" ý="" nghĩa="" với="" cua="" được="" cho="" ăn="" các="" loại="" thức="" ăn="" còn="" lại="" (83,3-87,5%)=""><0,05). từ="" kết="" quả="" thí="" nghiệm="" có="" thể="" thấy="" rằng="" nuôi="" cua="" xanh="" lột="" trong="" bể="" tuần="" hoàn="" bằng="" thức="" ăn="" viên="" cb2="" cho="" tỷ="" lệ="" sống="" và="" tỷ="" lệ="" lột="" vỏ="" tốt="">

Ảnh hưởng của thức ăn khác nhau đến tỷ lệ sống và tỷ lệ lột vỏ của cua xanh (Scyllasp.) nuôi trong bể tuần hoàn trang 1

Trang 1

Ảnh hưởng của thức ăn khác nhau đến tỷ lệ sống và tỷ lệ lột vỏ của cua xanh (Scyllasp.) nuôi trong bể tuần hoàn trang 2

Trang 2

Ảnh hưởng của thức ăn khác nhau đến tỷ lệ sống và tỷ lệ lột vỏ của cua xanh (Scyllasp.) nuôi trong bể tuần hoàn trang 3

Trang 3

Ảnh hưởng của thức ăn khác nhau đến tỷ lệ sống và tỷ lệ lột vỏ của cua xanh (Scyllasp.) nuôi trong bể tuần hoàn trang 4

Trang 4

Ảnh hưởng của thức ăn khác nhau đến tỷ lệ sống và tỷ lệ lột vỏ của cua xanh (Scyllasp.) nuôi trong bể tuần hoàn trang 5

Trang 5

Ảnh hưởng của thức ăn khác nhau đến tỷ lệ sống và tỷ lệ lột vỏ của cua xanh (Scyllasp.) nuôi trong bể tuần hoàn trang 6

Trang 6

Ảnh hưởng của thức ăn khác nhau đến tỷ lệ sống và tỷ lệ lột vỏ của cua xanh (Scyllasp.) nuôi trong bể tuần hoàn trang 7

Trang 7

pdf 7 trang xuanhieu 13620
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của thức ăn khác nhau đến tỷ lệ sống và tỷ lệ lột vỏ của cua xanh (Scyllasp.) nuôi trong bể tuần hoàn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của thức ăn khác nhau đến tỷ lệ sống và tỷ lệ lột vỏ của cua xanh (Scyllasp.) nuôi trong bể tuần hoàn

Ảnh hưởng của thức ăn khác nhau đến tỷ lệ sống và tỷ lệ lột vỏ của cua xanh (Scyllasp.) nuôi trong bể tuần hoàn
trụ lọc (trụ trò n, đườ ng kí nh 
đá y 0,3 m, cao 1,32 m, V= 0,03m3; công suất 
84 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2020
1,8 m3/giờ. Trụ 1: dùng cho lọc thô, sử dụng đá 
sỏi và cát làm vật liệu lọc với tỷ lệ cát, sỏi và 
đá là 1:0,5:0,5. Trụ 2: hấp thụ ammonia bằng 
vật liệu Clino X). (ii) Skimer (máy tách đạm). 
(iii) 2 bể chứa (kích thước: 1,7 x 1,4 x 0, 8 m, 
V=1,9 m3) được làm bằng composite. Tỉ lệ V 
nuôi: V xử lý = 2. 
Do tổng số cua được theo dõi cho mỗi 
nghiệm thức nghiên cứu là 150 con trong khi 
tổng số cua nghiên cứu mỗi đợt tối đa là 600 
con, nên thí nghiệm chia làm hai đợt với số 
lượng cua theo dõi cho mỗi nghiệm thức ở mỗi 
đợt là 75 con. Số liệu thu được từ hai đợt sẽ 
được tổng hợp và phân tích.Việc quan sát được 
tiến hành hàng ngày, đặc biệt khi cua vào giai 
đoạn lột vỏ. Các chỉ số theo dõi bao gồm: tỷ lệ 
sống và tỷ lệ lột vỏ tự nhiên. 
Nhiệt độ nước được đo hàng ngày bằng 
nhiệt kế thủy ngân. Hàm lượng oxy hòa tan 
(DO) được xác định 3 ngày một lần cho mỗi 
bể thông qua sử dụng O2 Sera test kit. Ngoài 
ra, pH, độ mặn, alkalinity, NO2
- và hàm lượng 
total ammonia nitrogen (TAN) cũng được 
xác định cách khoảng 3 ngày. Độ mặn được 
xác định bằng khúc xạ kế cầm tay (France); 
pH, NO2
-, alkalinity và hàm lượng TAN được 
xác định qua các bộ Sera test kit pH, NO2
-, 
Alkalinity và NH4/NH3 (Germany), theo thứ 
tự tương ứng. 
2. Các phương pháp phân tích
2.1. Phân tích hoá học
Việc phân tích được tiến hành tại Trung tâm 
Thí nghiệm – Thực hành, Trường Đại học Nha 
Trang. Các mẫu nguyên liệu thức ăn, thức ăn 
được phân tích theo Hệ thống phân tích thô, 
gồm nhiều phương pháp nhỏ nhằm tách mẫu 
phân tích thành các nhóm dưỡng chất khác 
nhau như độ ẩm, protein, lipid, tro, xơ và chiết 
chất không chứa Ni-tơ. Protein thô được tính 
như sau: CP = N x 6,25. Hàm lượng Ni-tơ 
được xác định theo Phương pháp Kjeldahl. 
Hàm lượng lipid tổng số được phân tích bằng 
Phương pháp Folch.
2.2. Phân tích thống kê
Số liệu được xử lý thống kê trên các phần 
mềm SPSS và Excel. Phép kiểm định Duncan’s 
Multiple Range được sử dụng để kiểm tra sự khác 
nhau giữa các trung bình nghiệm thức. Các sai 
khác được đánh giá có ý nghĩa ở mức P<0,05.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ 
THẢOLUẬN
1. Các yếu tố môi trường nước nuôi
Nhìn chung, các yếu tố môi trường của thí 
nghiệm nằm trong phạm vi thích ứng của cua 
(Bảng 2). Cụ thể là: cua biển có phạm vi nhiệt 
độ thích ứng là 23 - 35ºC [18, 20], nhưng tối ưu 
là trong khoảng 25 - 30ºC [4, 20]; cua có thể chịu 
đựng độ mặn trong phạm vi 2-60‰ [9] và tối ưu 
trong khoảng 10 - 25‰ [20]. Phạm vi pH thích 
ứng cho tôm, cua biển là 6-9 [5], và tối ưu là 7,8-
8,2 [4; 25]. Hàm lượng oxy hòa tan thích hợp là 
DO > 3 mg/l. Hiện vẫn chưa có những nghiên 
cứu cụ thể về ngưỡng thích ứng về độ kiềm và 
ngưỡng chịu đựng Nitrite và NH3 đối với cua. 
Tuy nhiên, các nghiên cứu trên tôm he cho thấy: 
Phạm vi độ kiềm thích ứng (mg CaCO3/l) là 80-
200 mg/l [7]; Hàm lượng ammonia (NH3-mg/l) 
thích ứng là nhỏ hơn 0,3 mg/l [3, 13]; Hàm 
lượng nitrite (NO2
-- mg/l) thích ứng là nhỏ hơn 
5 mg/l [14, 23]. Nhìn chung, diễn biến các yếu 
tố độ kiềm, Nitrite và Ammonia đều nằm trong 
phạm vi thích hợp cho tôm he cũng như các 
động vật biển khác. 
Bảng 2. Các yếu tố môi trường trong suốt thời gian thí nghiệm
Yếu tố Sáng Chiều
Nhiệt độ nước (oC) 26,8 ± 1,17 28,5 ± 1,05
Độ mặn (‰) 15,0 ± 0,63
pH 7,5 – 7,8 7,7 - 8,0
Oxy hòa tan (mg/L) 6,5 ± 0,43 6,5 ± 0,38
Độ kiềm (mg/L) 113,3 ± 5,16
Nitrite (mg/L) 0,3-0,5
Ammonia (NH3-mg/L) 0,09 – 0,14
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 85
2. Tỷ lệ sống, tỷ lệ cua lột vỏ
Kết quả từ Bảng 3 cho thấy: tỷ lệ sống 
của cua trong quá trình thí nghiệm là rất cao 
(≥88%), trong đó cao nhất là ở nghiệm thức 
thức ăn CB2 (95%). Tỷ lệ sống của cua ăn 
thức ăn CB2 khác biệt có ý nghĩa với các 
trường hợp còn lại (P<0,05). Tỷ lệ sống của 
cua được nuôi bằng các loại thức ăn còn lại 
không sai khác có ý nghĩa với nhau (P>0,05). 
Tỷ lệ của lột vỏ thấp nhất là ở nghiệm thức 
thức ăn cá cơm (73%) và tỷ lệ này khác 
biệt có ý nghĩa so với các trường hợp còn 
lại (P<0,05). Với các loại thức ăn còn lại, đã 
không có khác biệt có ý nghĩa về tỷ lệ cua lột 
vỏ (P>0,05). Như vậy, sơ bộ đánh giá chung 
có thể thấy thức ăn CB2 cho tỷ lệ sống và tỷ 
lệ cua lột vỏ cao nhất, còn thức ăn cá cơm thì 
ở phía ngược lại. 
Bảng 3. Tỷ lệ sống và tỷ lệ lột vỏ của cua thí nghiệm
Thức ăn Tỷ lệ sống (%) Tỷ lệ cua lột vỏ (%)
CB1 90,0 a 83,5 b
CB2 95,0 b 84,5 b
CB3 91,0 a 87,5 b
Cá liệt 89,3 a 83,3 b
Cá cơm 90,0 a 73,0 a
Cá trích 89,0 a 83,5 b
Mực 88,0 a 84,0 b
±SEM 0,62 4,85
a,b Cùng một cột, các giá trị trung bình có ký tự không giống nhau thể hiện khác biệt có ý nghĩa (P<0,05). 
Cua biển thuộc nhóm giáp xác ăn tạp thiên 
về động vật. Trong thực tế nuôi, cua biển hầu 
như không được cho ăn khi nuôi quảng canh 
trong đầm hay cho ăn bằng cá tạp, rạm, còng 
hay nhuyễn thể khi nuôi trong lồng và ao [1, 8, 
12, 16, 19]. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cho 
thấy các loài cua biển trong nhóm Scylla spp. 
vẫn có thể sử dụng thức ăn chế biến ở các mức 
độ khác nhau. How-Cheongvà cộng sự (1992) 
[11] lần đầu tiên công bố việc nghiên cứu 
thức ăn nhân tạo cho cua biển (Scylla serrata) 
và cho rằng có thể sử dụng thức ăn nhân tạo 
nuôi cua thịt cho kết quả tăng trưởng khá tốt 
với hàm lượng protein 35-40%. Nghiên cứu 
của Unnikrishnan (2006) [25] cho thấy: mức 
protein thô (CP) tối ưu trong thức ăn của của 
nên nằm trong khoảng 40-45%. Trong thức ăn 
tổng hợp dùng nuôi cua Scylla serrata, Sheen 
và Wu (1999) [21] đã khuyến cáo mức 5,3 đến 
13,8% lipid dưới dạng một hỗn hợp của dầu 
gan cá tuyết và dầu bắp ở tỷ lệ 2:1. Catacutan 
(2002) [6] cũng cho rằng, cua tăng trưởng tốt 
với thức ăn nhân tạo chứa 32-40% protein ngay 
khi lipid 6% hay 12%. Smith và cộng sự (2014) 
[22] cũng cho rằng thức ăn cho cua Scylla 
serata nên có hàm lượng protein thô và năng 
lượng thô lần lượt là CP≥40% và GE≥18 MJ/
kg thức ăn. Các kết quả nghiên cứu của các tác 
giả này hầu hết trên đối tượng cua biển Scylla 
serrata, nhưng là nguồn tham khảo quan trọng 
cho cho việc nghiên cứu trên đối tượng cua 
biển S. paramamosain và S. olivacea ở nước ta.
Để tiện so sánh, số liệu thành phần sinh hóa 
của tất cả các tổ hợp thức ăn được quy đổi về 
90% chất khô (là mức tối thiểu của thức ăn 
viên khô) như được thể hiện trong Bảng 4. Qua 
bảng này có thể thấy: tất cả các tổ hợp thức ăn 
đều thỏa mãn các chỉ tiêu kỹ thuật của thức ăn 
dùng để nuôi cua (CP ≥ 40%, TL=5,3-13,8% 
và GE ≥18 MJ/kg) trừ thức ăn cá trích có hàm 
lượng lipid vượt quá mức nhu cầu (32,3%) 
và thức ăn cá liệt có hàm lượng lipid hơi thấp 
(4,1%). Ngoài ra, thức ăn cá cơm và cá trích 
có hàm lượng protein hơi thấp so với các tổ 
hợp thức ăn còn lại. Khác với tôm, cua chuộng 
thức ăn có hàm lượng lipid cao hơn [2] và dĩ 
nhiên trong phạm vi thích ứng của mình, do đó 
các tổ hợp thức ăn viên (CB1, CB2 và CB3) 
dường như phù hợp hơn về khía cạnh lipid so 
với các loại thức ăn tươi (cá liệt, cá cơm và 
86 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2020
mực). Rõ ràng thức ăn cá cơm có hàm lượng 
protein, lipid cũng như năng lượng thô đều 
thấp so với các tổ hợp thức ăn khác, trong khi 
đó thức ăn CB2 lại có các chỉ số tương ứng cao 
và cân bằng hơn giữa protein và lipid. Ngoài 
ra, thức ăn CB2 còn chứa thành phần thức ăn 
giáp xác (Bảng 1) mà các tổ hợp thức ăn khác 
không có. Đây cũng có thể là yếu tố thúc đẩy 
sự lột xác của cua. Để đảm bảo quá trình lột vỏ 
tốt, cua đã phải huy động một lượng vật chất 
(protein) và năng lượng (chủ yếu từ lipid) rất 
lớn, do vậy chỉ những loại thức ăn vừa đảm 
bảo nhu cầu dinh dưỡng thông thường vừa đảm 
bảo tăng cường vật chất và năng lượng cho lột 
vỏ mới đáp ứng được yêu cầu duy trì (thể hiện 
qua tỷ lệ sống) và phát triển (thể hiện qua tỷ lệ 
lột vỏ) của cua. Lập luận này cũng được khẳng 
định phần nào từ kết quả phân tích thành phần 
dinh dưỡng của cua chắc và cua lột, theo đó 
cua chắc có hàm lượng protein cao hơn cua lột 
nhưng cua lột có hàm lượng lipid và khoáng 
cao hơn cua chắc [1].
Bảng 4. Thành phần sinh hóa của các tổ hợp thức ăn thí nghiệm qua quy đổi
 CT1 CT2 CT3 Cá Liệt Cá Cơm Cá Trích Mực
Chất khô (%) 90,0 90,0 90,0 90,0 90,0 90,0 90,0
Tro 10,4 12,1 11,5 13,1 11,6 3,7 5,9
Protein thô 57,7 59,5 58,1 66,4 55,0 54,0 65,6
Lipid thô 11,5 11,1 11,0 4,1 6,0 32,3 5,9
Carbohydrate 10,4 7,4 9,4 6,5 17,4 0,0 12,6
GE (kJ/g) 19,8 19,5 19,5 18,2 18,2 25,3 19,8
Ngoài ra, nghiên cứu này cũng cho thấy, 
việc nuôi cua lột trên bể tuần hoàn quy mô sản 
xuất (>1000 L/bể) vớ i tỉ lệ Vnuôi / Vxử lý = 2 
nhìn chung rất tiện lợi trong quản lý và chăm 
sóc. Đây là yếu tố quan trọng để có thể tiếp 
tục nghiên cứu ứng dụng mô hình này so với 
việc nuôi trong ao hoặc bể tuần hoàn với quy 
mô phòng thí nghiệm (~100 L/bể) như đã được 
triển khai trước đây [1].
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
• Hệ thống tuần hoàn (>1000 L/bể nuôi), 
vớ i tỉ lệ Vnuôi / Vxử lý = 2 đã bả o đả m cá c yế u 
tố môi trườ ng nuôi thí ch hợ p và ổ n đị nh trong 
suố t quá trì nh thí nghiệ m.
• Tỷ lệ sống của cua trong quá trình thí 
nghiệm là rất cao (≥88%) và cao nhất là ở 
nghiệm thức thức ăn CB2 (95%). Tỷ lệ sống 
của cua ăn thức ăn CB2 khác biệt có ý nghĩa 
với các trường hợp còn lại (P<0,05). Tỷ lệ sống 
của cua được nuôi bằng các loại thức ăn còn lại 
không sai khác có ý nghĩa (P>0,05). 
• Tỷ lệ cua lột vỏ thấp nhất ở nghiệm thức 
thức ăn cá cơm (73%) và tỷ lệ này khác biệt có 
ý nghĩa so với các trường hợp còn lại (P<0,05). 
Tỷ lệ lột vỏ của cua được nuôi bằng các loại 
thức ăn còn lại không sai khác có ý nghĩa 
(P>0,05).
2. Kiến nghị
• Nghiên cứu hoàn thiện thức ăn công 
nghiệp nuôi cua lột quy mô sản xuất lớn. 
LỜI CẢM ƠN
Tác giả cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ 
phần Bá Hải đã tạo điều kiện để tiến hành thí 
nghiệm này tại cơ sở của công ty.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Trần Ngọc Hải, Nguyễn Thanh Phương, Nguyễn Anh Tuấn và Phạm Minh Đức, 2006. Nuôi cua lột Scylla 
sp. trong hệ thống tuần hoàn với các loại thức ăn và mật độ khác nhau. Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Trường 
Đại học Cần Thơ, Số 2006: 159-170.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 87
Tiếng Anh 
2. Anderson, A., Mather P., and Richardson N., 2004. Nutrition of the mud crab, Scylla serrata (Forskal). In: 
Allan G. and Fielder D. (Eds), Mud crab aquaculture in Australia and Southeast Asia. ACIAR working paper 
No. 54. 57-60.Asian fi sheries science, special issue,14, 231-238.
3. Alves, C.S., Mello, G.L., 2007. Manual para o Monitoramento Hidrobiológico emFazendas de Cultivo de 
Camarão. Recife, Pernambuco.
4. Baliao, D.D., D.S. Santos, M.A., and Franco, N.M., 1999. Mudcrab, Scylla spp, production in Brackishwater 
Ponds. Aquaculture Department Southeast Asian Fisheries, Development Center, Tigbauan, Iloilo, Philippines.
5. Boyd, C.E., 1990. Water quality in warmwater fi sh ponds. Agricultural Experimentation. Auburn University, 
Opelika, Alabama, USA. 359p.
6. Catacutan, M. R. 2002. Growth and body composition of juvenile mud crab, Scylla serrata, fed different 
dietary protein and lipid levels and protein to energy ratios. Aquaculture, 208,113-123.
7. Ching, C.A. 2007. Water alkalinity in the cultivation of marine shrimp. Bouletines Nicovita 3:1-3.
8. Dat, H.D., 1999. Description ofmud crab (Scylla spp.) culture methods in Vietnam. In Keenan (Ed): Mud 
Crab Aquaculture and biology. ACIAR proceedings No 78,67-71.
9. Hill, B.J., 1974. Salinity and temperature tolerance of Zoea of Portunid crab (Scylla serrata). Marine Biology, 
32, 119-126.
10. Horst J. (1992). Soft-shelled crab roduction – Obtions and opportunities. Louisiana Sea Grat College 
Programe. 13 pp.
11. How-Cheong, C., Gunasekera U.P.D and Amandakoon, 1992. Formulation of Artifi cial feeds for mud crab 
culture: A preliminary biochemical, physical and biological evaluation. In C.A. Angell (ed): The Mudcrab. 
Report of the seminar on the mud crab culture and trade, Bay of Bengal Programme, pp. 179-184.
12. Johnston, D. and Keenan C.P., 1999. Mud crab culture in Minh Hai province, South Vietnam. In Keenan 
(Ed): Mud Crab Aquaculture and biology. ACIAR proceedings No 78,95-98.
13. Lin, Y.C., and Chen, J.C. 2001. Acute toxicity of ammonia on Litopenaeus vannamei Boone juveniles at 
different salinity levels. Journal of Experimental Marine Biology and Ecology 259:109-119.
14. Lin, Y.C., and Chen, J.C. 2003. Acute toxicity of nitrite on Litopenaeus vannamei (Boone) juveniles at 
different salinity levels. Aquaculture 224:193-201.
15. Macintosh, D.J.; Overton, J.L.; Thu, H.V.T., 2002. Confi rmation of two common mud crab species (Genus 
Scylla) in the mangrove ecosystem of the Mekong Delta, Vietnam. Journal of Shelfi sh Research; 21(1),259-265
16. Nguyen Anh Tuan và Tran Ngoc Hai, 1997. Culture mud crab Scylla serrata in the Mekong Delta, Vietnam. 
Paper presented at the First International Conference, Kuala Terrenganu, Malaysia.
17. Oesterling, M. J., 2002. Soft crab in closed systems: A Virginia success story. In: Proceedings of the 1st 
International Conference on Recirculating Aquaculture.
18. Ong, K.S., 1966. Observation on the Post-Larval Life History of Scylla serrata Forskal Reared in the 
Laboratory. The Malavsian Agricultural Journal, 45,429-443.
19. Say, W.C. W. and Ikhwanuddin, A. Mhd., 1999. Pen culture of mud crabs, Genus Scylla in the mangrove 
Ecosystems of Sarawak, East Malaysia. In Keenan (Ed): Mud Crab Aquaculture and biology. ACIAR proceed-
ings No 78,83-88.
20. Shelley, C., Lovatelli, A.,2011. Mud crab aquaculture - A practical manual, FAO Fisheries and Aquaculture 
Technical Paper. No. 567. Rome, FAO. 2011. 78 pp.
88 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2020
21. Sheen, S. S. and S. W. Wu. 2003. Essential fatty acid requirements of juvenile mud crab, Scylla serrata 
(Forskal, 1775) (Decapoda, Scyllaridae). Crustacean a, 75 (11): 1387-1401
22. Smith D. and Tuan, L.A., 2014. Nutritional requirements of tropical crustaceans. Paper presented at the 
training workshop held at Nha Trang University, March 19th -21st, 2014.
23. Timmons, M.B., and Ebeling, J.M. 2007. Recirculating Aquaculture. Cayuga Aqua Ventures, Ithaca, New 
York.
24. Trino, A. T.; Rodriguez, E. M., 2002. Pen culture of mud crab Scylla serrata in tidal fl ats reforested with 
mangrove trees. Aquaculture, 211, 125-134.
25. Unnikrishnan U., 2006. Nutritional value of fresh processed and formulated diets for the green mud crab 
Scylla serrata juveniles. PhD Thesis, Cochin University of Science & Technology, India.
26. Webster, D., 1998. Soft crabs and recirculating systems. Aquaculture magazine, 24, 23-24. 

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_thuc_an_khac_nhau_den_ty_le_song_va_ty_le_lot.pdf