Đánh giá hiệu quả kinh tế kỹ thuật của nghề nuôi cá măng sữa Chanos chanos (Forsskal, 1775) tại vùng biển Đông Nam Việt Nam

TÓM TẮT Để đánh giá hiệu quả kinh tế và kỹ thuật của nghề nuôi cá Măng sữa, chúng tôi đã bố trí 2 thí nghiệm nuôi cá với độ mặn và thức ăn khác nhau trong điều kiện sản xuất. Ở 3 độ mặn 15, 25 và 35 ppt, kết quả cho thấy độ mặn 25 ppt là phù hợp nhất, được lựa chọn làm điều kiện cho thí nghiệm thức ăn tiếp theo. Ở mật độ thả 1 con/m2, sau 120 này nuôi, kết quả cho thấy cá có tỉ lệ sống cao, từ 79,33 – 91,96%, tăng trưởng cao nhất đạt 543 g khi cho ăn thức ăn công nghiệp 42% protein với tỉ lệ 4% trọng lượng. Tỉ lệ doanh thu/chi phí đạt 2,65, không cao hơn nhiều so với tỉ lệ 2,64 của thức ăn kết hợp. Điều này cho thấy, hình thức nuôi sử dụng thức ăn kết hợp giữa thức ăn tự nhiên 60 ngày đầu, bổ sung thức ăn chế biến 60 ngày sau đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Việc duy trì ao nuôi cá Măng sữa khá đơn giản, không đòi hỏi am hiểu kỹ thuật, chi phí năng lượng rất thấp. Đặc điểm này cho thấy nghề nuôi đạt hiệu quả về mặt kỹ thuật, nên phát huy vì có thể gia tăng thu nhập trong giới hạn nguồn lực hộ gia đình

Đánh giá hiệu quả kinh tế kỹ thuật của nghề nuôi cá măng sữa Chanos chanos (Forsskal, 1775) tại vùng biển Đông Nam Việt Nam trang 1

Trang 1

Đánh giá hiệu quả kinh tế kỹ thuật của nghề nuôi cá măng sữa Chanos chanos (Forsskal, 1775) tại vùng biển Đông Nam Việt Nam trang 2

Trang 2

Đánh giá hiệu quả kinh tế kỹ thuật của nghề nuôi cá măng sữa Chanos chanos (Forsskal, 1775) tại vùng biển Đông Nam Việt Nam trang 3

Trang 3

Đánh giá hiệu quả kinh tế kỹ thuật của nghề nuôi cá măng sữa Chanos chanos (Forsskal, 1775) tại vùng biển Đông Nam Việt Nam trang 4

Trang 4

Đánh giá hiệu quả kinh tế kỹ thuật của nghề nuôi cá măng sữa Chanos chanos (Forsskal, 1775) tại vùng biển Đông Nam Việt Nam trang 5

Trang 5

Đánh giá hiệu quả kinh tế kỹ thuật của nghề nuôi cá măng sữa Chanos chanos (Forsskal, 1775) tại vùng biển Đông Nam Việt Nam trang 6

Trang 6

Đánh giá hiệu quả kinh tế kỹ thuật của nghề nuôi cá măng sữa Chanos chanos (Forsskal, 1775) tại vùng biển Đông Nam Việt Nam trang 7

Trang 7

Đánh giá hiệu quả kinh tế kỹ thuật của nghề nuôi cá măng sữa Chanos chanos (Forsskal, 1775) tại vùng biển Đông Nam Việt Nam trang 8

Trang 8

Đánh giá hiệu quả kinh tế kỹ thuật của nghề nuôi cá măng sữa Chanos chanos (Forsskal, 1775) tại vùng biển Đông Nam Việt Nam trang 9

Trang 9

pdf 9 trang xuanhieu 18880
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá hiệu quả kinh tế kỹ thuật của nghề nuôi cá măng sữa Chanos chanos (Forsskal, 1775) tại vùng biển Đông Nam Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá hiệu quả kinh tế kỹ thuật của nghề nuôi cá măng sữa Chanos chanos (Forsskal, 1775) tại vùng biển Đông Nam Việt Nam

Đánh giá hiệu quả kinh tế kỹ thuật của nghề nuôi cá măng sữa Chanos chanos (Forsskal, 1775) tại vùng biển Đông Nam Việt Nam
ỌC NHA TRANG • 27
khá tương đồng, cho thấy độ mặn 25 ppt không 
gây tác động thúc đẩy, tạo sự khác biệt rõ rệt 
về nguồn thức ăn tự nhiên của cá so với 15 và 
35 ppt. Nên độ mặn 25 ppt được lựa chọn làm 
điều kiện để bố trí TN2. Ở TN2, cá tăng trưởng 
tốt nhất ở CN với 548,1 g, tiếp theo là CB với 
428,4 g và cuối cùng là KH với 411,7 g. Kiểm 
định sâu LSD cho thấy khác biệt tăng trưởng 
giữa 2 nghiệm thức KH và CB không có ý 
nghĩa. Khác biệt tăng trưởng giữa KH và CN, 
CB và CN có ý nghĩa, đúng với nghiên cứu của 
[19], cho thấy trọng lượng tăng thêm của thức 
ăn công nghiệp cao hơn, đạt 334,7 g, khác biệt 
có ý nghĩa so với thức ăn kết hợp là 232,8 g. 
Ở TN1, SGRw – 25 ppt trên tổng 120 ngày 
nuôi đạt cao nhất là 3,61, gần tương đương 
với kết quả của [18] là 3,67. Theo dõi số liệu 
SGRw mỗi 15 ngày thu mẫu cho thấy, SGRw – 
15 ppt biến động mạnh nhất, đạt mức cao nhất 
là 7,33 vào ngày 15, sau đó giảm dần về mức 
thấp nhất là 1,20 vào ngày 120. Từ giai đoạn 60 
ngày nuôi trở lên, SGRw – 35 ppt có giá trị cao 
hơn so với SGRw – 25 ppt, cho thấy cá Măng 
sữa càng lớn sẽ càng thích nghi dần với môi 
trường có độ mặn cao hơn. Ở TN2, SGRw đạt 
cao nhất ở CN với 3,90, 2 nghiệm thức KH và 
CB có cùng giá trị SGRw trên tổng 120 ngày 
nuôi là 3,65. Biến động SGRw theo chu kỳ 
thu mẫu ở TN2 nhìn chung ổn định hơn so với 
TN1. Giai đoạn 0 đến 15 ngày nuôi, SGRw của 
CB và CN là 6,77 và 6,96, thấp hơn so với KH 
là 8,06. Được giải thích là do thức ăn tự nhiên 
phù hợp nhất với tính ăn thụ động của cá giai 
đoạn này, cá chỉ ăn mồi ở tầng nổi, có sẵn trong 
tầm nhìn, kích thước nhỏ hơn 1 mm. Từ giai 
đoạn 30 ngày nuôi, SGRw – CN và SGRw – 
KH có tỉ lệ tăng trưởng khác nhau rõ rệt, đúng 
với kết quả nghiên cứu của [20], cho thấy thức 
ăn viên nổi chứa 37,4% protein thô giúp gia 
tăng năng suất nuôi cao hơn so với thức ăn tự 
nhiên. Từ giai đoạn 60 ngày nuôi, mặc dù KH 
đã chuyển sang thức ăn chế biến, tuy nhiên 
tăng trưởng SGRw của KH vẫn không bằng 
CB do cá đã quen tính ăn tự nhiên trước đó, 
khi bổ sung thức ăn chế biến, cá vẫn ăn thức 
ăn tự nhiên đang tiếp tục sinh trưởng trong ao 
nuôi. Như vậy, giai đoạn từ 0 – 30 ngày nuôi, 
cá sử dụng thức ăn tự nhiên tốt hơn thức ăn CB, 
đúng với kết quả nghiên cứu của [21]. Cá sử 
dụng thức ăn CB kém hơn thức ăn CN, được 
giải thích là do thức ăn CB dễ tan rã và nhanh 
chóng chìm xuống đáy, trong khi thức ăn CN 
có ưu điểm vừa tan chậm thành hạt rất mịn, 
vừa lơ lửng trong nước lâu hơn. Giai đoạn từ 
45 ngày nuôi, cá thích nghi tốt như nhau giữa 
thức ăn CB và thức ăn KH, kết quả cuối cùng 
không thấy sự khác biệt về tỉ lệ SGRw giữa 2 
loại hình thức ăn này.
3. Hiệu quả kinh tế, kỹ thuật của nghề nuôi 
cá Măng sữa
Thông số chất lượng nước ở mật độ 1 con/
m2 cho thấy, cá Măng sữa duy trì chất lượng 
nước ao nuôi ở mức tốt. Cá có thể tận dụng 
thức ăn tự nhiên nên không có hiện tượng phú 
dưỡng, nước duy trì màu xanh nhạt, không xuất 
hiện cột bùn do hiện tượng sủi khí bùn đáy vào 
những ngày nắng nóng. Không có sự chênh 
lệch số liệu DO, pH, bất thường giữa ngày và 
đêm, cho thấy phiêu sinh thực vật đóng vai trò 
hệ đệm trong ao phát triển ở mức cân bằng. 
Bảng 3. Tỉ lệ tăng trưởng trọng lượng của cá Măng sữa
Thí 
nghiệm
Nghiệm 
thức
Chỉ tiêu theo dõi
Trọng lượng ban đầu (g) Trọng lượng kết thúc (g) SGRw (%/ngày)
TN1
15 ppt 5.2 ± 0.20a 266.7 ± 4.09a 3.27 ± 1.24a
25 ppt 5.1 ± 0.13a 319.1 ± 3.73b 3.61 ± 1.40b
35 ppt 5.4 ± 0.20a 276.9 ± 3.01c 3.28 ± 1.26a
TN2
KH 5.2 ± 0.18b 411.7 ± 4.49d 3.65 ± 1.28d
CB 5.4 ± 0.23b 428.4 ± 4.59d 3.65 ± 1.41d
CN 5.1 ± 0.16b 548.1 ± 4.77e 3.90 ± 1.51e
Các giá trị trong cùng một cột, thuộc cùng một hàng TN1 hoặc TN2 có ký tự a, b, c, d, e, giống nhau thể hiện khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
28 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2020
Trong suốt vụ nuôi ở cả TN1 và TN2, ao nuôi 
không phải thay nước toàn bộ lần nào. TN1 
thực hiện từ tháng 06 – 09/2018, do trời có mưa 
ở những tháng đầu vụ nên phải dùng bơm hút 
bớt nước mặt. Từ giai đoạn giữa tháng 08 đến 
thời điểm thu hoạch, trời nắng nóng nên phải 
lấy thêm nước biển đồng thời bơm thêm nước 
giếng, nhằm điều chỉnh độ mặn đúng theo điều 
kiện thí nghiệm. Đối với TN2, do thời tiết thuận 
lợi hơn, không có mưa lớn cũng như nắng nóng 
cực hạn, nên ao nuôi chỉ bổ sung nước 2 lần 
trong suốt kỳ nuôi. Do ao nuôi ở vị trí thuận 
lợi, việc lấy thêm nước thụ động theo mức triều 
dâng, việc tháo cạn nước trước khi thu hoạch 
qua hệ thống ván phai rất chủ động, nên chi 
phí năng lượng bơm thay nước trong TN2 được 
xem như bằng 0. Nhìn chung, việc duy trì ao 
nuôi cá Măng sữa khá đơn giản, không đòi hỏi 
am hiểu kỹ thuật, bất cứ ai cũng có thể quản lý 
tốt ao nuôi. Đặc điểm này cho thấy nghề nuôi 
đạt hiệu quả về mặt kỹ thuật, có thể thực hành 
nuôi tốt trong giới hạn nguồn lực hộ gia đình. 
Từ tỉ lệ sống và trọng lượng trung bình, cho 
thấy cá Măng sữa nuôi bằng thức ăn CN đạt 
năng suất cao nhất là 4.308 kg/ha/vụ, thức ăn 
KH đạt 3.406 kg/ha/vụ, cao hơn so với nuôi 
hoàn toàn bằng thức ăn CB là 3.406 kg/h/vụ. 
Như vậy, mặc dù SGRw - CB cao hơn so với 
SRGw - KH, nhưng cuối cùng năng suất của 
KH lại cao hơn so với CB. Kết quả này liên 
quan đến khác biệt tỉ lệ sống giữa các nghiệm 
thức, từ đó có thể thấy thức ăn tự nhiên đóng 
vai trò rất quan trọng, trong việc cung cấp chế 
độ dinh dưỡng cân bằng, gia tăng khả kháng 
bệnh của cá Măng sữa ở giai đoạn từ khoảng 
45 đến 165 ngày tuổi. Tuy nhiên, nếu chỉ nuôi 
hoàn toàn bằng thức ăn tự nhiên thì năng suất 
lại khá thấp, chỉ đạt cao nhất là 2.888 kg/ha/vụ 
ở 25 ppt.
Để đánh giá hiệu quả kinh tế, lập bảng tính 
tổng chi phí cho từng thí nghiệm nuôi. Dữ liệu 
đầu vào gồm (1) đơn giá cá giống là 3.000 vnđ/
con; (2) thức ăn tính theo tỉ lệ cho ăn 4% trọng 
lượng cơ thể, ngày cho ăn 2 lần, đơn giá thức 
ăn công nghiệp là 14.000 vnđ/kg, thức ăn chế 
biến là 8.000 vnđ/kg; thức ăn tự nhiên ước tính 
10.000.000 vnđ cho tổng lượng phân bón toàn 
vụ; (3) vôi bột cải tạo ao tính theo tỉ lệ 2.000 
kg/ha; (4) Năng lượng điện tiêu thụ 0,5 kWh/
ngày cho hoạt động bơm nước. Giả định thuốc 
và hóa chất, lãi vay, chi phí thuê ao bằng 0. 
Kết quả tổng chi phí thể hiện như trong Bảng 
4 như sau:
Bảng 4. Chi phí sản xuất của các điều kiện nuôi cá Măng sữa (vnđ/ha/vụ)
15 25 35 KH CB CN
Cá giống 30.000.000 30.000.000 30.000.000 30.000.000 30.000.000 30.000.000
Thức ăn 10.000.000 10.000.000 10.000.000 15.080.000 20.160.000 35.280.000
Vôi bột 1.050.000 1.050.000 1.050.000 1.050.000 1.050.000 1.050.000
Khấu hao 1.000.000 1.000.000 1.000.000 1.000.000 1.000.000 1.000.000
Nhân công 
thu hoạch
1.200.000 1.200.000 1.200.000 1.200.000 1.200.000 1.200.000
Năng lượng 105.714 105.714 105.714 0 0 0
Lao động 12.000.000 12.000.000 12.000.000 24.000.000 24.000.000 24.000.000
Chi khác 5.000.000 5.000.000 5.000.000 5.000.000 5.000.000 5.000.000
Tổng 60.335.714 60.335.714 60.335.714 77.330.000 82.408.000 97.530.000
Từ Bảng 4, có thể tính tỉ lệ doanh thu/chi 
phí để đánh giá hiệu quả kinh tế cho từng thí 
nghiệm nuôi cá Măng sữa, thể hiện như trong 
Bảng 5 sau:
Kết quả cho thấy nuôi cá Măng sữa bằng 
thức ăn CN mang lại thu nhập cao nhất, đạt 
160.950.000 vnđ/ha/vụ nuôi 120 ngày. Nuôi 
cá Măng sữa sử dụng thức ăn TN ở độ mặn 
15 và 35 ppt có mức thu nhập thấp nhất, đạt 
54.244.286 vnđ/ha và 55.694.286 vnđ/ha/vụ. 
Do tỉ lệ doanh thu/chi phí đều lớn hơn 1, nên 
có thể kết luận nuôi cá Măng sữa ở vùng biển 
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 29
Đông nam Việt Nam đạt hiệu quả về mặt kinh 
tế, tương tự kết quả nghiên cứu tại Indonesia 
[8]. Nếu tận dụng được lao động nhàn rỗi trong 
gia đình, không tốn chi phí thuê lao động ngoài, 
thì thu nhập thực tế của hộ nuôi thực tế còn 
cao hơn so với mức đã tính. Xét 2 nghiệm thức 
KH và CN, mặc dù thu nhập của CN cao hơn 
KH, nhưng tỉ lệ doanh thu/chi phí lại gần tương 
đương nhau là 2,65 so với 2,64. Như vậy, nếu 
xét lượng doanh thu đạt được trên cùng lượng 
chi phí đầu tư, thì nuôi bằng thức ăn KH đạt 
hiệu quả cao hơn so với thức ăn CN, ít rủi ro do 
lượng vốn bỏ ra thấp hơn.
VI. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy cá Măng 
sữa là đối tượng rất dễ nuôi, ít bị bệnh, không 
tốn nhiều công chăm sóc, dễ triển khai trên ao 
đất trong các điều kiện nước lợ. Cá có tỉ lệ sống 
cao, từ 79,33 – 91,96%, tăng trưởng sau 120 
ngày nuôi cao nhất đạt 543 g khi cho ăn thức 
ăn CN 42% protein với tỉ lệ 4% trọng lượng, 
ở mật độ thả 1 con/m2. Tỉ lệ doanh thu/chi phí 
đạt 2,64 ở điều kiện nuôi sử dụng thức ăn kết 
hợp giữa thức ăn tự nhiên 60 ngày đầu, bổ sung 
thức ăn chế biến 60 ngày sau. Đây là hình thức 
nuôi nên phát huy trong phát triển nghề nuôi 
cá Măng sữa ở vùng biển Đông nam Việt Nam. 
Ngoài yêu cầu lượng vốn bỏ ra thấp, không yêu 
cầu công chăm sóc ở giai đoạn 60 ngày đầu, 
thức ăn KH còn giúp tận dụng nguồn thức ăn tự 
nhiên, hạn chế phú dưỡng thông qua kiểm soát 
mật độ phiêu sinh thực vật trong nước nuôi. 
Để nuôi bằng thức ăn công nghiệp đạt hiệu quả 
kinh tế cao, cần tăng mật độ nuôi, kết hợp các 
biện pháp kỹ thuật trong quản lý, chăm sóc ao 
để tăng sản lượng. Tăng cỡ cá thu hoạch lên 
ít nhất 6 tháng/vụ nuôi để tăng giá bán, thì có 
thể tăng tỉ lệ RC đạt mức 4,6 như nghề nuôi cá 
Măng sữa tại Indonesia [8].
Bảng 5. Tỉ lệ doanh thu/chi phí của các điều kiện nuôi cá Măng sữa (vnđ/ha/vụ)
Thí nghiệm
Năng suất
(kg/ha)
Doanh thu*
(vnđ/ha)
Chi phí
(vnđ/ha)
Lợi nhuận
(vnđ/ha)
Doanh thu/
Chi phí
15 ppt 2.292 114.600.000 60.335.714 54.244.286 1,90
25 ppt 2.888 144.400.000 60.335.714 84.044.286 2,39
35 ppt 2.321 116.050.000 60.335.714 55.694.286 1,92
KH 3.406 204.360.000 77.330.000 127.030.000 2,64
CB 3.371 202.260.000 82.408.000 119.852.000 2,45
CN 4.308 258.480.000 97.530.000 160.950.000 2,65
* Doanh thu được tính theo đơn giá 50.000 vnđ/kg cho cỡ cá 3 – 4 con/kg, đơn giá 60.000 vnđ/kg cho cỡ cá 2 – 3 con/kg.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Tiếng Việt:
1. Nguyễn Thị Mỹ Dung, Lê Công Trứ, Nguyễn Phú Hòa, Nguyễn Tấn Phùng, 2020. “Các yếu tố tác động lên 
sinh kế bền vững nghề nuôi cá Măng sữa Chanos chanos ở vùng biển Đông nam Việt Nam”. Tạp chí nghề cá 
Sông Cửu Long, 16/2020.
Tiếng Anh:
2. Yusuf M., Malik I., Subachri W., Ahyani N., Yusuf C., 2014. Better management practices small scale 
fi sheries guide series “Milkfi sh Cultivation (Chanos chanos) on Environmentally Friendly Ponds”. WWF-
Indonesia, 1/2014, 38
3. Tama I. P., Eunike A., Yuniarti R. H., Sugiono, Pranata Y. R., 2017. “Profi t evaluation of milkfi sh downstream 
supply chain for local markets: system dynamic approach”. Journal of Environmental Engineering and 
30 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2020
Sustainable Technology, 4 (2): 90 - 102.
4. Lee C. S., 1995. “Aquaculture of milkfi sh (Chanos chanos)”. Tungkang Marine Laboratory, Taiwan and The 
Oceanic Institute, Hawaii, USA, Aquaculture Series 1: 141. 
5. Magondu E. W., Mokaya M., Ototo A., Nyakeya K. and Nyamora J., 2016. “Growth performance of milkfi sh 
(Chanos chanos Forsskal) fed on formulated and non-formulated diets made from locally available ingredients 
in South Coast region, Kenya”. International Journal of Fisheries and Aquatic Studies 4 (1): 288 - 293.
6. Bombeo T. I., Agbayani R. F. and Subosa P. F., 1989. “Evaluation of organic and inorganic fertilizers in 
brackishwater milkfi sh ponds”. Aquaculture, 76: 227 - 235.
7. APHA, 2012. “Standard Methods for the Examination of Water and Waste Water”. 22nd Edition, American 
Public Health Association, American Water Works Association, Water Environment Federation.
8. Muhmmad H. S., Abdul J. A. F. M., Mansoor Z., Abdul M. D., Maqsood A. S. and Athar M. I., 2015. 
“To evaluate growth performance of Milkfi sh, Chanos chanos (Fingerling) applied range of food treatmentsin 
captivity”. International Journal of Interdisciplinary and Multidisciplinary Studies (IJIMS), 2 (6): 168 - 173.
9. Muhammad A. L., La S., Taane La O., .Lukman Y. S., Muhammad A. D., Abdul G., .Samsul A. F., Hartina 
B., .Erhin A., Yusuf A., 2020. “Technical and economical analysis of milkfi sh farming on the coastal area of 
Kendari Bay after sedimentation”. AACL Biofl ux, 2020, 13 (1): 403 – 413.
10. BAS (Bureau of Agricultural Statistics), 2006. “Costs and returns survey of Milkfi sh production”. Manual 
of operations, 1 – 36.
11. Eldani A. and Primavera J. H., 1981. “Effect of different stocking combinations on growth, production 
and survival of milkfi sh (Chanos chanos) and prawn (Penaeus monodon) in polyculture in brackishwater”. 
Aquaculture, 23: 59 - 72.
12. Cruz E. R., 1981. “Acute toxicity of un ionized ammonia to milkfi sh (Chanos chanos) fi ngerlings”. 
SEAFDEC Aquaculture Department Quarterly Research Report, 5 (4): 16 - 18.
13. Dvir O., Van Rijn J. and Neorill A., 1999. “Nitrogen transformations and factors leading to nitrite 
accumulation in a hypertrophic marine fi sh culture system” Marine Ecology Progress Series, 181: 97 - 106.
14. Chiu Y. N., Macahilig M. P. S. and Sastrillo M. A. S., 1986. “Factors affecting the feeding rhythm of 
milkfi sh (Chanos chanos)”. Abstract of paper presented at the 1st Asian Fisheries Forum; 25-31 May 1986; 
Manila, Philippines; Asian Fisheries Society
15. Garg S. K., 2016. “Impacts of Grazing by Milkfi sh (Chanos chanos Forsskal) on Periphyton Growth and its 
Nutritional Quality in Inland Saline Ground Water: Fish Growth and Pond Ecology”. Ecology and Evolutionary 
Biology, 1 (3, 2016): 41 - 52.
16. Nguyễn Thị Kim Vân, 2009. “Thử nghiệm nuôi cá Măng trong ao nuôi tôm ở ĐBSCL”. Báo cáo khoa học. 
Viện Nghiên cứu NTTS II, TPHCM, 51 trang.
17. Lee C. S. and Chin F. L., 2010. “Milkfi sh (Family: Chanidae). In: Finfi sh Aquaculture Diversifi cation”, pp. 
200 - 215 (ed. Francois N. L., Jobling M. , Carter C. and Blier P.). CAB International.
18. Barman U. K. , Garg S. K. and Bhatnagar A., 2012. “Effect of Different Salinity and Ration Levels on 
Growth Performance and Nutritive Physiology of Milkfi sh, Chanos chanos (Forsskal) – Field and Laboratory 
Studies”. Fisheries and Aquaculture Journal, 2012 (53): 1 - 12.
19. Luckstadt C., Focken U., Coloso R. and Becker K., 2000. “Survey on the use of natural food and supplemental 
feed in commercial Milkfi sh farms on Panay, Philippines”. Deutscher Tropentag 2000 in Hohenheim Poster/
Tools Section IV.
20. Fortes R. D., 1984. “Milkfi sh culture techniques generated and developed by the Brackishwater Aquaculture 
Canter”. In: J. V. Juario, R. P. Ferraris and L. V. Benitez (Eds.). Advances in milkfi sh biology and culture. Island 
Publishing House, Inc., Metro Manila, Philippines. 107 - 199.
21. Carreon J. A., Laureta L. V. , Estocapio F. A. and Abalos T. U, 1984. “Milkfi sh seedling survival in 
raceways of freshwater recirculating systems”. Aquaculture, 36: 257 - 272.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_kinh_te_ky_thuat_cua_nghe_nuoi_ca_mang_sua.pdf