Một số đặc điểm dịch tễ, bệnh lý và chẩn đoán bệnh koi herpes virus (KHV) trên cá chép nuôi tại miền Bắc Việt Nam

TÓM TẮT Mục đích của nghiên cứu này là tìm ra một số đặc điểm dịch tễ, bệnh lý và phương pháp chẩn đoán bệnh KHV trên cá chép nuôi ở Việt Nam. Tiến hành điều tra 207 hộ nuôi cá với 294 ao nuôi tại 5 tỉnh phía Bắc và tiến hành thu mẫu cá bệnh để theo dõi đặc điểm triệu chứng, bệnh tích và xác định tác nhân gây bệnh bằng phương pháp PCR. Kết quả nghiên cứu cho thấy hình thức nuôi ghép là hình thức nuôi chính (chiếm 89,6%), với tỷ lệ ghép của cá chép là 31%. Cá thường xuất hiện bệnh ở các tháng trước và sau tết âm lịch và có các biểu hiện hô hấp khó khăn, bơi lờ đờ, mang nhiều nhớt và bị hoại tử, tuột vảy, xuất huyết, gan thận sưng và nội tạng dính vào xoang bụng. Tỷ lệ ao nuôi cá chép bị bệnh do virus KHV chiếm 37,1%, với 70 mẫu cá thu từ các ao bị bệnh đều nhiễm KHV sau khi giám định bằng PCR

Một số đặc điểm dịch tễ, bệnh lý và chẩn đoán bệnh koi herpes virus (KHV) trên cá chép nuôi tại miền Bắc Việt Nam trang 1

Trang 1

Một số đặc điểm dịch tễ, bệnh lý và chẩn đoán bệnh koi herpes virus (KHV) trên cá chép nuôi tại miền Bắc Việt Nam trang 2

Trang 2

Một số đặc điểm dịch tễ, bệnh lý và chẩn đoán bệnh koi herpes virus (KHV) trên cá chép nuôi tại miền Bắc Việt Nam trang 3

Trang 3

Một số đặc điểm dịch tễ, bệnh lý và chẩn đoán bệnh koi herpes virus (KHV) trên cá chép nuôi tại miền Bắc Việt Nam trang 4

Trang 4

Một số đặc điểm dịch tễ, bệnh lý và chẩn đoán bệnh koi herpes virus (KHV) trên cá chép nuôi tại miền Bắc Việt Nam trang 5

Trang 5

Một số đặc điểm dịch tễ, bệnh lý và chẩn đoán bệnh koi herpes virus (KHV) trên cá chép nuôi tại miền Bắc Việt Nam trang 6

Trang 6

Một số đặc điểm dịch tễ, bệnh lý và chẩn đoán bệnh koi herpes virus (KHV) trên cá chép nuôi tại miền Bắc Việt Nam trang 7

Trang 7

Một số đặc điểm dịch tễ, bệnh lý và chẩn đoán bệnh koi herpes virus (KHV) trên cá chép nuôi tại miền Bắc Việt Nam trang 8

Trang 8

Một số đặc điểm dịch tễ, bệnh lý và chẩn đoán bệnh koi herpes virus (KHV) trên cá chép nuôi tại miền Bắc Việt Nam trang 9

Trang 9

Một số đặc điểm dịch tễ, bệnh lý và chẩn đoán bệnh koi herpes virus (KHV) trên cá chép nuôi tại miền Bắc Việt Nam trang 10

Trang 10

pdf 10 trang xuanhieu 16120
Bạn đang xem tài liệu "Một số đặc điểm dịch tễ, bệnh lý và chẩn đoán bệnh koi herpes virus (KHV) trên cá chép nuôi tại miền Bắc Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số đặc điểm dịch tễ, bệnh lý và chẩn đoán bệnh koi herpes virus (KHV) trên cá chép nuôi tại miền Bắc Việt Nam

Một số đặc điểm dịch tễ, bệnh lý và chẩn đoán bệnh koi herpes virus (KHV) trên cá chép nuôi tại miền Bắc Việt Nam
nhĉt có tính 
nhæy cao, dễ bám dính vào xāćng níp mang. 
Kiểm tra dçu hiệu bệnh lý Ċ mang cho thçy có 
đến 62/70 cá có triệu chăng hoäi tĄ tríng đó, 
kèm theo thøi mang. Đåy là lĎ do làm cá hö hçp 
khò khën. Triệu chăng và tď lệ thể hiện các 
triệu chăng đāČc tùng hČp Ċ bâng 4 và hình 3. 
Hình 1. Thời điểm xuất hiện bệnh cá chép nghi nhiễm KHV 
Hình 2. Cá bị bệnh bơi tách đàn, hô hấp khó khăn được thu mẫu kiểm tra
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
S
ố
 a
o
 c
á
 c
h
é
p
 b
ị 
b
ệ
n
h
Thời gian (tháng) 
Trương Đình Hoài, Đào Lê Anh, Nguyễn Thị Lan, Kim Văn Vạn 
183 
 Bâng 4. Các triệu chứng của cá chép bị bệnh (n = 70) 
Triệu chứng của cá chép bệnh Số cá có triệu chứng (con) Tỉ lệ (%) 
Cá thân đen, nổi mặt ao, lờ đờ, dạt bờ 70 100 
Bong vảy, xuất huyết, hoặc hoại tử da 46 65,7 
Mang nhiều nhớt 70 100 
Cá bị thối mang, hoại tử 62 88,6 
Ghi chú: A và B - Mang cá bị hoại tử, tia mang rách nát, nhiều nhớt; C và D - Mang 
cá nhiều nhớt, lốm đóm hoại tử, xuất huyết thành tia trên vẩy. 
Hình 3. Các triệu chứng lâm sàng điển hình của cá bị bệnh KHV 
Kết quâ này hoàn toàn phù hČp vĉi mô tâ 
cþa Bergmann Lutze & cs. (2010) khi nghiên 
cău dçu hiệu bệnh KHV Ċ cá koi, cá bð bệnh 
thāĈng có rçt nhiều nhĉt Ċ mang và bð hõai tĄ 
mang, da bð xuçt huyết. Các nghiên cău chî ra 
rìng, mang cá là nći virus KHV xåm nhêp và 
gây häi nhiều nhçt (Gilad & cs., 2004; Pikarsky 
& cs., 2004). Ngoài ra, Costes & cs. (2009) đã 
chăng minh virus KHV có thể xâm nhêp qua da 
và våy cá và đi vào trong gan, thên, lách, ruût 
và mang cá. Virus sau đò phát tán nhanh trong 
möi trāĈng nāĉc qua nhĉt da, mang, phân cá và 
phát tán ra möi trāĈng xung quanh, t÷n täi 
trong möi trāĈng nāĉc trong thĈi gian dài và 
gây bệnh nếu gðp vêt chþ phù hČp (Dishon & 
cs., 2005; Gilad & cs., 2004). Mût sø nghiên cău 
Ċ Nhêt Bân cho thçy trāĉc và sau dðch bệnh, 
nāĉc sông cung cçp cho các ao nuôi cá có sĆ t÷n 
täi cþa virus KHV (Minamoto & cs., 2009; 
Minamoto & cs., 2012). Vĉi khâ nëng t÷n täi lâu 
và phát tán rûng cþa virus KHV, cûng vĉi việc 
biện pháp kiểm soát nāĉc ra vào cþa các hû nuôi 
có cá bð bệnh chāa tøt có thể là lý do làm cho 
bệnh KHV lây lan nhanh chóng và gây bệnh 
trên diện rûng bĊi Ċ miền Bíc Việt Nam. Ngoài 
phát tán theo dñng nāĉc, có mût vài ký chþ 
trung gian truyền bệnh có thể mang mæm bệnh 
KHV (các loài cá khác, ký sinh trùng, chim và 
đûng vêt trên cän) làm cho mæm bệnh lāu cąu 
và phát tán xa hćn (Kempter & cs., 2012). Cá 
Một số đặc điểm dịch tễ, bệnh lý và chẩn đoán bệnh Koi Herpes Virus (KHV) trên cá chép nuôi tại miền Bắc 
Việt Nam 
184 
trím có và các loài cá cânh không thuûc hõ cá 
chép đã đāČc chăng minh mang mæm bệnh KHV 
(Bergmann & cs., 2009). Ngoài ra cá tæm, các 
loài töm nāĉc ngõt và mût sø loài giáp xác cÿng 
đã đāČc chăng minh là mang mæm bệnh KHV 
và gây ra các vĀ dðch KHV trên cá chép Ċ nhiều 
nāĉc (Kempter & cs., 2009; Kielpinski & cs., 
2010). Thăc ën tāći søng nhā rorifer cÿng cò thể 
là vêt mang KHV (Minamoto & cs., 2011). 
3.2.2. Bệnh tích cá chép bị bệnh 
Kết quâ kiểm tra bệnh tích đäi thể cho thçy 
có cá bð bệnh không biểu hiện bệnh tích đðc 
trāng, dçu hiệu thāĈng gðp nhçt là nûi quan 
dính vào màng bĀng, gan, thên sāng to, cò thể 
có xuçt huyết và thay đùi màu síc nhā nhČt 
nhät hoðc chuyển màu đó đêm (Hình 4). Biểu 
hiện bệnh lý Ċ lách gæn nhā khöng gðp. Đðc 
điểm này hoàn toàn trùng khĉp vĉi mô tâ về 
bệnh KHV (OIE, 2018). 
3.3. Kết quâ giám định bằng PCR 
Kết quâ giám đðnh 70 méu cá nghi bð bệnh 
đều dāćng tính vĉi KHV bìng phāćng pháp 
PCR (Bâng 5, Hình 5). SĊ dï 100% cá bð bệnh 
đều dāćng tính vĉi KHV có thể do mût sø 
nguyên nhån nhā méu cá đāČc thu täi các ao 
đang bð bệnh, cá đāČc thu bð bệnh nðng và có 
dçu hiệu bệnh lý rõ ràng nên kết quâ giám đðnh 
có tď lệ dāćng tính cao. 
Hình 4. Đặc điểm bệnh lý đại thể của cá bị bệnh thể hiện thận sưng to, rơi vào xoang bụng, 
gan chuyển màu vàng hoặc đỏ đậm hơn bình thường 
Bâng 5. Kết quâ giám định cá chép bị KHV bằng phương pháp PCR (n = 70) 
Địa điểm thu mẫu Số mẫu chạy PCR Kết quả PCR (+) Tỷ lệ (%) 
Ứng Hòa - Hà Nội 18 18 100 
Ninh Giang - Hải Dương 12 12 100 
Yên Phong - Bắc Ninh 16 16 100 
Khoái Châu - Hưng Yên 12 12 100 
Lý Nhân - Hà Nam 12 12 100 
Tổng 70 70 100 
Trương Đình Hoài, Đào Lê Anh, Nguyễn Thị Lan, Kim Văn Vạn 
185 
Ghi chú: Giếng 1-7 các chủng KHV từ cá bệnh thu tại thực địa; 
Giếng 8: Đối chứng âm; Giếng 9: DNA virus KHV dương tính. 
Hình 5. Kết quâ giám định bằng PCR các mẫu cá đại diện bị bệnh KHV 
 Trong quá trình theo dõi dðch bệnh xây ra, 
chúng tôi nhên thçy tď lệ chết cþa cá rçt cao, có 
nhąng hû, cá chết hàng loät và gæn nhā mçt 
tríng. Theo Ito & cs. (2007), cá chép nhó có khâ 
nëng kháng vĉi KHV nhāng cá trāĊng thành läi 
rçt mén câm. Đåy cò thể là lĎ do cá thāĈng bð 
bệnh Ċ nhąng ao nuöi thāćng phèm tĂ 0,5-1,2 
kg, làm cho thiệt häi tĂ dðch bệnh này càng 
nðng nề hćn. Kết quâ kiểm tra tď lệ cá nhiễm 
virus KHV trong quæn đàn đang bð bệnh là rçt 
cao, tĂ 54-93% (Uchii & cs., 2009; Taylor & cs., 
2010). Theo báo cáo cþa mût sø quøc gia, khi đã 
phát hiện bệnh KHV thì dðch bệnh thāĈng phát 
tán xa và vùng bð bệnh thāĈng rçt rûng lĉn, gây 
thiệt häi nghiêm trõng. Indonesia và Nhêt Bân 
là hai nāĉc có thiệt häi về kinh tế nðng nề nhçt. 
Indonesia thiệt häi hćn 15 triệu USD trong 3 
tháng xây ra dðch KHV vào nëm 2003, trong khi 
đò, nëm đæu tiên xây ra dðch KHV, Nhêt Bân đã 
thiệt häi hćn 2,5 triệu USD. 
Nhąng ao cá bð bệnh, cá có biểu hiện bệnh 
nhā bći lĈ đĈ, bó ën chiếm 100%, tď lệ chết ban 
đæu là 70-80%, nhāng sau đò có thể lên đến 
100% do cá bệnh bð bûi nhiễm vi khuèn, ký sinh 
trùng, nçm (Bergmann Sadowski & cs., 2010; 
Haenen & Engelsma 2004). Trong quá trình 
nghiên cău, chýng töi cÿng tiến hành phân lêp 
các tác nhân bûi nhiễm khi cá bð bệnh KHV, tuy 
nhiên chþ yếu gðp hiện tāČng bûi nhiễm vi 
khuèn. Nguyên nhân khi cá có dçu hiệu bệnh, 
ngāĈi dån thāĈng khĄ trüng ao và cho ën kháng 
sinh nên cć hûi gðp ký sinh trùng và nçm 
thāĈng rçt ít. Kết quâ xĄ lý dðch bệnh thāĈng 
không cao, ngāĈi dân dĂng dùng thuøc và sau 
đò cá tiếp tĀc bûi nhiễm vi khuèn. Sau khi kiểm 
tra hình thái và giám đðnh phát hiện các chþng 
vi khuèn là Aeromonas sp. Đåy là chþng vi 
khuèn cć hûi trong nāĉc, khi cá bð bệnh 
tùn thāćng, chýng thāĈng xâm nhêp và phát 
triển mänh. 
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 
Kết quâ điều tra dðch tễ 207 hû nuôi cá chép 
vĉi 294 ao nuôi Ċ 5 huyện thuûc 5 tînh có nuôi 
cá nāĉc ngõt nhiều Ċ khu vĆc phía Bíc cùng vĉi 
việc thu 70 méu cá bệnh cho phân tích tác nhân 
gây bệnh bìng PCR đã khîng đðnh cá chép nuôi 
Ċ khu vĆc phía Bíc bð bệnh do virus KHV gây ra 
vĉi tď lệ sø ao bð bệnh lên tĉi 37,1%, bệnh 
thāĈng xây ra nhiều vào các tháng müa đöng 
(xung quanh tết âm lðch), cá bð bệnh có biểu 
hiện đðc trāng là tëng tiết dðch, mang bð hoäi tĄ 
tríng đó, cá khó hô hçp. Các bệnh tích trên cá 
bệnh khöng rô ràng, thāĈng gðp nhçt là nûi 
quan bð dính vào xoang bĀng, gan thên sāng và 
biến đùi màu síc. Để hän chế dðch bệnh cho các 
ao nuôi trong nhąng nëm tĉi, chúng tôi khuyến 
cáo ngāĈi nuôi cæn hän chế thâ giøng, vên 
chuyển con giøng không rõ ngu÷n gøc trong thĈi 
điểm nhäy câm hay xây ra dðch bệnh, đðnh kč 
khĄ trüng nāĉc ao nuöi, cho cá ën bù sung 
vitamin C nhìm tëng cāĈng săc đề kháng, hän 
chế lçy và thay nāĉc không kiểm soát nhìm hän 
chế lây lan dðch bệnh. 
Một số đặc điểm dịch tễ, bệnh lý và chẩn đoán bệnh Koi Herpes Virus (KHV) trên cá chép nuôi tại miền Bắc 
Việt Nam 
186 
LỜI CÂM ƠN 
Để thĆc hiện nghiên cău này, các tác giâ 
nhên đāČc kính phí tĂ đề tài trõng điểm 
(T2018-03-12TĐ) do Hõc viện Nông nghiệp Việt 
Nam đã tài trČ. Các tác giâ xin chân thành câm 
ćn sĆ hú trČ cþa các em sinh viên Khoa Thþy 
sân, Hõc viện Nông nghiệp Việt Nam và chþ 
trang träi nuôi cá Ċ Hà Nûi, Hâi Dāćng, Hāng 
Yên, Bíc Ninh và Hà Nam đã giýp đċ và täo 
điều kiện trong quá trình điều tra, thu méu để 
hoàn thành nghiên cău này. 
TÀI LIỆU THAM KHÂO 
Bergmann S., Kempter J., Sadowski J. & Fichtner D. 
(2006). First detection, confirmation and isolation 
of koi herpesvirus (KHV) in cultured common carp 
(Cyprinus carpio L.) in Poland. Bulletin-european 
Association of Fish Pathologists. 26: 97. 
Bergmann S., Lutze P., Schütze H., Fischer U., Dauber 
M., Fichtner D. & Kempter J. (2010). Goldfish 
(Carassius auratus) is a susceptible species for koi 
herpesvirus (KHV) but not for KHV disease 
(KHVD). Bulletin of the European Association of 
Fish Pathologists. 30: 74-84. 
Bergmann S.M., Sadowski J., Kiełpiński M., 
Bartłomiejczyk M., Fichtner D., Riebe R., Lenk M. 
& Kempter J. (2010) Susceptibility of koi × 
crucian carp and koi× goldfish hybrids to koi 
herpesvirus (KHV) and the development of KHV 
disease (KHVD). Journal of Fish Diseases. 
33: 267-272. 
Bergmann S., Schütze H., Fischer U., Fichtner D., 
Riechardt M., Meyer K., Schrudde D. & Kempter 
J. (2009). Detection of koi herpes virus (KHV) 
genome in apparently healthy fish. Bulletin of the 
European Association of Fish Pathologists. 
29: 145-152. 
Garver K.A. Al-Hussinee L., Hawley L.M., Schroeder 
T., Edes S., LePage V., Contador E., Russell S., 
Lord S. & Stevenson R.M. (2010). Mass mortality 
associated with koi herpesvirus in wild common 
carp in Canada. Journal of Wildlife Diseases. 
46: 1242-1251. 
Gilad O., Yun S., Zagmutt-Vergara F.J., Leutenegger 
C.M., Bercovier H. & Hedrick R.P. (2004). 
Concentrations of a Koi herpesvirus (KHV) in 
tissues of experimentally-infected Cyprinus carpio 
koi as assessed by real-time TaqMan PCR. 
Diseases of aquatic organisms. 60: 179-187. 
Grimmett S.G., Warg J.V. Getchell R.G., Johnson D.J. 
& Bowser P.R. (2006). An unusual koi herpesvirus 
associated with a mortality event of common carp 
Cyprinus carpio in New York State, USA. Journal 
of wildlife diseases. 42: 658-662. 
Hà Ký & Bùi Quang Tề (2007). Ký sinh trùng cá nước 
ngọt Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ 
thuật. tr. 10-16. 
Haenen O. & Engelsma M. (2004). Global distribution 
of KHV with particular reference to Europe. Paper 
presented at the International Workshop on Koi 
Herpesvirus, London. 
Haramoto E., Kitajima M., Katayama H. & Ohgaki S. 
(2007) Detection of koi herpesvirus DNA in river 
water in Japan. Journal of fish diseases. 30: 59-61. 
Hatai K. (1980) Studies on pathogenic agents of 
saprolegniasis in fresh water fishes. Spec. Rep. 
Nagasaki Pref. Inst. Fish. 8: 1-95. 
Hedrick R., Gilad O., Yun S., Spangenberg J., Marty 
G., Nordhausen R., Kebus M., Bercovier H. & 
Eldar A. (2000). A herpesvirus associated with 
mass mortality of juvenile and adult koi, a strain of 
common carp. Journal of Aquatic Animal Health. 
12: 44-57. 
Hoai T.D., Trang T.T., Van Tuyen N., Giang N.T.H. & 
Van Van K. (2019) Aeromonas veronii caused 
disease and mortality in channel catfish in 
Vietnam. Aquaculture. 513: 734425. 
Ito T., Sano M., Kurita J., Yuasa K. & Iida T. (2007) 
Carp larvae are not susceptible to koi herpesvirus. 
Fish Pathology. 42: 107-109. 
Kempter J., Kielpinski M., Panicz R., Sadowski J., 
Myslowski B. & Bergmann S. (2012). Horizontal 
transmission of koi herpes virus (KHV) from 
potential vector species to common carp. Bull Eur 
Assoc Fish Pathol. 32: 212-219. 
Kempter J.,, Sadowski J., Schütze H., Fischer U., 
Dauber M., Fichtner D., Panicz R. & Bergmann 
S.M. (2009) Koi herpes virus: do acipenserid 
restitution programs pose a threat to carp farms in 
the disease-free zones? Acta Ichthyologica et 
Piscatoria. 39. 
Kielpinski M., Kempter J., Panicz R., Sadowski J., 
Schütze H., Ohlemeyer S. & Bergmann S.M. 
(2010). Detection of KHV in freshwater mussels 
and crustaceans from ponds with KHV history in 
common carp (Cyprinus carpio). The Israeli 
Journal of Aquaculture – Bamidgeh. 62(1): 28-37. 
Kim Văn Vạn & Nguyễn Văn Thọ (2012). Nghiên cứu 
dịch tễ ấu trùng sán lá truyền lây qua cá Chép 
giống (Cyprinus carpio) trong các hệ thống nuôi. 
Tạp chí Khoa học và Phát triển - Trường ĐH Nông 
nghiệp Hà Nội. ISSN 1859-0004. 10(6): 933-939. 
Kim Văn Vạn & Phạm Thị Thắm (2018). Nghiên cứu 
một số đặc điểm bệnh u nang bã đậu trong ruột cá 
chép do bào tử sợi gây ra tại Hải Dương. Tạp chí 
Khoa học và Kỹ thuật Thú Y. 25(6):76-82. 
Trương Đình Hoài, Đào Lê Anh, Nguyễn Thị Lan, Kim Văn Vạn 
187 
Kim Văn Vạn & Trấn Thị Loan (2010). Xây dựng mô 
hình nuôi ghép cá Trắm đen trong ao tại Hải 
Dương. Tạp chí Khoa học, Công nghệ & Môi 
trường. Sở KH & CN tỉnh Hải Dương. 3: 19-21. 
Kim Văn Vạn, Phan Trọng Bình & Nguyễn Thị Lan 
(2013). Nghiên cứu dịch tễ ấu trùng sán lá truyền 
lây qua cá chép thương phẩm (Cyprinus carpio). 
Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y ISSN 1859-
4751. 20(3): 69-73. 
Minamoto T., Honjo M., N., Uchii K., Yamanaka H., 
Suzuki A., A., Kohmatsu Y., Iida T. and Kawabata 
Z. i. (2009). Detection of cyprinid herpesvirus 3 
DNA in river water during and after an outbreak. 
Veterinary microbiology. 135: 261-266. 
Minamoto T., Honjo M., N., Yamanaka H., Tanaka N., 
Itayama T. & Kawabata Z. (2011). Detection of 
cyprinid herpesvirus-3 DNA in lake plankton. 
Research in veterinary science. 90: 530-532. 
Minamoto T., Honjo M., Yamanaka N.H., Uchii K. & 
Kawabata Z.i. (2012). Nationwide Cyprinid 
herpesvirus 3 contamination in natural rivers of 
Japan. Research in veterinary science. 93: 508-514. 
OIE (2018) Principles and methods of validation of 
diagnostic assays for infectious diseases. Manual 
of diagnostic tests for aquatic animals. 366p. 
Phan V.T., Ersboell A.K., Thanh N.T., Khue V.N., Ha 
T.N. & Murrell K.D. (2010). Freshwater 
aquaculture nurseries and infection of fish with 
zoonotic trematodes, Vietnam, Emerg Infect Dis. 
16: 1905-9. 
Pikarsky E., Ronen A., Abramowitz J., Levavi-Sivan 
B., Hutoran M., Shapira Y., Steinitz M., Perelberg 
A., Soffer D. & Kotler M. (2004) Pathogenesis of 
acute viral disease induced in fish by carp 
interstitial nephritis and gill necrosis virus. Journal 
of virology. 78: 9544-9551. 
Pikulkaew S., Meeyam T. & Banlunara W. (2009). The 
outbreak of koi herpesvirus (KHV) in koi 
(Cyprinus carpio koi) from Chiang Mai Province, 
Thailand. The Thai Journal of Veterinary 
Medicine. 39: 53-58. 
Sano M., Ito T., Kurita J., Yanai T., Watanabe N., 
Miwa S. & Iida T. (2004). First detection of koi 
herpesvirus in cultured common carp Cyprinus 
carpio in Japan. Fish Pathology. 39: 165-167. 
Van K.V., Hoai T.D., Buchmann K., Dalgaard A. & 
Tho N.V. (2012). Efficacy of praziquantel against 
Centrocestus formosanus metacercariae infections 
in common carp (Cyprinus carpio Linnaeus). J 
Southern Agric. 43: 520-523. 
Yuasa K., Sano M., Kurita J., Ito T. & Iida T. (2005). 
Improvement of a PCR method with the Sph I-5 
primer set for the detection of koi herpesvirus 
(KHV). Fish Pathology. 40: 37-39. 

File đính kèm:

  • pdfmot_so_dac_diem_dich_te_benh_ly_va_chan_doan_benh_koi_herpes.pdf