Effects of dietary Mannan oligosaccharide (MOS) on grown, survival rate, intestinal morphology and blood cell count of the golden trevally fish (Gnathanodon specious)

Abstract

The golden trevally fishes (Gnathanodon specious) (2.19 ± 0.23 g) were cultured in glass tanks with density

of 20 fishes/tank and they were fed supplemental diets of different MOS concentrations (0; 0.2; 0.4 and

0.6%) for 90 days. Collected data included growth rate, survival rate and some hematological characteristics

of this fish. The results demonstrated that MOS supplementation did not affect growth performance,

erythrocyte density and blood cell size, however the survival rate was significantly increased. On the other

hand, the total number of white blood cells (BC) on the 60th day in the fish fed with MOS supplements

(5.78–6.96 × 104 TB/mm3) was higher than that in the control group (only 5.43 × 104 TB/mm3) with the

largest total leukocytes (6.96 ± 0.50 × 104 TB /mm3) at 0.2% MOS (p <>

Effects of dietary Mannan oligosaccharide (MOS) on grown, survival rate, intestinal morphology and blood cell count of the golden trevally fish (Gnathanodon specious) trang 1

Trang 1

Effects of dietary Mannan oligosaccharide (MOS) on grown, survival rate, intestinal morphology and blood cell count of the golden trevally fish (Gnathanodon specious) trang 2

Trang 2

Effects of dietary Mannan oligosaccharide (MOS) on grown, survival rate, intestinal morphology and blood cell count of the golden trevally fish (Gnathanodon specious) trang 3

Trang 3

Effects of dietary Mannan oligosaccharide (MOS) on grown, survival rate, intestinal morphology and blood cell count of the golden trevally fish (Gnathanodon specious) trang 4

Trang 4

Effects of dietary Mannan oligosaccharide (MOS) on grown, survival rate, intestinal morphology and blood cell count of the golden trevally fish (Gnathanodon specious) trang 5

Trang 5

Effects of dietary Mannan oligosaccharide (MOS) on grown, survival rate, intestinal morphology and blood cell count of the golden trevally fish (Gnathanodon specious) trang 6

Trang 6

Effects of dietary Mannan oligosaccharide (MOS) on grown, survival rate, intestinal morphology and blood cell count of the golden trevally fish (Gnathanodon specious) trang 7

Trang 7

Effects of dietary Mannan oligosaccharide (MOS) on grown, survival rate, intestinal morphology and blood cell count of the golden trevally fish (Gnathanodon specious) trang 8

Trang 8

Effects of dietary Mannan oligosaccharide (MOS) on grown, survival rate, intestinal morphology and blood cell count of the golden trevally fish (Gnathanodon specious) trang 9

Trang 9

Effects of dietary Mannan oligosaccharide (MOS) on grown, survival rate, intestinal morphology and blood cell count of the golden trevally fish (Gnathanodon specious) trang 10

Trang 10

pdf 10 trang xuanhieu 5720
Bạn đang xem tài liệu "Effects of dietary Mannan oligosaccharide (MOS) on grown, survival rate, intestinal morphology and blood cell count of the golden trevally fish (Gnathanodon specious)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Effects of dietary Mannan oligosaccharide (MOS) on grown, survival rate, intestinal morphology and blood cell count of the golden trevally fish (Gnathanodon specious)

Effects of dietary Mannan oligosaccharide (MOS) on grown, survival rate, intestinal morphology and blood cell count of the golden trevally fish (Gnathanodon specious)
uả trên đối tượng cá tầm (Huso huso) [11] 
cho rằng không có sự khác biệt về số lượng 
RBC và WBC của cá cho ăn bằng thức ăn bổ 
sung MOS ở các nồng độ khác nhau, hay cá hồi 
(Oncorhynchus mykiss) [23] và cá tráp (Sparus 
aurata) [9]. Ngược lại, cũng có nghiên cứu cho 
thấy MOS có ảnh hưởng đến mật độ hồng cầu 
của cá rô phi sông Nin (Oreochromis niloticus) 
[13]. Một số nghiên cứu khác đối với cá tráp 
Sparus aurata [2], cá chẽm Dicentrachus 
labrax [10], cá rohu (Labeo rohita) [29], cũng 
ghi nhận có sự cải thiện đáng kể về số lượng 
WBC, RBC và Hb ở nhóm cá cho ăn thức ăn 
bổ sung MOS. 
Bảng 3. Số lượng và tần suất bắt gặp của các loại bạch cầu và tiểu cầu 
trong máu cá khế vằn trong thí nghiệm nuôi bằng thức ăn bổ sung MOS 
Loại tế bào 
Hàm lượng MOS bổ sung Tần suất bắt 
gặp (%) 0 % 0,2% 0,4% 0,6% 
BC đơn nhân (%) 0,89 ± 0,38a 1,33 ± 0,67a 2,00 ± 0,67a 1,78 ± 0,38a 100 
BC ưa axit (%) 0 0 0,22 ± 0,38 0 13,89 
BC trung tính (%) 6,44 ± 2,52a 6,89 ± 1,01a 6,22 ± 1,68a 7,66 ± 2,03a 100 
Lympho (%) 1,78 ± 0,38a 2,00 ± 1,15ab 5,33 ± 2,31b 2,89 ± 0,38ab 100 
Tiểu cầu (%) 90,89 ± 2,03a 89,78 ± 2,78a 88,44 ± 3,00a 87,92 ± 2,38a 100 
Ghi chú: Các k hiệu số mũ khác nhau trên cùng một hàng biểu thị sự sai khác có nghĩa thống kê 
(p < 0,05). 
Theo số liệu bảng 3, không có sự khác biệt 
thống kê giữa các nghiệm thức thí nghiệm so 
với đối chứng về số lượng BC đơn nhân, BC 
trung tính và tiểu cầu có trong máu cá khế vằn 
(p > 0,05). Tuy nhiên, kết quả thí nghiệm ghi 
nhận sự xuất hiện của tế bào lympho cao nhất 
(đạt 5,33 ± 2,31%) ở nhóm cá ăn thức ăn bổ 
sung 0,4% MOS và có sự khác biệt thống kê so 
với nhóm đối chứng (1,78 ± 0,38%). Tương tự, 
kết quả nghiên cứu bổ sung MOS vào thức ăn 
đối với cá tầm (Huso huso) trong 46 
ngày nuôi, MOS không ảnh hưởng đến số 
lượng RBC, WBC, PCV, Hb, MCV, MCH, 
MCHC, bạch cầu trung tính và bạch cầu đơn 
nhân (p > 0,05); nhưng có sự sai khác 
thống kê về tỉ lệ % của BC ưa axit và 
lympho bào ở 0,2% và 0,4% MOS [17]. 
Trong thí nghiệm đối với cá hồi, số lượng 
lympho cao nhất (91,66 ± 2,51a) và cũng không 
có sự sai khác về BC trung tính và BC ưa axit 
giữa các nghiệm thức ở chế độ ăn bổ sung MOS 
0,1% [11]. Mặt khác không có sai khác về số 
lượng hồng cầu, bạch cầu, BC trung tính và BC 
đơn nhân của lô thí nghiệm 0,2% và 0,4% 
MOS so với đối chứng. Một nghiên cứu khác 
đối với cá tầm, tế bào lympho trong máu khá 
cao (64,33–76,33%), trong đó số lượng lympho 
bào ở nghiệm thức đối chứng cao hơn cả so với 
cá được bổ sung MOS [11]. Ngoài ra, một số 
nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng MOS không 
ảnh hưởng đến các thông số của tế bào máu 
sinh vật nuôi, ví dụ đối với cá rô phi 
(Oreochromis niloticus) [28] và cá trắm cỏ 
(Ctenopharyngodon idella) [29]. 
Ở tất cả các nghiệm thức, số lượng tiểu cầu 
chiếm đa số. Đây có thể do thời điểm thu mẫu 
cũng như nồng độ và thời gian bổ sung MOS 
chưa phù hợp gây ảnh hưởng đến kết quả. Số 
lượng các loại tế bào BC trong máu cá khế vằn 
khá thấp, và không bắt gặp BC ưa kiềm ở tất cả 
các nghiệm thức. Loại BC ưa axit chỉ bắt gặp ở 
máu cá bổ sung 0,4% MOS với tần suất khá thấp 
(13,89%). 
Như vậy, ảnh hưởng MOS bổ sung trong 
thức ăn đối với các chỉ số tế bào máu cá thí 
nghiệm khá khác nhau, thậm chí trái ngược 
nhau. Sự sai khác này có thể do các chỉ số tế 
bào máu có thể chịu ảnh hưởng bởi nhiều 
nhân tố khác nhau như đặc tính của từng 
loài, hàm lượng MOS bổ sung và thời gian cho 
ăn bổ sung [11, 31]. 
Theo số liệu Bảng 4, kích thước của hồng 
cầu dao động từ 8,76–9,73 × 0,04–6,48 µm. 
Trong máu cá khế vằn, tế bào lympho xuất hiện 
dưới hai dạng là lympho nhỏ (4,14–4,60 µm) 
và vừa (6,25–6,85 µm); tiểu cầu cũng có dạng 
Ảnh hưởng của Mannan oligosaccharide 
247 
hình trụ (thoi) và dạng hơi tròn (hình 2). Phép 
phân tích thống kê đã cho thấy MOS không ảnh 
hưởng đến kích thước của tế bào máu cá khế 
vằn (p > 0,05). 
Bảng 4. Kích thước các loại tế bào máu cá khế vằn 
Tế bào 
máu 
Hàm lượng MOS 
bổ sung 
Kích thước (µm) 
Hình ảnh Tế bào Nhân 
Dài Rộng Dài Rộng 
Hồng cầu 
0,0% 8,77 ± 1,06a 6,04 ± 0,34a 4,12 ± 0,53a 2,68 ± 0,27a 
3b 
0,2% 8,78 ± 0,43a 6,15 ± 0,54a 3,94 ± 0,18a 2,64 ± 0,23a 
0,4% 9,73 ± 1,21a 6,47 ± 0,37a 4,18 ± 0,61a 2,83 ± 0,24a 
0,6% 8,76 ± 0,58a 6,18 ± 0,31a 3,99 ± 0,31 a 2,75 ± 0,16a 
BC đơn 
nhân 
0,0% 8,40 ± 0,83a 7,35 ± 0,61a 6,18 ± 0,74b 5,31 ± 0,60a 
3d, 3e 
0,2% 7,96 ± 0,73a 6,89 ± 0,70a 5,13 ± 0,38a 5,24 ± 0,66a 
0,4% 8,25 ± 0,30a 7,24 ± 0,28a 6,14 ± 0,48b 5,73 ± 0,65a 
0,6% 8,19 ± 0,77a 7,26 ± 0,70a 5,44 ± 0,56ab 5,07 ± 0,74 
Lympho 
0,0% 4,31 ± 0,32a 3,87 ± 0,13a 
3a 
0,2% 4,14 ± 0,24a 3,91 ± 0,22a 
0,4% 4,60 ± 0,40a 3,87 ± 0,11a 
0,6% 4,27 ± 0,22a 3,89 ± 0,11a 
BC trung 
tính 
0,0% 8,96 ± 0,50a 5,59 ± 0,67a 4,16 ± 0,13a 3,02 ± 0,19a 
3b 
0,2% 9,07 ± 0,56a 6,03 ± 0,47a 4,38 ± 0,39a 2,92 ± 0,42a 
0,4% 10,38 ± 1,74a 6,46 ± 0,58a 4,60 ± 0,40a 2,96 ± 0,09a 
0,6% 8,99 ± 0,51a 6,24 ± 0,36a 4,17 ± 0,16a 2,99 ± 0,21a 
BC ưa axit 
0,0% 0 0 0 0 
3c 
0,2% 0 0 0 0 
0,4% 4,90 ± 0,14a 4,50 ± 0,40a 4,62 ± 0,48a 3,35 ± 0,21a 
0,6% 0 0 0 0 
Tiểu cầu 
0,0% 7,18 ± 1,39a 4,57 ± 1,14a 5,61 ± 0,40a 4,62 ± 2,32a 
3a, 3d 
0,2% 6,00 ± 0,81a 3,79 ± 0,31a 5,21 ± 0,57a 3,07 ± 0,18a 
0,4% 6,91 ± 0,54a 4,50 ± 0,87a 5,64 ± 0,42a 3,33 ± 0,13a 
0,6% 6,90 ± 1,26a 4,87 ± 1,52a 5,40 ± 0,36a 4,44 ± 1,82a 
Ghi chú: Các k hiệu số mũ khác nhau trên cùng một cột biểu thị sự sai khác có nghĩa thống kê (p < 0,05). 
Hình 3. Các loại tế bào máu cá khế vằn (100X, nhuộm Diff quick): E: Hồng cầu, 
M: BC đơn nhận, N: BC trung tính, Eo: BC ưa axit, L: Lympho, Trb: Tiểu cầu 
Đặng Trần Tú Trâm và nnk. 
248 
KẾT LUẬN 
Bổ sung Mannan oligosaccharide (MOS) 
vào thức ăn ở các hàm lượng 0,2%, 0,4% và 
0,6% không ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng 
và một số chỉ tiêu huyết học của cá khế vằn 
trong 90 ngày thí nghiệm. Tuy nhiên, ở hàm 
lượng bổ sung 0,6% MOS lại có tác dụng cải 
thiện tỷ lệ sống của đối tượng này. 
Lời cảm ơn: Chúng tôi xin chân thành cảm ơn 
Viện Hải dương học, Viện Hàn lâm Khoa học 
và Công nghệ Việt Nam đã tạo điều kiện cơ sở 
vật chất trong thời gian nghiên cứu. Nhóm tác 
giả cũng cảm ơn TS. Huỳnh Minh Sang, phòng 
Công nghệ Nuôi trồng, Viện Hải dương học đã 
giúp đỡ trong quá trình thực hiện thí nghiệm. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Staykov, Y., Spring, P., Denev, S., and 
Sweetman, J., 2007. Effect of a mannan 
oligosaccharide on the growth 
performance and immune status of 
rainbow trout (Oncorhynchus mykiss). 
Aquaculture International, 15(2), 153–
161. 
[2] Dimitroglou, A., Merrifield, D. L., Spring, 
P., Sweetman, J., Moate, R., and Davies, 
S. J., 2010. Effects of mannan 
oligosaccharide (MOS) supplementation 
on growth performance, feed utilisation, 
intestinal histology and gut microbiota of 
gilthead sea bream (Sparus aurata). 
Aquaculture, 300(1–4), 182–188. 
[3] Akrami, R., Chitsaz, H., Hezarjaribi, A., 
and Ziaei, R., 2012. Effect of dietary 
mannan oligosaccharide (MOS) on growth 
performance and immune response of 
Gibel carp juveniles (Carassius auratus 
gibelio). J. Vet. Adv, 2(10), 507–513. 
[4] Gibson, G. R., Probert, H. M., Van Loo, 
J., Rastall, R. A., and Roberfroid, M. B., 
2004. Dietary modulation of the human 
colonic microbiota: updating the concept 
of prebiotics. Nutrition research reviews, 
17(2), 259–275. 
[5] Teitelbaum, J. E., and Walker, W. A., 
2002. Nutritional impact of pre-and 
probiotics as protective gastrointestinal 
organisms. Annual review of nutrition, 
22(1), 107–138. 
[6] Dimitroglou, A., Davies, S., and 
Sweetman, J., 2008. The effect of dietary 
mannan oligosaccharides on the intestinal 
histology of rainbow trout (Oncorhynchus 
mykiss). Comparative Biochemistry and 
Physiology, Part A, 150(3), S63. 
[7] Grisdale-Helland, B., Helland, S. J., and 
Gatlin III, D. M., 2008. The effects of 
dietary supplementation with 
mannanoligosaccharide, 
fructooligosaccharide or 
galactooligosaccharide on the growth and 
feed utilization of Atlantic salmon (Salmo 
salar). Aquaculture, 283(1–4), 163–167. 
[8] Gültepe, N., Salnur, S., Hoşsu, B., and 
Hisar, O., 2011. Dietary supplementation 
with Mannanoligosaccharides (MOS) 
from Bio‐Mos enhances growth 
parameters and digestive capacity of 
gilthead sea bream (Sparus aurata). 
Aquaculture Nutrition, 17(5), 482–487. 
[9] Gelibolu, S., Yanar, Y., Genc, M. A., and 
Genc, E., 2018. The effect of mannan-
oligosaccharide (MOS) as a feed 
supplement on growth and some blood 
parameters of Gilthead Sea Bream 
(Sparus aurata). Turkish Journal of 
Fisheries and Aquatic Sciences, 18(6), 
817–823. 
[10] Torrecillas, S., Makol, A., Caballero, M. 
J., Montero, D., Ginés, R., Sweetman, J., 
and Izquierdo, M., 2011. Improved feed 
utilization, intestinal mucus production 
and immune parameters in sea bass 
(Dicentrarchus labrax) fed mannan 
oligosaccharides (MOS). Aquaculture 
Nutrition, 17(2), 223–233. 
[11] Akrami, R., Razeghi Mansour, M., 
Ghobadi, S., Ahmadifar, E., Shaker 
Khoshroudi, M., and Moghimi Haji, M. 
S., 2013. Effect of prebiotic mannan 
oligosaccharide on hematological and 
blood serum biochemical parameters of 
cultured juvenile great sturgeon (Huso 
huso Linnaeus, 1754). Journal of Applied 
Ichthyology, 29(6), 1214–1218. 
[12] Peterson, B. C., Bramble, T. C., and 
Manning, B. B., 2010. Effects of 
Bio‐Mos® on growth and survival of 
Ảnh hưởng của Mannan oligosaccharide 
249 
channel catfish challenged with 
Edwardsiella ictaluri. Journal of the 
World Aquaculture Society, 41(1), 
149–155. 
[13] Ahmad, M. H., El-Mousallamy, A., Awad, 
S. M. M., and El-Naby, A. A., 2013. 
Evaluation of Bio-Mos® as a feed 
additive on growth performance, 
physiological and immune responses of 
Nile tilapia, Oreochromis niloticus (L). 
Journal of applied sciences research, 
9(13), 6441–6449. 
[14] Đỗ Hữu Hoàng, Hoàng Đức Lư, Phạm 
Xuân Kỳ, Đặng Trần Tú Trâm, Nguyễn 
Thị Kim Bích, Hồ Sơn Lâm, Trần Văn 
Huynh, Đào Việt Hà, Nguyễn Thu Hồng, 
Phan Bảo Vi, 2014. Ảnh hưởng của 
Oligosaccharide bổ sung vào thức ăn lên 
protein trong cơ, hình thái ruột và tế bào 
máu của cá khoang cổ nemo, Amphiprion 
ocellaris. Tạp chí Khoa học và Công nghệ 
biển, 14(2), 155–162. 
[15] Alit, A. A., 2013. Growth and survival 
rate of golden trevally, gnathannodon 
speciosus forsskal with different length 
size. Jurnal Ilmu dan Teknologi Kelautan 
Tropis, 5(2), 401–408. 
[16] Wedemeyer, G. A., 1997. Effects of 
rearing conditions on the health and 
physiological quality of fish in intensive 
culture. Fish stress and health in 
aquaculture, 35–71. 
[17] Mansour, M. R., Akrami, R., Ghobadi, S. 
H., Denji, K. A., Ezatrahimi, N., and 
Gharaei, A., 2012. Effect of dietary 
mannan oligosaccharide (MOS) on growth 
performance, survival, body composition, 
and some hematological parameters in 
giant sturgeon juvenile (Huso huso 
Linnaeus, 1754). Fish physiology and 
biochemistry, 38(3), 829–835. 
[18] Pryor, G. S., Royes, J. B., Chapman, F. 
A., and Miles, R. D., 2003. 
Mannanoligosaccharides in fish nutrition: 
effects of dietary supplementation on 
growth and gastrointestinal villi structure 
in Gulf of Mexico sturgeon. North 
American journal of aquaculture, 65(2), 
106–111. 
[19] de Azevedo, R. V., da Silva-Azevedo, D. 
K., dos Santos-Júnior, J. M., Fosse-Filho, 
J. C., de Andrade, D. R., Tavares-Braga, 
L. G., and Vidal-Júnior, M. V., 2016. 
Effects of dietary mannan oligosaccharide 
on the growth, survival, intestinal 
morphometry and nonspecific immune 
response for Siamese fighting fish (Betta 
splendens Regan, 1910) larvae. Latin 
American Journal of Aquatic Research, 
44(4), 800–806. 
[20] Salze, G., McLean, E., Schwarz, M. H., 
and Craig, S. R., 2008. Dietary mannan 
oligosaccharide enhances salinity 
tolerance and gut development of larval 
cobia. Aquaculture, 274(1), 148–152. 
[21] Azevedo, R. V., Fosse Filho, J. C., 
Pereira, S. L., Andrade, D. R., and Júnior, 
V., 2016. Prebiótico, probiótico e 
simbiótico para larvas de Trichogaster 
leeri (Bleeker, 1852, Perciformes, 
Osphronemidae). Arquivo Brasileiro de 
Medicina Veterinária e Zootecnia, 68(3), 
795–804. 
[22] Staykov, Y., Denev, S., Spring, P., and 
Flos, R., 2005. The effects of mannan 
oligosaccharide (Bio-Mos) on the growth 
rate and immune function of rainbow trout 
(Salmo gairdneri irideus G.) growth in net 
cages. Lessons from the past to optimise 
the future. European Aquaculture Society, 
Special Publication, (35), 427–432. 
[23] Blaxhall, P. C., and Daisley, K. W., 1973. 
Routine haematological methods for use 
with fish blood. Journal of fish biology, 
5(6), 771–781. 
[24] Mahious, A. S., Gatesoupe, F. J., Hervi, 
M., Metailler, R., and Ollevier, F., 2006. 
Effect of dietary inulin and 
oligosaccharides as prebiotics for weaning 
turbot, Psetta maxima (Linnaeus, C. 
1758). Aquaculture International, 14(3), 
219–229. 
[25] Yilmaz, E., Genc, M. A., and Genc, E., 
2007. Effects of dietary mannan 
oligosaccharides on growth, body 
composition, and intestine and liver 
histology of rainbow trout, Oncorhynchus 
mykiss. Israeli Journal of Aquaculture-
Bamidgeh, 59(3), 182–158. 
Đặng Trần Tú Trâm và nnk. 
250 
[26] Samrongpan, C., N. Areechn, R. 
Yoonpundh, and P. Srisapoome, 2008. 
Effects of mannn oligosaccharide growth 
performance, survival and desistance of 
Nile tilapia (Oreochromis niloticus L) fry. 
International symposium on Tilapia in 
Aquaculture. 
[27] Denji, K. A., Mansour, M. R., Akrami, R., 
Ghobadi, S., Jafarpour, S. A., and 
Mirbeygi, S. K., 2015. Effect of Dietary 
Prebiotic Mannan Oligosaccharide (MOS) 
on Growth Performance, Intestinal 
Microflora, Body Composition, 
Haematological and Blood Serum 
Biochemical Parameters of Rainbow 
Trout (Oncorhynchus mykiss) Juveniles. 
Journal of Fisheries and Aquatic Science, 
10(4), 255–265. 
[28] Andrews, S. R., Sahu, N. P., Pal, A. K., 
and Kumar, S., 2009. Haematological 
modulation and growth of Labeo rohita 
fingerlings: effect of dietary mannan 
oligosaccharide, yeast extract, protein 
hydrolysate and chlorella. Aquaculture 
research, 41(1), 61–69. 
[29] Hisano, H., Barros, M. M., and Pezzato, 
L. E., 2018. Levedura e zinco como pró-
nutrientes em rações para tilápia-do-nilo 
(Oreochromis niloticus): aspectos 
hematológicos. Boletim do Instituto de 
Pesca, 33(1), 35–42. 
[30] Shaker Khoshroudi, M., 2011. Effect of 
dietary mannan oligosaccharide on growth 
performance, survival, some 
haematological and serum biochemical 
parameters of grass carp 
(Ctenopharyngodon idella) juveniles. 
Doctoral dissertation, MA thesis, Islamic 
Azad University, Babol branch, Iran. 
[31] Tavares-Dias, M., and Oliveira, S. R., 
2009. A review of the blood coagulation 
system of fish. Brazilian Journal of 
Biosciences, 7(2), 205–224. 

File đính kèm:

  • pdfeffects_of_dietary_mannan_oligosaccharide_mos_on_grown_survi.pdf