Đề xuất phương án sắp xếp vùng nuôi cá lồng bè trên hồ Trị An
TÓM TẮT
Hiện nay, việc nuôi cá lồng bè trên hồ Trị An mang tính tự phát và chưa có quy hoạch sắp xếp.
Việc đề xuất phương án sắp xếp vùng nuôi cá lồng bè trên hồ là mục tiêu chính của đề án đã được
UBND tỉnh Đồng Nai phê duyệt thực hiện. Cách tiếp cận chính để xây dựng phương án là tiếp cận
liên ngành, liên vùng và dựa vào cộng đồng. Trong tháng 7/2019, đã tiến hành thu mẫu chất lượng
nước và trầm tích tại 10 điểm đại diện cho các vùng nuôi; đồng thời, tiến hành điều tra 200 hộ về
hiện trạng kỹ thuật nuôi cá lồng bè. Kết quả cho thấy điều kiện tự nhiên khu vực lòng hồ khá thuận
lợi cho việc nuôi cá lồng bè. Điều kiện kinh tế xã hội đã tác động tương đối lớn đến việc nuôi cá
lồng bè do việc phát triển nhiều nhà máy, xí nghiệp gần khu vực gây nên những tác động bất lợi
cho việc nuôi cá lồng bè vào thời điểm giao mùa. Các chỉ tiêu chất lượng nước hiện nay vẫn nằm
trong ngưỡng cho phép đối với nuôi cá lồng bè, ngoại trừ một số chỉ tiêu trầm tích như xyanua và
asen có giá trị vượt quá giới hạn cho phép. Các chỉ tiêu kỹ thuật về mật độ thả, thức ăn, FCR, tỷ
lệ sống và năng suất nuôi đều còn chưa hiệu quả. Dựa trên cơ sở đánh giá tổng hợp, vùng đề xuất
với tổng chiều dài của bờ sông, hồ tại mực nước thấp nhất là 34.186 m, và được chia thành 8 vùng
nuôi lồng bè. Phương án đề xuất sẽ duy trì 537 bè và 1.236 lồng; và số lồng dôi dư không được tiếp
tục nuôi cá là 1.599. Các khu vực nuôi đều phải thực hiện việc sắp xếp lại lồng bè để đảm bảo tuân
thủ QCVN 02-22:2015/BNNPTNT và yêu cầu cơ sở đủ điều kiện nuôi cá lồng bè trong Nghị định
26/2019/NĐ-CP.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề xuất phương án sắp xếp vùng nuôi cá lồng bè trên hồ Trị An
p trung đầu tư cho một số dự án ưu tiên như trình bày trong Bảng 5. Khái toán nhu cầu vốn thực hiện các dự án ưu tiên là 22,65 tỷ đồng; trong đó, nguồn ngân sách nhà nước đề nghị cấp là 18,09 tỷ đồng (chủ yếu chi cho đầu tư cơ sở hạ tầng; hỗ trợ sắp xếp, di dời và giải tỏa; hỗ trợ một phần để làm các mô hình; và hỗ trợ công tác nghiên cứu phục vụ các mô hình), nguồn đối ứng của người dân là 4,55 tỷ đồng (chủ yếu là chi phí thực hiện mô hình tại hộ dân để nuôi cá lồng bè; do không thu hồi sản phẩm (cá nuôi) vì vậy khi thực hiện các mô hình có tính chất cải tiến cần tác động kỹ thuật thì người dân cũng phải bỏ đối ứng). Bảng 5. Khái toán nhu cầu vốn thực hiện các dự án ưu tiên cho phương án đề xuất Dự án Sắp xếp lại vùng nuôi bè, di dời và giải tỏa số bè và lồng nuôi cá dôi dư trên hồ Trị An Dự án Thiết lập hệ thống quan trắc cảnh báo môi trường nước tự động tại vùng nuôi cá lồng bè trên hồ Trị An Dự án Xây dựng và triển khai dự án đầu tư cơ sở hạ tầng cho Khu vực Hồ trên hồ Trị An Dự án Xây dựng và triển khai các mô hình nuôi cá bè cải thiện nĕng suất và hiệu quả sản xuất tại vùng nuôi cá lồng bè trên hồ Trị An Dự án Xây dựng mô hình và áp dụng vùng nuôi theo VietGAP tại vùng nuôi cá lồng bè trên hồ Trị An Dự án Xây dựng mô hình nuôi lồng bè theo THT và HTX gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm tại vùng nuôi cá lồng bè trên hồ Trị An Dự án Bồi dưỡng, đào tạo tĕng cường nguồn nhân lực cho cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật phục vụ cho nuôi cá Dự án Thí điểm bảo hiểm cho nuôi cá lồng bè tại vùng nuôi cá lồng bè trên hồ Trị An Dự án Tổng cộng Tổng kinh phí (1.000 đ) Tên nhiệm vụ 1 2 3 4 5 6 7 8 2.492.400 1.110.000 7.990.000 3.490.000 4.490.000 1.500.000 580.000 1.000.000 22.652.400 67TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 3.5. Các giải pháp thực hiện phương án sắp xếp vùng nuôi cá lồng bè trên hồ Trị An 3.5.1. Giải pháp về chính sách Xây dựng cơ chế và chính sách hỗ trợ cho công tác sắp xếp, di dời và giải tỏa lồng bè dôi dư khi thực hiện đề án. Có chủ trương hỗ trợ việc thực hiện nghiên cứu thí điểm bảo hiểm cho nuôi cá lồng bè, và qua đó sẽ đề xuất chính sách bảo hiểm nuôi trồng thủy sản cho các đối tượng liên quan đến nuôi lồng bè trên hồ Trị An. Quy hoạch và phát triển cơ sở hạ tầng phù hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở di dời về vùng nuôi cá bè mới, nhất là giao thông và cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá. 3.5.2. Giải pháp về khoa học công nghệ và công tác khuyến nông Thực hiện các lớp học hiện trường áp dụng phương pháp FFS (Fish Farm School) cho vùng nuôi. Phương pháp FFS đã được áp dụng khá hiệu quả ở nhiều địa phương và trên nhiều loại đối tượng nuôi thủy sản so với phương pháp tập huấn truyền thống. Triển khai thử nghiệm các mô hình nuôi cá bè theo tiêu chuẩn nuôi trồng thủy sản có chứng nhận như quy phạm thực hành nuôi tốt VietGAP, hoặc tiêu chuẩn khác có liên quan để nâng cao chất lượng và giá trị của sản phẩm; hạn chế rủi ro do môi trường và thời tiết để tiến tới duy trì vùng nuôi cá bè hồ Trị An ổn định và hiệu quả. Giới thiệu và hướng dẫn để hộ nuôi áp dụng một số phương pháp tĕng cường hàm lượng oxy và dòng chảy cho lồng bè nuôi cá như: ứng dụng hệ thống sục khí tĕng cường oxy (hệ thống đĩa thổi khí, sục khí bằng công nghệ bọt khí siêu nhỏ Micro-nano Bubble Oxygen), ứng dụng máy airlift pump để tạo dòng chảy và cung cấp oxy. Trong quản lý chĕm sóc lồng bè nuôi cá cần tuân thủ theo quy định của Thông tư 16/2015/TT-BNNPTNT, ngày 10/4/2019 của Bộ NN-PTNT về việc Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện nuôi thủy sản (QCVN 02-22: 2015/BNNPTNT) về các yêu cầu: i) chuẩn bị lồng bè; ii) chọn và thả giống; iii) thức ĕn nuôi cá; iv) phòng trị bệnh cá; v) thu hoạch cá; vi) xử lý rác thải; và vii) ghi chép và lưu giữ hồ sơ. 3.5.3. Giải pháp về phát triển nguồn giống, thức ĕn và thuốc thú y thủy sản Sử dụng thức ĕn và lựa chọn cá giống thả nuôi cần tuân thủ các quy định QCVN 02-22: 2015/BNNPTNT. Thực hiện tốt các vĕn bản liên quan đến việc quản lý và sử dụng thuốc, hóa chất trong nuôi cá đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành. 3.5.4. Giải pháp về tổ chức sản xuất và quản lý Rà soát đánh giá lại điều kiện cơ sở nuôi cá lồng bè của tất cả các hộ nuôi theo quy định trong Nghị định số 26/2019/NĐ-CP và Thông tư số 16/2015/TT-BNNPTNT. Qua đó, thực hiện việc phân loại đánh giá và cấp giấy phép cơ sở đủ điều kiện nuôi cá lồng bè, công việc này cần được thực hiện nghiêm túc và chặt chẽ. Thực hiện phát triển nuôi cá lồng bè phải tuân thủ theo Nghị định số 26/2019/NĐ-CP và QCVN 02-22:2015/BNNPTNT. 3.5.5. Giải pháp về vốn Chính quyền địa phương cần xem xét bố trí một gói tín dụng ưu đãi 3-5 nĕm cho các cơ sở nuôi cá lồng bè thuộc diện sắp xếp lại và di dời vay để phục vụ công tác xây dựng và di dời đến nơi mới, ổn định cuộc sống và phát triển sản xuất. Đây được xem là một bước đột phá về chính sách giúp làm thay đổi nhận thức và hỗ trợ cho đề án được triển khai thuận lợi. 3.5.6. Giải pháp về thị trường Thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hiện hành liên quan đến khuyến khích phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ, giảm tổn thất sau thu hoạch trong nuôi cá bè; khuyến khích phát triển hợp tác xã, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm theo hướng tập trung, quy mô lớn gắn với áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng; áp dụng chính sách phát triển vùng sản xuất gắn với liên kết chuỗi. 3.5.7. Giải pháp về bảo vệ môi trường Thiết lập hệ thống quan trắc, cảnh báo môi trường ở một số vùng nuôi cá bè tập trung (nhất là khu vực đầu nguồn sông La Ngà) để kiểm tra chất lượng môi trường nước từ đầu nguồn đưa 68 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II vào các vùng nuôi cá bè. Ngoài ra, cần thiết lập mạng lưới thu nhận thông tin từ các trung tâm cảnh báo môi trường ở khu vực nhằm thông tin kịp thời cho người nuôi có biện pháp khắc phục và xử lý kịp thời, hạn chế thiệt hại xảy ra. Những vùng nuôi áp dụng các hình thức sản xuất đảm bảo an toàn vệ sinh sản phẩm thuỷ sản, áp dụng thực hành nuôi thuỷ sản tốt (VietGAP), thực hành quản lý tốt, nuôi có trách nhiệm CoC để hướng tới một ngành thủy sản “phát triển xanh”. 3.6. Tổ chức thực hiện Quá trình thực hiện phương án sắp xếp, ổn định vùng nuôi cá bè trên hồ Trị An cần có sự phối hợp chặt chẽ và phân công rõ trách nhiệm của các đơn vị, các sở, ban ngành và các huyện, xã liên quan: (1) Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: có trách nhiệm chính trong tổ chức thực hiện phương án; (2) Các sở, ngành liên quan: các đơn vị có liên quan trong phạm vi chức nĕng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ và hỗ trợ Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trong việc tổ chức thực hiện phương án; (3) UBND các huyện Định Quán, Vĩnh Cửu và UBND các xã có liên quan: chủ động triển khai và cụ thể hóa phương án, định hướng sắp xếp, di dời và giải tỏa các lồng bè trên hồ Trị An theo phương án; và (4) Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Vĕn hóa Đồng Nai: phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, các sở ban ngành và UBND huyện, xã liên quan trong việc triển khai thực hiện phương án. IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 4.1. Kết luận Dựa trên cơ sở đánh giá tổng hợp các tư liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, điều kiện KTXH, khảo sát hiện trạng môi trường, khảo sát đánh giá hiện trạng nuôi cá lồng bè, rà soát cơ sở pháp lý và các chiến lược phát triển của ngành thủy sản và của địa phương đã xây dựng được phương án sắp xếp vùng nuôi cá bè trên hồ Trị An. Vùng đề xuất với tổng chiều dài của bờ sông, hồ tại mực nước thấp nhất là 34.186 m, và được chia thành 8 vùng nuôi lồng bè, với chiều rộng dao động 40 - 1.200 m. Phương án đề xuất duy trì 537 bè và 1.236 lồng trên cơ sở tuân thủ theo QCVN 02-22:2015/BNNPTNT và đáp ứng yêu cầu cơ sở đủ điều kiện nuôi cá lồng bè theo Nghị định số 26/2019/NĐ-CP. Theo đề án thì số lượng lồng dôi dư không được tiếp tục nuôi cá là 1.599 lồng. Với phương án đề xuất, các khu vực nuôi đều phải thực hiện việc sắp xếp lại lồng bè để đảm bảo tuân thủ QCVN 02- 22:2015/BNNPTNT. 4.2. Đề xuất Đề nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Đồng Nai cần phối hợp với các cơ quan/tổ chức nghiên cứu chuyên ngành thủy sản, các Trường Đại học để triển khai việc ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất; xây dựng các mô hình thực nghiệm nuôi cá lồng bè, đào tạo cán bộ kỹ thuật và tập huấn cho nông hộ. Đề nghị Hội đồng Nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành các cơ chế chính sách đồng bộ nhằm thúc đẩy phát triển nuôi, tiêu thụ sản phẩm cá nuôi trên địa bàn tỉnh; hàng nĕm bố trí nguồn lực để thực hiện các chính sách của trung ương và tỉnh. TÀI LIỆU THAM KHẢO Cục Thống kê tỉnh Đồng Nai, 2019. Niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai nĕm 2018. Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. Đặng Ngọc Thanh và Hồ Thanh Hải, 2001. Giáp xác nước ngọt, tập 5, Động vật chí Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. Dương Đức Tiến, Võ Hành, 1997. Tảo nước ngọt Việt Nam phân loại bộ tảo lục (Chlorococcales), Nhà xuất bản Nông Nghiệp Hà Nội, Hà Nội. Khu Bảo tồn TN-VH Đồng Nai, 2019. Báo cáo Tình hình quản lý các hộ dân nuôi cá bè hồ Trị An. Báo cáo số 517/BC-KBTTNVHĐN, ngày 06/8/2019, Đồng Nai. Lê Đức Liêm, Võ Thị Xuân Chi, Trần Minh Lâm, Nguyễn Vĕn Đoán, Nguyễn Vĕn Huy, Phan Thị Thu, Nguyễn Thị Xuân An, 2012. Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản tỉnh Đồng Nai đến nĕm 2020. Báo cáo tổng kết dự án, Phân Viện Kinh tế - Quy hoạch Thủy sản phía Nam, Tp. Hồ Chí Minh. Nguyễn Nguyễn Du, Hùynh Hoàng Huy, Đinh Trang Điểm, Trần Thúy Vy, Nguyễn Hữu Phước, 69TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Nguyễn Vĕn Hiệp , Hoàng Ngọc Diễm, Nguyễn Vĕn Phụng, Trần Quang Thọ, Phan Thanh Lâm, 2019. Điều tra, đánh giá hiện trạng NLTS và xây dựng quy hoạch phân khu chức nĕng sử dụng và bảo vệ ĐDSH khu hệ cá vùng đất ngập nước hồ Trị An. Báo cáo tổng kết dự án, Khu Bảo tồn TN- VH Đồng Nai, Đồng Nai. Nguyễn Vĕn Thường, Trương Quốc Phú, 2009, Giáo trình Ngư loại 2 (Giáp xác và nhuyễn thể), Trường Đại học Cần Thơ, Cần Thơ. Nguyễn Vĕn Tuyên, 2003, Đa dạng sinh học tảo trong thủy vực nội địa Việt Nam - Triển vọng và thử thách. Nhà Xuất Bản Nông Nghiệp, Tp. Hồ Chí Minh. Nguyễn Xuân Quýnh, 2001. Định loại các nhóm động vật không xương sống nước ngọt thường gặp ở Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. Sở Tài nguyên – Môi trường tỉnh Đồng Nai, 2019. Báo cáo xử lý nôi dung đơn kêu cứu khẩn cấp của các hộ dân đang sinh sống nuôi cá tại làng bè khu vực La Ngà. Báo cáo số 6129/STNMT- CCBVMT, ngày 11/9/2019, Đồng Nai. Trung tâm Khuyến nông Quảng Nam, 2015. Kỹ thuật nuôi cá lồng bè trên sông và hồ chứa. Tài liệu kỹ thuật, TT.Khuyến nông tỉnh Quảng Nam, Tam Kỳ. Vĕn bản pháp luật tham khảo: Nghị định số 11/2010/NĐ-CP, ngày 24/2/2010 của Chính phủ về việc Quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Nghị định số 64/2016/NĐ-CP, ngày 01/7/2016 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của NĐ 11/210/NĐ-CP ngày 24/2/2010. Nghị định số 114/2018/NĐ-CP, ngày 04 tháng 9 nĕm 2018 của Chính phủ về Quy định về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước. Nghị định số 26/2019/NĐ-CP, ngày 08/3/2019 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản. Thông tư 46/2016/TT-BGTVT, ngày 29/12/2016 của Bộ GTVT về việc Quy định cấp kỹ thuật đường thủy nội. Quyết định số 3188/QĐ-UBT, ngày 10/10/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai về việc “Phê duyệt dự án Điều tra, đánh giá hiện trạng nguồn lợi thủy sản và xây dựng quy hoạch phân khu chức nĕng sử dụng và bảo vệ đa dạng sinh học khu hệ cá vùng đất ngập nước hồ Trị An”. Quyết định số 3476/QĐ-UBT, ngày 27/11/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai về việc “Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến nĕm 2020”. QCVN 02-22:2015/BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Cơ sở nuôi cá lồng/bè nước ngọt- Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường. QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. QCVN 43:2017/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Chất lượng trầm tích. 70 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II PROPOSAL PROJECT ON ARRANGEMENTS OF FISH CAGE CULTURE AREA IN TRI AN RESERVOIR Nguyen Nguyen Du 1* & Phan Thanh Lam1 ABSTRACT Fish cage culture in Tri An reservoir is spontaneous currently and there is no master plan. The proposal project for arranging fish cage culture in Tri An reservoir is the main objective of the project approved by the People's Committee of Dong Nai province. The main approach to develop the proposal project is interdisciplinary, interregional and community-based. In July 2019, samples of water and sediment quality were collected at 10 locations representing in cage culture areas; at the same time, 200 households were also surveyed on the current farming practices of fish cage culture. The results show that the natural condition of the reservoir is quite favorable for fish cage culture. Socio-economic conditions have had a relatively large impact on cage culture, because the development of many factories and plants near the culture area could create adverse impacts for fish cage farming at the time of season change. Current water quality indicators are still within the allowed limits for cage culture, however, several parameters in sediment such as cyanide and arsenic whose values exceed the permissible limits. Technical culture indicators of stocking density, type of feed use, FCR, survival rate and fish yield are still ineffective. Based on the integrated assessment, the proposed project area has a total length of river and reservoir side at the lowest water level of 34,186m, and is divided into 8 cage culture areas. The proposed project will maintain 537 cages and 1,236 happa net-cages; and the number of happa net-cages that are not allowed to continue raising fish is 1,599. All fish cage farming areas must rearrange to be compliance with QCVN 02-22:2015/ BNNPTNT and to meet full requirements of fish cage culture in Decree 26/2019/ND-CP. Keywords: Tri An reservoir, proposal project, cage culture, arrangement. 1 Research Institute for Aquaculture No.2 * Email: didzu72@yahoo.com Người phản biện: TS. Nguyễn Thanh Tùng Ngày nhận bài: 18/10/2019 Ngày thông qua phản biện: 12/11/2019 Ngày duyệt đĕng: 25/12/2019 Người phản biện: TS. Lê Hồng Phước Ngày nhận bài: 18/10/2019 Ngày thông qua phản biện: 15/11/2019 Ngày duyệt đĕng: 25/12/2019
File đính kèm:
- de_xuat_phuong_an_sap_xep_vung_nuoi_ca_long_be_tren_ho_tri_a.pdf