Đề xuất phương án sắp xếp vùng nuôi cá lồng bè trên hồ Trị An

TÓM TẮT

Hiện nay, việc nuôi cá lồng bè trên hồ Trị An mang tính tự phát và chưa có quy hoạch sắp xếp.

Việc đề xuất phương án sắp xếp vùng nuôi cá lồng bè trên hồ là mục tiêu chính của đề án đã được

UBND tỉnh Đồng Nai phê duyệt thực hiện. Cách tiếp cận chính để xây dựng phương án là tiếp cận

liên ngành, liên vùng và dựa vào cộng đồng. Trong tháng 7/2019, đã tiến hành thu mẫu chất lượng

nước và trầm tích tại 10 điểm đại diện cho các vùng nuôi; đồng thời, tiến hành điều tra 200 hộ về

hiện trạng kỹ thuật nuôi cá lồng bè. Kết quả cho thấy điều kiện tự nhiên khu vực lòng hồ khá thuận

lợi cho việc nuôi cá lồng bè. Điều kiện kinh tế xã hội đã tác động tương đối lớn đến việc nuôi cá

lồng bè do việc phát triển nhiều nhà máy, xí nghiệp gần khu vực gây nên những tác động bất lợi

cho việc nuôi cá lồng bè vào thời điểm giao mùa. Các chỉ tiêu chất lượng nước hiện nay vẫn nằm

trong ngưỡng cho phép đối với nuôi cá lồng bè, ngoại trừ một số chỉ tiêu trầm tích như xyanua và

asen có giá trị vượt quá giới hạn cho phép. Các chỉ tiêu kỹ thuật về mật độ thả, thức ăn, FCR, tỷ

lệ sống và năng suất nuôi đều còn chưa hiệu quả. Dựa trên cơ sở đánh giá tổng hợp, vùng đề xuất

với tổng chiều dài của bờ sông, hồ tại mực nước thấp nhất là 34.186 m, và được chia thành 8 vùng

nuôi lồng bè. Phương án đề xuất sẽ duy trì 537 bè và 1.236 lồng; và số lồng dôi dư không được tiếp

tục nuôi cá là 1.599. Các khu vực nuôi đều phải thực hiện việc sắp xếp lại lồng bè để đảm bảo tuân

thủ QCVN 02-22:2015/BNNPTNT và yêu cầu cơ sở đủ điều kiện nuôi cá lồng bè trong Nghị định

26/2019/NĐ-CP.

Đề xuất phương án sắp xếp vùng nuôi cá lồng bè trên hồ Trị An trang 1

Trang 1

Đề xuất phương án sắp xếp vùng nuôi cá lồng bè trên hồ Trị An trang 2

Trang 2

Đề xuất phương án sắp xếp vùng nuôi cá lồng bè trên hồ Trị An trang 3

Trang 3

Đề xuất phương án sắp xếp vùng nuôi cá lồng bè trên hồ Trị An trang 4

Trang 4

Đề xuất phương án sắp xếp vùng nuôi cá lồng bè trên hồ Trị An trang 5

Trang 5

Đề xuất phương án sắp xếp vùng nuôi cá lồng bè trên hồ Trị An trang 6

Trang 6

Đề xuất phương án sắp xếp vùng nuôi cá lồng bè trên hồ Trị An trang 7

Trang 7

Đề xuất phương án sắp xếp vùng nuôi cá lồng bè trên hồ Trị An trang 8

Trang 8

Đề xuất phương án sắp xếp vùng nuôi cá lồng bè trên hồ Trị An trang 9

Trang 9

Đề xuất phương án sắp xếp vùng nuôi cá lồng bè trên hồ Trị An trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 14 trang xuanhieu 4640
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Đề xuất phương án sắp xếp vùng nuôi cá lồng bè trên hồ Trị An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề xuất phương án sắp xếp vùng nuôi cá lồng bè trên hồ Trị An

Đề xuất phương án sắp xếp vùng nuôi cá lồng bè trên hồ Trị An
p trung đầu tư cho 
một số dự án ưu tiên như trình bày trong Bảng 
5. Khái toán nhu cầu vốn thực hiện các dự án ưu 
tiên là 22,65 tỷ đồng; trong đó, nguồn ngân sách 
nhà nước đề nghị cấp là 18,09 tỷ đồng (chủ yếu 
chi cho đầu tư cơ sở hạ tầng; hỗ trợ sắp xếp, di 
dời và giải tỏa; hỗ trợ một phần để làm các mô 
hình; và hỗ trợ công tác nghiên cứu phục vụ các 
mô hình), nguồn đối ứng của người dân là 4,55 
tỷ đồng (chủ yếu là chi phí thực hiện mô hình 
tại hộ dân để nuôi cá lồng bè; do không thu hồi 
sản phẩm (cá nuôi) vì vậy khi thực hiện các mô 
hình có tính chất cải tiến cần tác động kỹ thuật 
thì người dân cũng phải bỏ đối ứng). 
Bảng 5. Khái toán nhu cầu vốn thực hiện các dự án ưu tiên cho phương 
án đề xuất
Dự án Sắp xếp lại vùng nuôi bè, di dời và giải tỏa số bè và 
lồng nuôi cá dôi dư trên hồ Trị An
Dự án Thiết lập hệ thống quan trắc cảnh báo môi trường 
nước tự động tại vùng nuôi cá lồng bè trên hồ Trị An
Dự án Xây dựng và triển khai dự án đầu tư cơ sở hạ tầng cho 
Khu vực Hồ trên hồ Trị An
Dự án Xây dựng và triển khai các mô hình nuôi cá bè cải 
thiện nĕng suất và hiệu quả sản xuất tại vùng nuôi cá lồng bè 
trên hồ Trị An
Dự án Xây dựng mô hình và áp dụng vùng nuôi theo 
VietGAP tại vùng nuôi cá lồng bè trên hồ Trị An
Dự án Xây dựng mô hình nuôi lồng bè theo THT và HTX 
gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm tại vùng nuôi cá lồng bè 
trên hồ Trị An
Dự án Bồi dưỡng, đào tạo tĕng cường nguồn nhân lực cho 
cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật phục vụ cho nuôi cá
Dự án Thí điểm bảo hiểm cho nuôi cá lồng bè tại vùng nuôi 
cá lồng bè trên hồ Trị An
Dự án
Tổng cộng
Tổng kinh phí
(1.000 đ)
Tên nhiệm vụ
1
2
3
4
5
6
7
8
2.492.400
1.110.000
7.990.000
3.490.000
4.490.000
1.500.000
580.000
 1.000.000
22.652.400
67TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
3.5. Các giải pháp thực hiện phương án 
sắp xếp vùng nuôi cá lồng bè trên hồ Trị An
3.5.1. Giải pháp về chính sách
Xây dựng cơ chế và chính sách hỗ trợ cho 
công tác sắp xếp, di dời và giải tỏa lồng bè dôi 
dư khi thực hiện đề án. Có chủ trương hỗ trợ 
việc thực hiện nghiên cứu thí điểm bảo hiểm 
cho nuôi cá lồng bè, và qua đó sẽ đề xuất chính 
sách bảo hiểm nuôi trồng thủy sản cho các đối 
tượng liên quan đến nuôi lồng bè trên hồ Trị An. 
Quy hoạch và phát triển cơ sở hạ tầng phù hợp 
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở di 
dời về vùng nuôi cá bè mới, nhất là giao thông 
và cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá. 
3.5.2. Giải pháp về khoa học công nghệ và 
công tác khuyến nông 
Thực hiện các lớp học hiện trường áp dụng 
phương pháp FFS (Fish Farm School) cho vùng 
nuôi. Phương pháp FFS đã được áp dụng khá 
hiệu quả ở nhiều địa phương và trên nhiều loại 
đối tượng nuôi thủy sản so với phương pháp tập 
huấn truyền thống. Triển khai thử nghiệm các 
mô hình nuôi cá bè theo tiêu chuẩn nuôi trồng 
thủy sản có chứng nhận như quy phạm thực 
hành nuôi tốt VietGAP, hoặc tiêu chuẩn khác 
có liên quan để nâng cao chất lượng và giá trị 
của sản phẩm; hạn chế rủi ro do môi trường và 
thời tiết để tiến tới duy trì vùng nuôi cá bè hồ 
Trị An ổn định và hiệu quả. Giới thiệu và hướng 
dẫn để hộ nuôi áp dụng một số phương pháp 
tĕng cường hàm lượng oxy và dòng chảy cho 
lồng bè nuôi cá như: ứng dụng hệ thống sục khí 
tĕng cường oxy (hệ thống đĩa thổi khí, sục khí 
bằng công nghệ bọt khí siêu nhỏ Micro-nano 
Bubble Oxygen), ứng dụng máy airlift pump 
để tạo dòng chảy và cung cấp oxy. Trong quản 
lý chĕm sóc lồng bè nuôi cá cần tuân thủ theo 
quy định của Thông tư 16/2015/TT-BNNPTNT, 
ngày 10/4/2019 của Bộ NN-PTNT về việc Ban 
hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện 
nuôi thủy sản (QCVN 02-22: 2015/BNNPTNT) 
về các yêu cầu: i) chuẩn bị lồng bè; ii) chọn 
và thả giống; iii) thức ĕn nuôi cá; iv) phòng trị 
bệnh cá; v) thu hoạch cá; vi) xử lý rác thải; và 
vii) ghi chép và lưu giữ hồ sơ.
3.5.3. Giải pháp về phát triển nguồn giống, 
thức ĕn và thuốc thú y thủy sản
Sử dụng thức ĕn và lựa chọn cá giống thả 
nuôi cần tuân thủ các quy định QCVN 02-22: 
2015/BNNPTNT. Thực hiện tốt các vĕn bản 
liên quan đến việc quản lý‎ và sử dụng thuốc, 
hóa chất trong nuôi cá đã được Bộ Nông nghiệp 
và Phát triển nông thôn ban hành. 
3.5.4. Giải pháp về tổ chức sản xuất và 
quản lý
Rà soát đánh giá lại điều kiện cơ sở nuôi 
cá lồng bè của tất cả các hộ nuôi theo quy định 
trong Nghị định số 26/2019/NĐ-CP và Thông tư 
số 16/2015/TT-BNNPTNT. Qua đó, thực hiện 
việc phân loại đánh giá và cấp giấy phép cơ sở 
đủ điều kiện nuôi cá lồng bè, công việc này cần 
được thực hiện nghiêm túc và chặt chẽ. Thực 
hiện phát triển nuôi cá lồng bè phải tuân thủ 
theo Nghị định số 26/2019/NĐ-CP và QCVN 
02-22:2015/BNNPTNT.
3.5.5. Giải pháp về vốn
Chính quyền địa phương cần xem xét bố 
trí một gói tín dụng ưu đãi 3-5 nĕm cho các cơ 
sở nuôi cá lồng bè thuộc diện sắp xếp lại và di 
dời vay để phục vụ công tác xây dựng và di dời 
đến nơi mới, ổn định cuộc sống và phát triển 
sản xuất. Đây được xem là một bước đột phá về 
chính sách giúp làm thay đổi nhận thức và hỗ 
trợ cho đề án được triển khai thuận lợi.
3.5.6. Giải pháp về thị trường
Thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính 
sách hiện hành liên quan đến khuyến khích phát 
triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ, giảm tổn thất 
sau thu hoạch trong nuôi cá bè; khuyến khích 
phát triển hợp tác xã, liên kết sản xuất gắn với 
tiêu thụ sản phẩm theo hướng tập trung, quy mô 
lớn gắn với áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng; 
áp dụng chính sách phát triển vùng sản xuất gắn 
với liên kết chuỗi.
3.5.7. Giải pháp về bảo vệ môi trường
Thiết lập hệ thống quan trắc, cảnh báo môi 
trường ở một số vùng nuôi cá bè tập trung (nhất 
là khu vực đầu nguồn sông La Ngà) để kiểm tra 
chất lượng môi trường nước từ đầu nguồn đưa 
68 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
vào các vùng nuôi cá bè. Ngoài ra, cần thiết lập 
mạng lưới thu nhận thông tin từ các trung tâm 
cảnh báo môi trường ở khu vực nhằm thông tin 
kịp thời cho người nuôi có biện pháp khắc phục 
và xử lý kịp thời, hạn chế thiệt hại xảy ra. Những 
vùng nuôi áp dụng các hình thức sản xuất đảm 
bảo an toàn vệ sinh sản phẩm thuỷ sản, áp dụng 
thực hành nuôi thuỷ sản tốt (VietGAP), thực 
hành quản lý tốt, nuôi có trách nhiệm CoC để 
hướng tới một ngành thủy sản “phát triển xanh”.
3.6. Tổ chức thực hiện
Quá trình thực hiện phương án sắp xếp, ổn 
định vùng nuôi cá bè trên hồ Trị An cần có sự 
phối hợp chặt chẽ và phân công rõ trách nhiệm 
của các đơn vị, các sở, ban ngành và các huyện, 
xã liên quan: (1) Sở Nông nghiệp và Phát triển 
Nông thôn: có trách nhiệm chính trong tổ chức 
thực hiện phương án; (2) Các sở, ngành liên 
quan: các đơn vị có liên quan trong phạm vi 
chức nĕng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm 
phối hợp chặt chẽ và hỗ trợ Sở Nông nghiệp và 
Phát triển Nông thôn trong việc tổ chức thực 
hiện phương án; (3) UBND các huyện Định 
Quán, Vĩnh Cửu và UBND các xã có liên quan: 
chủ động triển khai và cụ thể hóa phương án, 
định hướng sắp xếp, di dời và giải tỏa các lồng 
bè trên hồ Trị An theo phương án; và (4) Khu 
Bảo tồn Thiên nhiên - Vĕn hóa Đồng Nai: phối 
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông 
thôn, các sở ban ngành và UBND huyện, xã liên 
quan trong việc triển khai thực hiện phương án.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
4.1. Kết luận
Dựa trên cơ sở đánh giá tổng hợp các tư 
liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, điều kiện 
KTXH, khảo sát hiện trạng môi trường, khảo 
sát đánh giá hiện trạng nuôi cá lồng bè, rà soát 
cơ sở pháp lý và các chiến lược phát triển của 
ngành thủy sản và của địa phương đã xây dựng 
được phương án sắp xếp vùng nuôi cá bè trên 
hồ Trị An. Vùng đề xuất với tổng chiều dài của 
bờ sông, hồ tại mực nước thấp nhất là 34.186 
m, và được chia thành 8 vùng nuôi lồng bè, với 
chiều rộng dao động 40 - 1.200 m. Phương án 
đề xuất duy trì 537 bè và 1.236 lồng trên cơ sở 
tuân thủ theo QCVN 02-22:2015/BNNPTNT và 
đáp ứng yêu cầu cơ sở đủ điều kiện nuôi cá lồng 
bè theo Nghị định số 26/2019/NĐ-CP. Theo đề 
án thì số lượng lồng dôi dư không được tiếp tục 
nuôi cá là 1.599 lồng. Với phương án đề xuất, 
các khu vực nuôi đều phải thực hiện việc sắp 
xếp lại lồng bè để đảm bảo tuân thủ QCVN 02-
22:2015/BNNPTNT. 
4.2. Đề xuất 
Đề nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển 
Nông thôn tỉnh Đồng Nai cần phối hợp với các 
cơ quan/tổ chức nghiên cứu chuyên ngành thủy 
sản, các Trường Đại học để triển khai việc 
ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ tiên 
tiến vào sản xuất; xây dựng các mô hình thực 
nghiệm nuôi cá lồng bè, đào tạo cán bộ kỹ thuật 
và tập huấn cho nông hộ. 
Đề nghị Hội đồng Nhân dân tỉnh Đồng Nai 
ban hành các cơ chế chính sách đồng bộ nhằm 
thúc đẩy phát triển nuôi, tiêu thụ sản phẩm cá 
nuôi trên địa bàn tỉnh; hàng nĕm bố trí nguồn 
lực để thực hiện các chính sách của trung ương 
và tỉnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Cục Thống kê tỉnh Đồng Nai, 2019. Niên giám 
thống kê tỉnh Đồng Nai nĕm 2018. Nhà xuất bản 
Thống kê, Hà Nội.
Đặng Ngọc Thanh và Hồ Thanh Hải, 2001. Giáp xác 
nước ngọt, tập 5, Động vật chí Việt Nam, Nhà 
xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
Dương Đức Tiến, Võ Hành, 1997. Tảo nước ngọt 
Việt Nam phân loại bộ tảo lục (Chlorococcales), 
Nhà xuất bản Nông Nghiệp Hà Nội, Hà Nội.
Khu Bảo tồn TN-VH Đồng Nai, 2019. Báo cáo Tình 
hình quản lý các hộ dân nuôi cá bè hồ Trị An. Báo 
cáo số 517/BC-KBTTNVHĐN, ngày 06/8/2019, 
Đồng Nai.
Lê Đức Liêm, Võ Thị Xuân Chi, Trần Minh Lâm, 
Nguyễn Vĕn Đoán, Nguyễn Vĕn Huy, Phan Thị 
Thu, Nguyễn Thị Xuân An, 2012. Quy hoạch 
tổng thể phát triển ngành thủy sản tỉnh Đồng 
Nai đến nĕm 2020. Báo cáo tổng kết dự án, Phân 
Viện Kinh tế - Quy hoạch Thủy sản phía Nam, 
Tp. Hồ Chí Minh.
Nguyễn Nguyễn Du, Hùynh Hoàng Huy, Đinh 
Trang Điểm, Trần Thúy Vy, Nguyễn Hữu Phước, 
69TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Nguyễn Vĕn Hiệp , Hoàng Ngọc Diễm, Nguyễn 
Vĕn Phụng, Trần Quang Thọ, Phan Thanh Lâm, 
2019. Điều tra, đánh giá hiện trạng NLTS và xây 
dựng quy hoạch phân khu chức nĕng sử dụng và 
bảo vệ ĐDSH khu hệ cá vùng đất ngập nước hồ 
Trị An. Báo cáo tổng kết dự án, Khu Bảo tồn TN-
VH Đồng Nai, Đồng Nai.
Nguyễn Vĕn Thường, Trương Quốc Phú, 2009, 
Giáo trình Ngư loại 2 (Giáp xác và nhuyễn thể), 
Trường Đại học Cần Thơ, Cần Thơ.
Nguyễn Vĕn Tuyên, 2003, Đa dạng sinh học tảo 
trong thủy vực nội địa Việt Nam - Triển vọng và 
thử thách. Nhà Xuất Bản Nông Nghiệp, Tp. Hồ 
Chí Minh. 
Nguyễn Xuân Quýnh, 2001. Định loại các nhóm 
động vật không xương sống nước ngọt thường 
gặp ở Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia 
Hà Nội, Hà Nội.
Sở Tài nguyên – Môi trường tỉnh Đồng Nai, 2019. 
Báo cáo xử lý nôi dung đơn kêu cứu khẩn cấp 
của các hộ dân đang sinh sống nuôi cá tại làng 
bè khu vực La Ngà. Báo cáo số 6129/STNMT-
CCBVMT, ngày 11/9/2019, Đồng Nai.
Trung tâm Khuyến nông Quảng Nam, 2015. Kỹ 
thuật nuôi cá lồng bè trên sông và hồ chứa. Tài 
liệu kỹ thuật, TT.Khuyến nông tỉnh Quảng Nam, 
Tam Kỳ.
Vĕn bản pháp luật tham khảo:
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP, ngày 24/2/2010 của 
Chính phủ về việc Quản lý và bảo vệ kết cấu hạ 
tầng giao thông đường bộ.
Nghị định số 64/2016/NĐ-CP, ngày 01/7/2016 của 
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều 
của NĐ 11/210/NĐ-CP ngày 24/2/2010.
Nghị định số 114/2018/NĐ-CP, ngày 04 tháng 9 nĕm 
2018 của Chính phủ về Quy định về quản lý an 
toàn đập, hồ chứa nước.
Nghị định số 26/2019/NĐ-CP, ngày 08/3/2019 của 
Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều và 
biện pháp thi hành Luật Thủy sản.
Thông tư 46/2016/TT-BGTVT, ngày 29/12/2016 của 
Bộ GTVT về việc Quy định cấp kỹ thuật đường 
thủy nội.
Quyết định số 3188/QĐ-UBT, ngày 10/10/2019 của 
Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai về việc “Phê 
duyệt dự án Điều tra, đánh giá hiện trạng nguồn 
lợi thủy sản và xây dựng quy hoạch phân khu 
chức nĕng sử dụng và bảo vệ đa dạng sinh học 
khu hệ cá vùng đất ngập nước hồ Trị An”.
Quyết định số 3476/QĐ-UBT, ngày 27/11/2012 của 
Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai về việc “Phê 
duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy 
sản tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015 và định 
hướng đến nĕm 2020”.
QCVN 02-22:2015/BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật 
quốc gia về Cơ sở nuôi cá lồng/bè nước ngọt-
Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và bảo vệ 
môi trường.
QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật 
quốc gia về chất lượng nước mặt.
QCVN 43:2017/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc 
gia về Chất lượng trầm tích.
70 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
PROPOSAL PROJECT ON ARRANGEMENTS OF FISH CAGE 
CULTURE AREA IN TRI AN RESERVOIR
Nguyen Nguyen Du 1* & Phan Thanh Lam1
ABSTRACT
Fish cage culture in Tri An reservoir is spontaneous currently and there is no master plan. The 
proposal project for arranging fish cage culture in Tri An reservoir is the main objective of the 
project approved by the People's Committee of Dong Nai province. The main approach to develop 
the proposal project is interdisciplinary, interregional and community-based. In July 2019, samples 
of water and sediment quality were collected at 10 locations representing in cage culture areas; at 
the same time, 200 households were also surveyed on the current farming practices of fish cage 
culture. The results show that the natural condition of the reservoir is quite favorable for fish cage 
culture. Socio-economic conditions have had a relatively large impact on cage culture, because the 
development of many factories and plants near the culture area could create adverse impacts for 
fish cage farming at the time of season change. Current water quality indicators are still within the 
allowed limits for cage culture, however, several parameters in sediment such as cyanide and arsenic 
whose values exceed the permissible limits. Technical culture indicators of stocking density, type of 
feed use, FCR, survival rate and fish yield are still ineffective. Based on the integrated assessment, 
the proposed project area has a total length of river and reservoir side at the lowest water level of 
34,186m, and is divided into 8 cage culture areas. The proposed project will maintain 537 cages and 
1,236 happa net-cages; and the number of happa net-cages that are not allowed to continue raising 
fish is 1,599. All fish cage farming areas must rearrange to be compliance with QCVN 02-22:2015/
BNNPTNT and to meet full requirements of fish cage culture in Decree 26/2019/ND-CP.
Keywords: Tri An reservoir, proposal project, cage culture, arrangement.
1 Research Institute for Aquaculture No.2
* Email: didzu72@yahoo.com
Người phản biện: TS. Nguyễn Thanh Tùng
Ngày nhận bài: 18/10/2019
Ngày thông qua phản biện: 12/11/2019
Ngày duyệt đĕng: 25/12/2019
 Người phản biện: TS. Lê Hồng Phước
Ngày nhận bài: 18/10/2019
Ngày thông qua phản biện: 15/11/2019
Ngày duyệt đĕng: 25/12/2019

File đính kèm:

  • pdfde_xuat_phuong_an_sap_xep_vung_nuoi_ca_long_be_tren_ho_tri_a.pdf