Thực nghiệm mô hình luân canh tôm sú – lúa xen canh tôm càng xanh toàn đực

TÓM TẮT

Thực nghiệm này nhằm cải tiến kỹ thuật ương và nuôi xen canh tôm càng xanh (TCX) trong ruộng

lúa từ đó nâng cao hiệu quả của mô hình tôm - lúa. TCX được ương 30-45 ngày với mật độ 13 con

/m2. Mật độ nuôi trên ruộng lúa là 1-2 con/m2. Tại Bạc Liêu, TCX nuôi trong ruộng lúa năng suất

đạt 441 kg/ha/vụ, kích cỡ 30-35 con/kg, lợi nhuận 3-11 triệu đồng/ha/vụ. Năng suất lúa 4,5 tấn/ha/

vụ, lợi nhuận từ TCX và lúa đạt 6,1-14,6 triệu đồng/ha/năm. Tại Sóc Trăng, năng suất TXC từ 576-

796 kg/ha/vụ, kích cỡ 25-30 con/kg, lợi nhuận đạt từ 21,5-48,9 triệu đồng/ha/vụ. Năng suất lúa đạt

5,14-6,71 tấn/ha/vụ, lợi nhuận từ TCX và lúa đạt từ 25,4-57,4 triệu đồng/ha. Ngoài ra mô hình này

còn thu được lợi nhuận từ tôm sú, cua và cá trong cùng ao nuôi.

Thực nghiệm mô hình luân canh tôm sú – lúa xen canh tôm càng xanh toàn đực trang 1

Trang 1

Thực nghiệm mô hình luân canh tôm sú – lúa xen canh tôm càng xanh toàn đực trang 2

Trang 2

Thực nghiệm mô hình luân canh tôm sú – lúa xen canh tôm càng xanh toàn đực trang 3

Trang 3

Thực nghiệm mô hình luân canh tôm sú – lúa xen canh tôm càng xanh toàn đực trang 4

Trang 4

Thực nghiệm mô hình luân canh tôm sú – lúa xen canh tôm càng xanh toàn đực trang 5

Trang 5

Thực nghiệm mô hình luân canh tôm sú – lúa xen canh tôm càng xanh toàn đực trang 6

Trang 6

Thực nghiệm mô hình luân canh tôm sú – lúa xen canh tôm càng xanh toàn đực trang 7

Trang 7

Thực nghiệm mô hình luân canh tôm sú – lúa xen canh tôm càng xanh toàn đực trang 8

Trang 8

Thực nghiệm mô hình luân canh tôm sú – lúa xen canh tôm càng xanh toàn đực trang 9

Trang 9

Thực nghiệm mô hình luân canh tôm sú – lúa xen canh tôm càng xanh toàn đực trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 11 trang xuanhieu 17660
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Thực nghiệm mô hình luân canh tôm sú – lúa xen canh tôm càng xanh toàn đực", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực nghiệm mô hình luân canh tôm sú – lúa xen canh tôm càng xanh toàn đực

Thực nghiệm mô hình luân canh tôm sú – lúa xen canh tôm càng xanh toàn đực
4,8 
Giá bán (đ/kg) 5.200 5.200 5.200 5.200 5.200 
Lợi nhuận từ lúa 
(đ/ha) 3.456.000 2.709.000 3.096.000 3.861.000 3.753.000 
Lợi nhuận từ tôm 
và lúa (đ/ha) 12.153.000 9.656.000 6.113.000 11.177.000 14.657.000 
* Năng suất TCX chỉ tính trên diện tích mặt nước là 5.500 m2
** Năng suất lúa chỉ tính trên diện tích trảng 4.500 m2
Trong các hộ tham gia thực hiện mô hình, 
hộ Phạm Hoàng Sơn có năng suất TCX cao nhất 
(505 kg/ha/năm) do hệ thống kênh cấp thoát 
nước tốt nhất, thường xuyên thay nước theo 
thuỷ triều. Đối với TCX nếu điều kiện nước tốt 
được thay thường xuyên tôm sẽ phát triển tốt 
hơn, cỡ tôm cũng lớn hơn.
So với các hộ đối chứng, những cải tiến về 
ương, cho ăn trong giai đoạn ương TCX làm chi 
phí của những hộ mô hình cao hơn trung bình 
là 7.300.000 đ/ha nhưng lợi nhuận đạt cao hơn, 
trung bình 6.500.000 đ/ha. Trong khi đó năng 
suất lúa chênh lệch không có ý nghĩa (Bảng 4).
Bảng 4. Kết quả vụ lúa/TCX của các hộ đối chứng tại Phước Long, Bạc Liêu 
(Tính trên diện tích canh tác là 1ha, thả TCX thường)
Nội dung Lê Văn Tám Trần Văn Nhị Phạm Thị Huyền
Chi phí vụ TCX (đ/ha) 16.425.000 13.550.000 12.425.000 
Thức ăn 3.200.000 2.500.000 1.200.000 
Con giống TCX 10.725.000 9.750.000 10.725.000 
Hóa chất, thuốc, vôi 2.500.000 1.300.000 500.000 
Thu từ TCX 19.620.000 17.480.000 7.800.000 
Năng suất TCX (kg/ha)* 180 152 60
Cỡ tôm (con/kg) 35 32 26
Giá bán (đ/kg) 109.000 115.000 130.000 
Nội dung Phạm Văn Út
Dương 
Văn Lâu
Lê Thị 
Chúc Lệ
Phan 
Tiến
Phạm 
Hoàng Sơn
19TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Lợi nhuận từ tôm 3.195.000 3.930.000 (4.625.000)
Chi phí vụ lúa (đ/ha) 13.950.000 15.400.000 13.500.000 
Lúa giống 2.450.000 2.450.000 2.450.000 
Phân, thuốc 9.500.000 11.300.000 8.800.000 
Công lao động (dặm lúa) 1.500.000 1.200.000 1.500.000 
Nhiên liệu (dầu bơm nước) 500.000 450.000 750.000 
Thu từ lúa (đồng/ha) 20.800.000 24.440.000 21.840.000 
Năng suất lúa (tấn/ha)** 4,0 4,7 4,2 
Giá bán (đ/kg) 5.200 5.200 5.200 
Lợi nhuận từ lúa 6.850.000 9.040.000 8.340.000 
Lợi nhuận từ tôm và lúa 10.045.000 12.970.000 3.715.000 
* Năng suất TCX chỉ tính trên diện tích mặt nước là 5.500m2
** Năng suất lúa chỉ tính trên diện tích trảng 4.500m2
Qua Bảng 5 cho thấy, tại Sóc Trăng, năng 
suất TXC thu hoạch đạt từ 576-796 kg/ha/năm 
(kích cỡ 25-30 con/kg), lợi nhuận đạt từ 21,5-
48,9 triệu đồng/ha. Năng suất lúa đạt trung bình 
5,14-6,71 tấn/ha, lợi nhuận thu từ lúa đạt 3,5-8,5 
triệu/ha, lợi nhuận từ TCX và lúa đạt từ 25,4-
57,4 triệu đồng/ha. Năng suất tôm sú từ 1.050-
1.210 kg/ha/năm, FCR = 1,3, lợi nhuận 43,18-
53,5 triệu đồng/ha/năm. Thu nhập từ cá rô phi 
150-250 kg cá/năm tương đương 2-3 triệu đồng/
ha/hộ (Số liệu tham khảo từ tôm sú, cua và cá rô 
phi trong mô hình).
Bảng 5. Kết quả vụ lúa/TCX của các hộ mô hình tại Mỹ Xuyên, Sóc Trăng
Nội dung
Thái Văn 
Quận
Đỗ Văn 
Minh
Lê Minh 
Lanh
Ngô Công 
Văn
Võ Minh 
Chánh
Chi phí vụ TCX 48.048.933 42.899.733 47.846.400 51.305.644 46.669.156 
Thức ăn (đ/ha) 23.160.000 19.178.000 22.880.000 25.561.000 21.547.000 
Con giống TCX 
(đ/ha)
10.111.000 10.111.000 10.111.000 10.111.000 10.111.000 
Hóa chất, thuốc, 
vôi (đ/ha)
14.778.000 
13.611.000 
14.855.000 
 15.633.000 15.011.000 
Thu từ TCX 82.211.1000 64.462.000 81.713.000 100.240.000 74.690.000 
Sản lượng TCX 
(kg/hộ/năm)
 470 403 481 557 453 
Năng suất TCX 
(kg/ha/năm)*
 671 576 687 796 647 
Cỡ tôm (con/kg) 25 30,0 27,0 22,0 28 
Giá bán (đ/kg) 175.000 160.000 170.000 180.000 165.000 
Lợi nhuận từ tôm 
(đ/ha)
 34.162.000 21.562.000 33.867.000 48.934.000 28.021.000 
Chi phí vụ lúa 11.883.000 11.575.000 11.997.000 12.398.000 11.798.000
Lúa giống (đ/ha) 1.169.000 1.169.000 1.169.000 1.169.000 1.169.000 
Nội dung Lê Văn Tám Trần Văn Nhị Phạm Thị Huyền
20 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Phân, thuốc (đ/ha) 6.428.000 6.034.000 6.199.000 6.428.000 6.309.000
Công lao động 
(dặm lúa) (đ/ha)
2.571.000 
2.743.000 
2.829.000
2.914.000 
2.691.000
Nhiên liệu (dầu 
bơm nước) (đ/ha)
1.714.286 
1.628.571 
1.800.000 
1.885.714 
1.629.000
Thu từ lúa 
(đồng/ha) 18.000.000 15.429.000 17.271.000 20.949.000 15.377.000
Sản lượng lúa 
(tấn/hộ/năm)
3,60 
3,09 
3,45 
4,03 
3,34 
Năng suất lúa 
(tấn/ha/năm)**
6,00 
5,14 
5,76 
6,71 
5,57 
Giá bán (đ/kg) 5.000.000 5.000.000 5.000.000 5.200.000 4.600.000
Lợi nhuận từ lúa 
(đ/ha) 6.117.000 3.854.000 5.275.000 8.551.000 3.579.000
Lợi nhuận từ tôm 
và lúa (đ/ha)
40.279.000 25.416.000 39.142.000 57.485.000 31.600.000 
* Năng suất TCX chỉ tính trên diện tích mặt nước là 7.000m2
** Năng suất lúa chỉ tính trên diện tích trảng 6.000m2
Trong các hộ tham gia thực hiện mô hình 
tại Sóc Trăng, hộ Ngô Công Văn có năng suất 
TCX cao nhất (796 kg/ha/năm), cũng giống như 
ở Bạc Liêu, hộ này có hệ thống kênh cấp thoát 
nước tốt, thường xuyên thay nước theo thuỷ 
triều nên tôm sẽ phát triển tốt hơn và cỡ tôm 
lớn hơn.
So với các hộ đối chứng, những cải tiến về 
ương, cho ăn trong giai đoạn ương TCX làm chi 
phí của những hộ mô hình cao hơn trung bình 
là 17.500.000 đ/ha nhưng lợi nhuận đạt cao hơn 
trung bình 33.300.000 đ/ha. Bên cạnh đó, năng 
suất lúa của các hộ thuộc mô hình cao hơn 4,1 
tấn/ha/vụ (Bảng 5 và Bảng 6).
Bảng 6. Kết quả vụ lúa/TCX của các hộ đối chứng tại Mỹ Xuyên, Sóc Trăng 
(Tính trên diện tích canh tác là 1ha, thả TCX thường)
Nội dung Nguyễn Văn Điếu Lê Văn Thái Võ Thanh Tuấn
Chi phí vụ TCX 35.150.000 35.000.000 19.315.000 
Thức ăn (đ/ha) 15.650.000 16.000.000 1.465.000 
Con giống TCX (đ/ha) 6.500.000 6.500.000 6.500.000 
Hóa chất, thuốc, vôi (đ/ha) 13.000.000 12.500.000 11.350.000 
Thu từ TCX 29.250.000 26.195.000 29.435.000 
Sản lượng TCX (kg/ha)* 195 169 203
Cỡ tôm (con/kg) 35 32 37
Giá bán (đ/kg) 150.000 155.000 145.000 
Lợi nhuận từ tôm (đ/ha) (5.900.000) (8.805.000) 10.120.000 
Chi phí vụ lúa 7.200.000 6.850.000 7.250.000 
Lúa giống (đ/ha) 700.000 700.000 700.000 
Phân, thuốc (đ/ha) 4.000.000 3.950.000 4.050.000 
Nội dung Thái Văn Quận
Đỗ Văn 
Minh
Lê Minh 
Lanh
Ngô Công 
Văn
Võ Minh 
Chánh
21TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Công lao động (dặm lúa) (đ/ha) 1.500.000 1.200.000 1.500.000 
Nhiên liệu (dầu bơm nước) (đ/ha) 1.000.000 1.000.000 1.000.000 
Thu từ lúa (đồng/ha) 9.100.000 8.216.000 9.464.000 
Sản lượng lúa (tấn/ha)** 1.750,0 1.580,0 1.820,0 
Giá bán (đ/kg) 5.200 5.200 5.200 
Lợi nhuận từ lúa 1.900.000 1.366.000 2.214.000 
Lợi nhuận từ tôm và lúa 7.800.000 7.439.000 12.334.000 
* Năng suất TCX chỉ tính trên diện tích mặt nước là 7.000m2
** Năng suất lúa chỉ tính trên diện tích trảng 6.000m2
Kết quả thực hiện mô hình đã cho thấy nuôi 
TCX xen trong ruộng lúa có tính khả thi và hiệu 
quả cao, góp phần đa dạng hóa thêm đối tượng 
sản xuất và tận dụng khai thác tốt hơn diện 
tích canh tác. Việc thực hiện ương nuôi TCX 1 
tháng trước khi thả ra ruộng lúa là cách tiếp cận 
hợp lý, và cũng cần dành một phần diện tích để 
tiếp tục nuôi TCX khi thu hoạch lúa (tiếp tục 
nuôi 1-2 tháng) do thời gian canh tác lúa chỉ 
khoảng 3-4 tháng, trong khi chu kỳ phát triển 
của TCX đến lúc thu hoạch kéo dài khoảng 5-6 
tháng. Việc bố trí, thiết kế một ao ương và tiến 
hành ương tôm (kể cả TCX và tôm sú) trước khi 
chuyển ra ruộng nuôi giúp kiểm soát tốt hơn tỷ 
lệ sống, giúp đầu tư hợp lý hơn, hạn chế rủi ro 
và dễ quản lý ao nuôi hơn.
IV. THẢO LUẬN
Hiện nay, tại Bạc Liêu, tập quán nuôi của 
người dân là ít đầu tư đến các kỹ thuật ương 
tôm và nuôi trong điều kiện hở, phụ thuộc lớn 
vào các yếu tố môi trường và thời tiết bên ngoài, 
không giống như các mô hình nuôi thâm canh 
khác nên tỉ lệ sống thấp, năng suất TCX trong 
mô hình T-L hiện tại khoảng 90-110 kg/ha, mật 
độ thả trung bình từ 0,5-1 con/m2 (Huỳnh Kim 
Hường và ctv., 2016; Sở Nông nghiệp và PTNT 
tỉnh Bạc Liêu, 2015). Kết quả thực nghiệm này 
năng suất đạt 441 kg/ha/năm cho thấy tôm được 
ương với mật độ 13 con/m2 trong thời gian từ 
30-45, mật độ thả ra ruộng nuôi là 1-2 con/m2 
ngày là giải pháp kỹ thuật cần thiết nhằm nâng 
cao tỷ lệ sống của tôm trong giai đoạn đầu của 
vụ nuôi.
Từ 2014, TCX bắt đầu được thả nuôi xen 
canh với tôm sú trong ruộng lúa tại các tỉnh Kiên 
Giang, Bạc Liêu và Sóc Trăng (Phạm Anh Tuấn 
và ctv., 2015), tại Thới Bình, Cà Mau mô hình 
nuôi TCX xen canh trong ruộng lúa đã được 
người dân thực hiện từ năm 2012. Chi phí nuôi 
tôm càng xanh chỉ chiếm 11,8 % tổng chi phí 
sản xuất, nhưng đạt đến 22,7 % tổng lợi nhuận 
của cả mô hình tôm càng xanh – lúa và luân 
canh với tôm sú (Huỳnh Kim Hường và ctv., 
2016). Tuy nhiên, trong mô hình canh tác T-L 
truyền thống, nông dân thường mua tôm giống 
(tôm sú và TCX) rồi thả trực tiếp vào trong 
ruộng lúa để nuôi lớn, kết quả là tỷ lệ sống của 
tôm đến khi thu hoạch thường thấp. Năng suất 
TCX 179,1±96,6 kg/ha/vụ, cỡ 26±7,7 con/kg, 
tỷ lệ sống đạt 41,8±17,5% (Đinh Trang Điểm và 
Trần Văn Việt, 2016) so với năng suất 576-796 
kg/ha/năm, tỉ lệ sống đến khi thu hoạch từ 70-
75% tại Mỹ Xuyên Sóc Trăng là còn hạn chế, 
như vậy việc ương tôm trong giai đoạn đầu sẽ 
góp phần tăng tỉ lệ sống từ đó cải thiện được 
năng suất tôm nuôi.
V. KẾT LUẬN
Thiết kế và tỉ lệ trảng/mương nuôi tại mỗi 
tỉnh thực hiện mô hình khác nhau nhưng áp 
dụng chung quy trình ương TCX trước khi thả 
ra ruộng lúa với mật độ ương TCX là 13 con/m2. 
Mật độ nuôi trên ruộng lúa là 1-2 con/m2, thời 
gian ương là 30-45 ngày, trước khi thả ra ruộng 
lúa trọng lượng trung bình TCX đạt 5 g/con, tỷ 
lệ sống 85%. Tại Bạc Liêu, thời gian nuôi trong 
ruộng lúa 4,5 tháng, tỷ lệ sống đạt 60%, năng 
Nội dung Nguyễn Văn Điếu Lê Văn Thái Võ Thanh Tuấn
22 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
suất TCX 441 kg/ha/năm, cỡ tôm thu hoạch 30-
35 con/kg, lợi nhuận 3-11 triệu đồng/ha. Năng 
suất lúa 4,5 tấn/ha, lợi nhuận từ TCX và lúa 6,1-
14,6 triệu đồng/ha/năm. So với hộ đối chứng, 
năng suất TXC từ 60-180 kg/ha/năm, cỡ tôm 
thu hoạch 26-35 con/kg, 2 trong 03 hộ nuôi có 
lãi. Tại Sóc Trăng, thời gian nuôi ngoài ruộng 
lúa là 5 tháng, năng suất TCX từ 576-796 kg/
ha/năm, cỡ tôm thu hoạch 25-30 con/kg, lợi 
nhuận đạt từ 21,5-50 triệu đồng/ha. Năng suất 
lúa 5,14-6,71 tấn/ ha, lợi nhuận 3,5-8,5 triệu/ha, 
lợi nhuận từ TCX và lúa đạt từ 31,6-57,4 triệu 
đồng/ha. So với hộ đối chứng, năng suất TCX 
từ 169-203 kg/ha/năm, cỡ tôm thu hoạch 32-37 
con/kg và chỉ có 01 hộ có lãi. 
Từ kết quả trên cho thấy việc nuôi xen canh 
TCX trong ruộng lúa đã góp phần nâng cao hiệu 
quả sử dụng đất canh tác và tăng thu nhập cho 
mô hình tôm-lúa, đây có thể xem là giải pháp 
nhằm đa dạng hơn các đối tượng sản xuất mô 
hình tôm-lúa so với trước đây.
LỜI CẢM ƠN
Báo cáo này được chuẩn bị với sự tài trợ 
kinh phí từ Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp 
của Liên hợp quốc (FAO) tại Việt Nam. Các số 
liệu sử dụng trong báo cáo này được tổng hợp 
từ kết quả vụ nuôi TCX và lúa thuộc 2 mô hình 
triển khai tại Sóc Trăng và Bạc Liêu. Chúng tôi 
cảm ơn lãnh đạo Trung tâm Khuyến nông Bạc 
Liêu và Sóc Trăng các chuyên gia kỹ thuật: anh 
Khởi, anh Hùng, chị Yến, anh Vũ, anh Thuỳ 
(Bạc Liêu), anh Bé, anh Hà (Sóc Trăng) những 
người đã tham gia trực tiếp với chúng tôi khi 
thực nuôi TCX-lúa tại đây. Chúng tôi cũng xin 
gửi lời cảm ơn đến anh Song Hà, anh Hoàng 
Linh, chị Minh Hương và anh Hưng (cán bộ 
FAO) về những hỗ trợ nhiệt tình trong cho thời 
gian chuẩn bị đề cương đế bố trí thực nghiệm. 
Cuối cùng chúng tôi xin gửi lời cảm ơn đến 
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II đã cho 
phép chúng tôi tham gia thực hiện nhiệm này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Chi cục Nuôi trồng Thủy sản Sóc Trăng, 2015. 
“Thực trạng phát triển mô hình Tôm – Lúa và 
giải pháp phát triển mô hình Tôm – Lúa tại tỉnh 
Sóc Trăng”. Báo cáo tham luận tại Hội nghị “sản 
xuất tôm – lúa vùng ĐBSCL và định hướng phát 
triển” do Tổng cục Thủy sản tổ chức tại Kiên 
Giang ngày 23/9/2015.
Đinh Trang Điểm và Trần Văn Việt, 2016. “Đánh 
giá hiệu quả các mô hình nuôi tôm ở huyện 
Thới Bình, tỉnh Cà Mau”. Kỷ yếu Hội nghị Khoa 
học trẻ Thuỷ sản toàn quốc lần thứ VII. Viện 
NCNTTS II, trang 216-223.
Huỳnh Kim Hường, Lê Quốc Việt, Đỗ Thị Thanh 
Hương và Trần Ngọc Hải, 2016. “Phân tích khía 
cạnh kỹ thuật và hiệu quả tài chính của mô hình 
nuôi tôm càng xanh - lúa luân canh với tôm sú ở 
vùng nước lợ tỉnh Bạc Liêu”. Tạp chı́ Khoa học 
Trường Đại học Cần Thơ. Phần B: Nông nghiệp, 
Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 43 (2016): 97-
105.
Phạm Anh Tuấn, Trần Ngọc Hải, Võ Nam Sơn và 
Trịnh Quang Tú, 2015. “Hiện trạng phát triển 
Tôm-Lúa vùng Đồng bằng sông Cửu Long”. Báo 
cáo tư vấn, Viện Quản Lý & Phát Triển Đông 
Nam Á (AMDI). 81 trang.
Sở Nông nghiệp & PTNT Bạc Liêu, 2015. Báo cáo 
tham luận tại Hội nghị “sản xuất tôm – lúa vùng 
ĐBSCL và định hướng phát triển” do Tổng cục 
Thủy sản tổ chức tại Kiên Giang ngày 23/9/2015.
23TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
EXPERIMENTING INTERCROP ALL MALE GIANT FRESHWATER 
PRAWN IN ROTATION RICE - SHRIMP FARMING SYSTEMS
Doan Van Bay1*, Phan Thanh Lam1, Dinh Trang Diem1, Nguyen Song Ha2, Nguyen Hoang Linh2, 
Huynh Quoc Khoi3, Le Kim Yen3, Dang Bich Duy3, Pham Hoang Vu3, Vo Van Be4, Phan Van Ha4
ABSTRACT 
This study aims to improve the nursery and aquaculture technical process of giant freshwater 
shrimp in rice fields, therefore improving effectiveness of the rotation shrimp- rice farming 
system. Giant freshwater prawn were nursed from 30 to 45 days with density of 13 ind/m2 and 
cultured in rice field with density of 1-2 ind/m2. In Bac Lieu province, productivity was 441 kg/
ha/year, harvested size reached 30-35 ind/kg, and profit was 3-11 million/ha. Rice productivity 
was 4.5 tonnes/ha, total profit from Giant freshwater prawn and rice was 6.1-14.6 million/ha/
year. In Soc Trang province, Giant freshwater prawn yield reached 576 - 796 kg/ha/year, with 
harvested size at 25-30 ind/kg, and net return was 21.5-48.9 million/ha. Rice productivity was 
5.1-6.7 tonnes/ha, profit was 3.5-8.5 million/ha, and total profit from Giant freshwater prawn and 
rice was 25,4-57,4 million VND /ha. In addition, this model also has profited from black tiger 
shrimp, crab, and fish culture in the same pond.
Keywords: Giant freshwater prawn, rotation of shrimp- rice farming system.
Người phản biện: PGS.TS. Võ Nam Sơn
Ngày nhận bài: 18/5/2019
Ngày thông qua phản biện: 20/6/2019
Ngày duyệt đăng: 26/6/2019
1 Fisheries Ecological and Aquatic Resources Division, Research Institute for Aquaculture No.2
2 Food and Agriculture Organization of the United Nations, Vietnam.
3 Agricultural extension centre of Bac Lieu province.
4 Agricultural extension centre of Soc Trang province.
*Email: dvbayvn@icloud.com

File đính kèm:

  • pdfthuc_nghiem_mo_hinh_luan_canh_tom_su_lua_xen_canh_tom_cang_x.pdf