Đánh giá hiệu quả sử dụng thức ăn công nghiệp có bổ sung axit amin đối với tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá hồng mỹ giai đoạn cá giống

Cá hồng mỹ (Sciaenops ocellatus Linnaeus) là đối

tượng thuỷ sản dễ nuôi, sống được trong các môi trường

mặn, lợ và ngọt, tốc độ sinh trưởng nhanh, thịt thơm

ngon, giàu dinh dưỡng và có giá trị kinh tế cao. Tuy

nhiên, khi đưa cá hồng mỹ vào nuôi thương phẩm

thường gặp khó khăn về vấn đề con giống. Từ năm 1999,

các Viện nghiên cứu trong nước đã đưa cá hồng mỹ vào

nghiên cứu sinh sản. Đến năm 2003, quy trình sản xuất

gống đã được khép kín và chuyển giao cho một số tỉnh,

trong đó có Nghệ An, đáp ứng được phần lớn nhu cầu

con giống phục vụ nuôi nội địa.

Trong nuôi thủy sản, thức ăn thường chiếm 50-60%

tổng chi phí đầu tư. Muốn có được thức ăn tốt để vật

nuôi lớn nhanh thì việc hiểu biết về từng thành phần dinh

dưỡng sử dụng trong phối chế thức ăn là rất quan trọng

và cần thiết. Khi nói đến protein, người ta không chỉ

quan tâm đến hàm lượng của nó trong thức ăn mà còn

chú ý đến các axit amin tham gia cấu tạo nên protein (đặc

biệt là thành phần và tỷ lệ các axit amin thiết yếu trong

protein). Nhu cầu protein nói một cách chính xác hơn đó

chính là nhu cầu amino axit. Ngoài nhiệm vụ chính là

cấu tạo nên protein, chúng còn là tiền chất của một số

sản phẩm trao đổi chất khác. Việc bổ sung acid amin

tổng hợp vào thức ăn để tăng giá trị dinh

dưỡng đã được ứng dụng trên nhiều loài động

vật thủy sản. Thực tế cho thấy, việc đảm bảo

đủ lượng axit amin có trong thức ăn thủy sản,

tránh dư thừa, lãng phí là rất cần thiết.

Đánh giá hiệu quả sử dụng thức ăn công nghiệp có bổ sung axit amin đối với tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá hồng mỹ giai đoạn cá giống trang 1

Trang 1

Đánh giá hiệu quả sử dụng thức ăn công nghiệp có bổ sung axit amin đối với tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá hồng mỹ giai đoạn cá giống trang 2

Trang 2

Đánh giá hiệu quả sử dụng thức ăn công nghiệp có bổ sung axit amin đối với tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá hồng mỹ giai đoạn cá giống trang 3

Trang 3

Đánh giá hiệu quả sử dụng thức ăn công nghiệp có bổ sung axit amin đối với tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá hồng mỹ giai đoạn cá giống trang 4

Trang 4

Đánh giá hiệu quả sử dụng thức ăn công nghiệp có bổ sung axit amin đối với tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá hồng mỹ giai đoạn cá giống trang 5

Trang 5

Đánh giá hiệu quả sử dụng thức ăn công nghiệp có bổ sung axit amin đối với tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá hồng mỹ giai đoạn cá giống trang 6

Trang 6

pdf 6 trang xuanhieu 13120
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá hiệu quả sử dụng thức ăn công nghiệp có bổ sung axit amin đối với tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá hồng mỹ giai đoạn cá giống", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá hiệu quả sử dụng thức ăn công nghiệp có bổ sung axit amin đối với tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá hồng mỹ giai đoạn cá giống

Đánh giá hiệu quả sử dụng thức ăn công nghiệp có bổ sung axit amin đối với tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá hồng mỹ giai đoạn cá giống
hừa, lãng phí là rất cần thiết.
Đó là lí do đề tài “Đánh giá hiệu quả sử
dụng thức ăn công nghiệp có bổ sung axit
amin đối với tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá
hồng mỹ giai đoạn cá giống tại Trung tâm
Thực hành thủy sản nước mặn Trường Đại
học Vinh” được triển khai thực hiện, nhằm
xác định loại thức ăn công nghiệp thích hợp
nhất cho loại cá này.
II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI
DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: cá hồng mỹ giai
đoạn cá hương, cỡ cá 5,012cm.
- Axit amin chế tạo từ sản phẩm thủy phân
da cá tra.
2. Vật liệu nghiên cứu
- Thức ăn công nghiệp: HI-PO 7702
(40% Pr).
ĐÁNH GIÁ HIệU qUẢ Sử dụNG THứC ăN CÔNG NGHIệp Có bổ SUNG AXIT AmIN 
Cá hồng mỹ 
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 7/2015 [21]
HOẠT ĐỘNG KH-CN
- Giai ương: 12 giai, diện tích 1m2, kích thước mắt
lưới 2a=1mm.
- Axit amin thu được từ sản phẩm thủy phân phụ
phẩm chế biến cá tra.
- Các dụng cụ thí nghiệm khác: cân, thước, thiết bị
đo môi trường, kính hiển vi và các vật dụng phòng thí
nghiệm cần thiết khác.
- Cá thả ban đầu có khối lượng trung bình 2.014g,
chiều dài trung bình 5,012cm.
3. Nội dung nghiên cứu
- Theo dõi biến động của các yếu tố môi trường
trong quá trình ương nuôi.
- Ảnh hưởng của các công thức thức ăn bổ sung axit
amin đến tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá hồng
mỹ.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế trong quá trình ương
nuôi cá giống.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu được tiến hành từ từ 25/01-
04/05/2015, tại Trung tâm Thực hành thủy sản nước
mặn, Trường Đại Học Vinh.
- Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn
với 12 giai nuôi, mỗi giai 80 con, gồm 4 công thức (CT):
+ CT1: Thức ăn HI-PO7702 + 0% bột axit
amin thủy phân 
+ CT2: Thức ăn HI-PO7702 + 0,4% bột axit
amin thủy phân 
+ CT3: Thức ăn HI-PO7702 + 0,8% bột axit
amin thủy phân 
+ CT4: Thức ăn HI-PO7702 + 1,2% bột axit
amin thủy phân
Giai được đặt trong ao có diện tích 4500m2,
độ sâu 1,3-1,5m. Cho cá ăn đến no với tần suất
4 lần/ngày (7giờ, 11giờ, 14 giờ và 17giờ).
- Số liệu thứ cấp được thu thập từ sách báo,
tài liệu tham khảo, các sách báo khoa học... Số
liệu sơ cấp được thu thập từ việc đo trực tiếp
môi trường hàng ngày, định kỳ theo dõi đo
khối lượng, chiều dài, tỷ lệ sống của cá. Các
số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê
sinh học trên phần mềm SPSS 16.0, sử dụng
phép so sánh LSD0,05 và Tukey, Duncan ở
mức ý nghĩa (p<0,05).
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Kết quả phân tích thành phần axit
amin trong thức ăn và da cá
Bảng 1. Thành phần axit amin trong thức ăn và da cá (µg/ml)
TT Axit amin HI-PO 7702 Da cá
1 Threonine 100,450 KPH
2 Valine 129,050 60,205
3 Methionine 146,700 90,600
4 Isoleucine 271,351 165,710
5 Leucine 513,321 449,400
6 Phenylalanine 514,365 330,309
7 Lysine 348,995 274,401
8 Histidine 1,699,751 1,085,915
Tổng axit amin thiết yếu 3,723,983 2456,54
9 Aspartate 356,265 54,450
10 Glutamin KPH KPH
11 Serin KPH KPH
12 Glycine KPH KPH
13 Cysteine - SelenocySteine 1,435,650 889,812
14 Alanin 26,825 KPH
15 Arginin KPH KPH
16 Tyrosin 243,711 155,725
17 Prolin 4,625,831 3,650,410
Tổng axit amin không thiết yếu 6,688,282 4,750,397
Tổng 10,412,265 7,206,937
EAA/TAA 35,77 % 34,09 %
HOẠT ĐỘNG KH-CN
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 7/2015 [22]
Số liệu bảng 1 cho thấy, tỷ lệ
thành phần của các loại axit amin
có trong thức ăn HI-PO 7702 bao
gồm axit amin thiết yếu, axit amin
không thiết yếu và có sự bổ sung
từ thành phần axit amin có trong
da cá tra. Một số loại axit amin như
Threonine trong thức ăn là 100,450
µg/ml, còn trong da cá thì tỷ lệ
Threonine là 0. Còn như Threo-
nine, Arginin , Serin, Glycine thì tỷ
lệ ở trong thức ăn lẫn da cá đều
bằng 0. Tổng khối lượng axit amin
thiết yếu trong thức ăn là 3723,983
µg/ml và trong da cá là 2456,54
µg/ml. Tổng khối lượng axit amin
không thiết yếu trong thức ăn là
6688,282 µg/ml và trong da cá là
4750,397 µg/ml. Một số axit amin
thiết yếu cũng như không thiết yếu
thì tỷ lệ chênh lệch nhau không
nhiều. Lượng axit amin thiết yếu
trong thức ăn HI-PO7702 chiếm
35,77% còn trong da cá chiếm
34,09%. Đảm bảo trong quá trình
bổ sung axit amin vào trong thức
ăn với lượng vừa đủ nhằm tránh
hiện tượng lãng phí và gây ảnh
hưởng đến sức khỏe của động vật
thủy sản.
2. Ảnh hưởng của thức ăn lên tỷ lệ sống của cá hồng mỹ
Tỷ lệ sống của các công thức là rất cao, theo kết quả phân tích
ANOVA và kiểm định Duncan cho thấy ở CT3 có tỷ lệ sống cao
nhất (92,5%), tiếp theo là CT2 (87,5%), CT4 (82,5%) và cuối
cùng là CT1 (81,25%). Như vậy, có thể thấy các công thức thức
ăn khác nhau có ảnh hưởng tới tỷ lệ sống của cá hồng mỹ giai
đoạn giống.
Theo Nguyễn Đình Vinh (2014), khi ương nuôi cá hồng mỹ
giai đoạn cá giống sau 35 ngày, sử dụng thức ăn công nghiệp với
hàm lượng Protein 40% thì tỷ lệ sống của cá đạt 90,5%. Như vậy,
trong ương nuôi cá hồng mỹ giai đoạn giống nên sử dụng thức ăn
công nghiệp có bổ sung axit amin để nâng cao tỷ lệ sống.
3. Ảnh hưởng của thức ăn lên tăng trưởng của cá hồng mỹ
Hình 1. Tỷ lệ sống của cá hồng mỹ 
ở các công thức thí nghiệm
Bảng 2. Sự tăng trưởng của cá hồng mỹ ở các công thức thức ăn
Chỉ tiêu CT1 CT2 CT3 CT4
Thả
W (g) 2.124 ± 0.092a 2.124 ± 0.083a 2.124 ± 0.090a 2.124 ± 0.075a
L (cm) 5.012 ± 0.185a 5.012 ± 0.186a 5.012 ± 0.356a 5.012 ± 0.186a
Thu
W (g) 11.153 ± 0.336a 11.287 ± 0.259b 13.812 ± 0.361d 12.564 ± 0.324c
L (cm) 12.459 ± 0.300a 12.878 ± 0.222b 14.679 ± 0.297d 19.951 ± 0.263c
ADG
W (g/ngày) 0.161 ± 0.005a 0.163 ± 0.004b 0.208 ± 0.006d 0.186 ± 0.005c
L (cm/ngày) 0.130 ± 0.005a 0.140 ± 0.004b 0.173 ± 0.010d 0.158 ± 0.006c
SGR
W (%/ngày) 2.692 ± 0.082a 2.983 ± 0.079a 3.344 ± 0.076c 3.175 ± 0.071c
L (%/ngày) 1.606 ± 0.068a 1.685 ± 0.067b 1.931 ± 0.152d 1.817 ± 0.074c
Ghi chú: Các chữ cái trong cùng hàng có chữ cái mũ khác nhau thì khác nhau với p<0,05; sau ± là độ
lệch chuẩn.
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 7/2015 [23]
HOẠT ĐỘNG KH-CN
Qua hình 2 có thể thấy, chiều dài trung bình của cá
hồng mỹ ở CT3 đạt cao nhất ở các lần kiểm tra, tiếp
theo là CT4, CT2 và thấp nhất là CT1. Khi phân tích
SPSS và kiểm định Duncan thì ở lần kiểm tra thứ 2
(ngày thứ 30) đã có sự sai khác rõ rệt giữa các công
thức thí nghiệm có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức
p<0,05. Kết thúc thí nghiệm, vào ngày 56, ở CT3 cho
chiểu dài cao nhất 14,754cm, tiếp theo là CT4
13,864cm, CT2 12,878cm và thấp nhất CT1 12,322cm.
So sánh với kết quả nghiên cứu của Mai Công Khuê
(2006) khi ương nuôi cá hồng mỹ giai đoạn giống, ở
ngày nuôi thứ 45 cho tốc độ tăng trưởng đạt
10,03±0,3cm. Trong khi đó ở ngày nuôi thứ 49, ở CT3
cho tăng trưởng 13,448±0,31cm, cao hơn so với kết quả
của Mai Công Khuê.
Qua hình 3 có thể thấy, khối lượng trung bình của
cá hồng mỹ ở CT3 cho tăng trưởng cao nhất ở các lần
kiểm tra. Giai đoạn từ ngày nuôi thứ nhất đến ngày nuôi
thứ 21 thì tốc độ tăng trưởng trung bình vẫn
chưa có sự khác biệt rõ ràng. Bắt đầu từ ngày
nuôi thứ 35 thì sự tăng trưởng ở CT3 là vượt
trội so với các nghiệm thức còn lại. Kết thúc
thí nghiệm, vào ngày 56, ở CT3 cho khối
lượng cao nhất 13,813g, tiếp theo là CT4
12,564g, CT2 11,287g và thấp nhất CT1
11,154g.
So sánh với kết quả nghiên cứu của Trần
Thanh Huy (2014) khi ương nuôi cá hồng mỹ
giai đoạn giống, ở ngày nuôi thứ 35 cho tốc độ
tăng trưởng đạt 2,82g. Trong khi đó ở ngày đầu
thả cá có khối lượng trung bình là 1,62g, tốc
độ tăng trưởng trung bình là 0,03g/con/ngày,
thấp hơn nhiều so với kết quả nghiên cứu của
chúng tôi.
4. Ảnh hưởng của công thức thức ăn đến
hệ số chuyển đổi thức ăn FCR
Hình 2. Tốc độ tăng trưởng trung bình 
về chiều dài cá hồng mỹ
Hình 3. Tốc độ tăng trưởng trung bình
về khối lượng cá hồng mỹ
Bảng 3. Hệ số chuyển đổi thức ăn ở các công thức thí nghiệm
Chỉ tiêu CT1 CT2 CT3 CT4
Khối lượng cá thả (g) 509,872 509,896 509,597 509,672
Khối lượng cá thu (g) 2,175,013 2,234,822 3,066,387 2,638,463
Khối lượng cá tăng (g) 1,665,141 1,724,926 2,556,790 2,128,791
Khối lượng thức ăn đã dùng (g) 2,495,801 2,675,307 3,269,692 2,923,278
Hệ số FCR 1,499 ± 0,029a 1,551 ± 0,031b 1,272 ± 0,011d 1,356 ± 0,014c
Ghi chú: các chữ cái khác nhau viết kèm bên các giá trị trong cùng hàng biểu thị cho sự khác nhau có
ý nghĩa thống kê (p<0,05).
HOẠT ĐỘNG KH-CN
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 7/2015 [24]
Ban đầu độ đồng đều giữa các công thức thí nghiệm
là gần như nhau. Tuy nhiên, sang ngày nuôi thứ 14 thì
sự khác biệt bắt đầu rõ ràng, mức độ biến động được
thể hiện rõ ràng ở các công thức thí nghiệm. Trong đó,
ở ngày nuôi thứ 35, CT4 (5,09%) có hệ số biến động
lớn nhất, tiếp đến là CT2 (3,50%), CT1 (3,49%) và cuối
cùng là CT3 (2,75%). Sang ngày nuôi thứ 42, hệ số
biến động có sự thay đổi, lớn nhất là CT3 (5,16%), tiếp
đến là CT4 (4,40%), CT1 (3,61%) và thấp nhất là CT2
(3,32%). Cá ở ngày nuôi thứ 56 có hệ số biến động cao
nhất ở CT1 (2,53%), tiếp theo là CT4 (2,33%), CT3
(1,84%) và thấp nhất là CT2 (1,67%) có hệ số
biến động gần như nhau. Qua phân tích ANOVA
và kiểm định Duncan về hệ số biến động của cá
qua 56 ngày nuôi không cho thấy sự sai khác về
mặt thống kê giữa các công thức thí nghiệm
(p>0,05). CT4 có hệ số biến động cao nhất
(3,18%), xếp sau là CT3 (2,87%), cuối cùng là
CT1 (2,76%) và CT2 (2,74%). Như vậy, các
công thức thức ăn không ảnh hưởng tới mức độ
đồng đều giữa các nghiệm thức thí nghiệm.
6. Hiệu quả kinh tế
Hệ số chuyển đổi thức ăn giữa các nghiêṃ thức có
sự chênh lệch giữa các công thức thức ăn phối trộn các
tỷ lệ axit amin khác nhau, thấp nhất là CT3 (1,272) và
lớn nhất là CT2 (1,551). Hệ số chuyển đổi thức ăn của
các nghiêṃ thức thí nghiệm là sai khác nhau có ý nghĩa
về mặt thống kê p<0,05. Điều này chứng tỏ các loaị
thức ăn khác nhau đã ảnh hưởng đêń hệ số chuyển đổi
thức ăn của cá. 
Theo Nguyễn Văn Minh (2009) khi sử dụng thức ăn
tự chế và cá tạp cho ương nuôi cá hồng mỹ thì hệ số
chuyển đổi thức ăn cá tạp là 6,56 và thức ăn tự chế là
3,21. Còn theo Nguyễn Đình Vinh và Nguyễn Thị
Thanh (2014) thì khi sử dụng thức ăn công
nghiệp với mức protein là 42% cho hệ số
chuyển đổi thức ăn là 1,9. Như vậy, kết quả của
chúng tôi khi sử dụng thức ăn công nghiệp HI-
PO 7702 với 40% protein cho hệ số chuyển đổi
là 1,5, thấp hơn so với 2 thí nghiệm trên. Đối
với CT3 khi sử dụng thức ăn công nghiệp HI-
PO 7702 bổ sung 0,8% axit amin cho hệ số
chuyển đổi thức ăn là 1,27, thấp hơn nhiều và
cho ý nghĩa thực tiễn nhất.
5. Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn axit amin
vào thức ăn đến độ đồng đều của cá hồng mỹ
Bảng 4. Độ đồng đều của cá theo các công thức phối trộn axit amin
Ngày nuôi CT1 CT2 CT3 CT4
7 2,42 ± 0,29a 2,49 ± 0,43a 2,37 ± 0,75a 1,72 ± 0,15a
14 3,02 ± 0,89b 2,12 ± 0,21ab 2,26 ± 0,05ab 1,97 ± 0,16a
21 1,90 ± 0,72a 2,98 ± 0,22a 2,53 ± 0,80a 2,77 ± 0,55a
28 2,17 ± 0,37a 2,93 ± 0,89ab 3,80 ± 0,50b 3,86 ± 0,29b
35 3,49 ± 0,66ab 3,50 ± 0,05ab 2,75 ± 0,9a 5,09 ± 0,99b
42 3,61 ± 0,67a 3,32 ± 0,58a 5,16 ± 0,84a 4,40 ± 0,72a
49 2,96 ± 0,53ab 2,98 ± 0,51ab 2,31 ± 0,44a 3,37 ± 0,22b
56 2,53 ± 0,28a 1,67 ± 0,35a 1,84 ± 0,92a 2,33 ± 0,36a
Ghi chú: các chữ cái khác nhau viết kèm bên các giá trị trong cùng hàng biểu thị cho sự khác nhau có
ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Bảng 5. Đánh giá hiệu quả kinh tế khi ương nuôi cá hồng mỹ (VNĐ)
Chỉ tiêu đánh giá Thức ănCT1 CT2 CT3 CT4
Giống 641.7 641.7 641.7 641.7
Thức ăn 350 300 260 285
Axit amin 0 70 100 130
Nguyên vật liệu, nhân công
và chi phí khác 300 300 300 300
Tổng chi 1.291.700 1.311.700 1.301.700 1.356.700
Tổng thu 1.681.927 1.784.891 2.292.735 2.038.050
Lợi nhuận 390.227 473.19 991.035 681.35
Tỷ suất lợi nhuận (%) 30,21 36,07 76,13 50,21
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 7/2015 [25]
HOẠT ĐỘNG KH-CN
Kết quả từ bảng 5 cho thấy, CT3 cho tỷ suất lợi
nhuận đạt 76,13% (tổng lãi/tổng chi phí/m2/vụ) cao hơn
so với sử dụng CT4, CT2 và CT1 với tỷ suất lợi nhuận
lần lượt tương ứng là 50,21%, 36,07% và 30,21%. Sử
dụng thức ăn ở CT2 và CT4 có giá thành xấp xỉ nhau
nhưng lại cho tăng trưởng và tỷ lệ sống thấp hơn so với
ở CT3 làm cho hiệu quả kinh tế giảm đi. Từ các kết quả
trên có thể nói rằng, trong ương nuôi cá hồng mỹ, sử
dụng thức ăn HI-PO 7702 (40% Protein) + 0,8% axit
amin cho cá tăng trưởng cao, tỷ lệ sống lớn
và đạt tỷ suất lợi nhuận cao.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Thức ăn bổ sung axit amin có ảnh
hưởng lớn đến tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ
sống của cá hồng mỹ giai đoạn giống. So
với các công thức còn lại, ở CT3, cá đạt tỷ
lệ sống cao nhất (92,5%); tăng trưởng cao
(0,174 cm/ngày); tỷ lệ sống 92,5%. Tỷ lệ
phối trộn có ảnh hưởng đến FCR rõ rệt ở
các công thức thí nghiệm. CT3 cho hệ số
FCR thấp nhất; hệ số chuyển đổi thức ăn
có ý nghĩa thực tiễn nhất (1,27) sự sai khác
giữa các công thức thức ăn có ý nghĩa
thống kê với p<0,05; hiệu quả kinh tế cao
nhất (2.292.735 VNĐ) và tỷ suất lợi nhuận
là 76,13%.
2. Kiến nghị
Nên nuôi cá hồng mỹ với tỷ lệ phối trộn
axit amin vào thức ăn cho cá với tỷ lệ là
0,8%. Cần nghiên cứu lặp lại, cùng với
nghiên cứu thử nghiệm một số loại công
thức thức ăn khác với các hàm lượng đạm
khác nhau và tỷ lệ axit amin khác lên sự
tăng trưởng của cá hồng mỹ để tạo ra đàn
giống tốt nhất phục vụ nuôi thương phẩm./.
Tài liệu tham khảo
1. Lục Minh Diệp (2010), Nghiên cứu bổ sung axit béo và các chế phẩm làm giàu thức ăn sống trong ương ấu
trùng cá hồng mỹ (Sciaenops ocellatus Linaeus 1766). 
2. Vũ Văn Dũng, 2005, Nghiên cứu xây dựng mô hình nuôi cá hồng mỹ trong ao, đầm nước lợ tại Hải Phòng,
Báo cáo tổng kết đề tài của Trung tâm Dạy nghề và CGCN thủy sản phía Bắc. 
3. FAO, 1991, Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam. 
4. Mai Công Khuê, 2002, Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ thuật nuôi cá đù đỏ (Sciaenops
ocellatus) di nhập từ Trung Quốc tại khu vực Hải Phòng. Tuyển tập công trình nghiên cứu cá biển, Viện nghiên cứu
hải sản. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.
5. Trần Thanh Huy (2014), “Ảnh hưởng của mật độ ương nuôi đến tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của cá hồng
mỹ (Sciaenops ocellatu. Linnaeus,1766) giai đoạn cá giống”, Khoá luận tốt nghiệp tại Trung tâm thực hành hải sản
- Trường Đại học Vinh.
6. Nguyễn Đình Vinh, Nguyễn Thị Thanh (2014), Ảnh hưởng của thức ăn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá
hồng mỹ, Tạp chí Khoa học - Công nghệ Nghệ An, tr7-10.
7. Barlow C.G, Pearce M.G., Rodgers L.J., Clayton P., 1995, Effects of photoperiod on growth, survival and
feeding periodicity of larval and juvenile barramundi Lates calcarifer (Bloch). 
8. Colara et al, 1991, Effects of dietary lipid and carbohydrate levels on growth and body composition of juvenile
red drum, Sciaenops occelatus, Aquculture, 97, 383-394. 
9. Foscarini, (1988), Intensive farming procedure for red sea bream (Pagrus major) in Japan, Aquaculture 72:191-246.
10. ZHU Xian (朱宪)**, ZHU Chao (朱超), ZHAO Liang (赵亮)and CHENG Hongbin (程洪斌), 2008, Amino
Acids Production from Fish Proteins Hydrolysis in Subcritical Water, Chinese Journal of Chemical Engineering,
16(3) 456 - 460.
Nuôi thương phẩm cá hồng mỹ ở Diễn Châu

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_su_dung_thuc_an_cong_nghiep_co_bo_sung_axi.pdf