Sử dụng tảo Isochrysis galbana cô đặc làm thức ăn cho ấu trùng nghêu Meretrix lyrata

TÓM TẮT

Tảo cô đặc Isochrysis galbana ở dạng nhão và lỏng đậm đặc được nghiên cứu làm thức ăn thay thế

vi tảo tươi tương ứng cho ấu trùng nghêu Meretrix lyrata giai đoạn trôi nổi. Ấu trùng được ương

trong các bể composite hình trụ, dung tích 120 lít. Thức ăn là hỗn hợp hai loài vi tảo Isochrysis galbana và Nannochloropsis oculata theo tỷ lệ bằng nhau. Vi tảo I. galbana cô đặc ở dạng nhão hoặc

lỏng đậm đặc, sản phẩm khoa học của đề tài làm thí nghiệm so với dạng tươi hoặc dạng nhão, sản

phẩm thương mại làm đối chứng. Hai thông số kích thước và tỷ lệ sống của ấu trùng được sử dụng

để đánh giá ảnh hưởng của thức ăn lên sự phát triển của ấu trùng. Ấu trùng nghêu 10 ngày tuổi khi

cho ăn bằng tảo I. galbana dạng nhão-thí nghiệm có kích thước trung bình (209,7±2,4 µm) cao khác

biệt so với tảo tươi (201,7±2,1 µm), khi cho ăn bằng tảo I. galbana dạng lỏng-thí nghiệm (205,3±2,3

µm) và dạng nhão-đối chứng (203,3±1,7 µm) có kích thước cao hơn so với tảo tươi, nhưng sự khác

biệt không mang ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu 10 ngày tuổi khi cho

ăn tảo I. galbana dạng nhão-thí nghiệm (22,5±1,4%), dạng lỏng-thí nghiệm (29,2±2,8%), hay dạng

nhão-đối chứng (24,5±1,5%) không khác biệt có ý nghĩa so với tảo tươi (23,6±1,7%). Tảo cô đặc

I. galbana, sản phẩm của nghiên cứu này, có thể làm thức ăn thay thế vi tảo tươi tương ứng trong

ương ấu trùng nghêu giai đoạn trôi nổi.

Sử dụng tảo Isochrysis galbana cô đặc làm thức ăn cho ấu trùng nghêu Meretrix lyrata trang 1

Trang 1

Sử dụng tảo Isochrysis galbana cô đặc làm thức ăn cho ấu trùng nghêu Meretrix lyrata trang 2

Trang 2

Sử dụng tảo Isochrysis galbana cô đặc làm thức ăn cho ấu trùng nghêu Meretrix lyrata trang 3

Trang 3

Sử dụng tảo Isochrysis galbana cô đặc làm thức ăn cho ấu trùng nghêu Meretrix lyrata trang 4

Trang 4

Sử dụng tảo Isochrysis galbana cô đặc làm thức ăn cho ấu trùng nghêu Meretrix lyrata trang 5

Trang 5

Sử dụng tảo Isochrysis galbana cô đặc làm thức ăn cho ấu trùng nghêu Meretrix lyrata trang 6

Trang 6

Sử dụng tảo Isochrysis galbana cô đặc làm thức ăn cho ấu trùng nghêu Meretrix lyrata trang 7

Trang 7

Sử dụng tảo Isochrysis galbana cô đặc làm thức ăn cho ấu trùng nghêu Meretrix lyrata trang 8

Trang 8

Sử dụng tảo Isochrysis galbana cô đặc làm thức ăn cho ấu trùng nghêu Meretrix lyrata trang 9

Trang 9

pdf 9 trang xuanhieu 4040
Bạn đang xem tài liệu "Sử dụng tảo Isochrysis galbana cô đặc làm thức ăn cho ấu trùng nghêu Meretrix lyrata", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sử dụng tảo Isochrysis galbana cô đặc làm thức ăn cho ấu trùng nghêu Meretrix lyrata

Sử dụng tảo Isochrysis galbana cô đặc làm thức ăn cho ấu trùng nghêu Meretrix lyrata
ua vợt có mắc lưới 30 µm, pha thêm với 
nước 23‰ đã qua xử lý cho bằng thể tích tảo 
tươi sử dụng ở đối chứng trước khi cho vào bể 
ương ấu trùng.
Bảng 1. Thành phần dinh dưỡng (%) của sản phẩm tảo cô đặc I. galbana 
sau thời gian bảo quản 5 tuần.
Dạng nhão Dạng lỏng Tảo tươi Nhão ĐC
Lipid 1,49 0,41 0,03 1,72
Protein 2,82 0,60 0,01 3,16
Carbohydrate 1,38 0,20 0,68 1,73
Tro 5,60 3,81 3,41 8,05
Độ ẩm 88,71 94,98 95,87 85,34
Thức ăn cho ấu trùng bơi tự do và ấu trùng 
sống đáy được sử dụng bởi hỗn hợp 2 loài tảo I. 
galbana, N. oculata. Tỷ lệ cho ấu trùng ăn được 
duy trì với mật độ 100 ngàn tb.ml-1 hỗn hợp 2 
loài tảo kể trên với tỉ lệ 1:1 ở tất cả các nghiệm 
thức. Tần suất cho ăn được điều chỉnh 3 giờ.lần-
1 vào lúc 6, 9, 12, 15, 18 và 21 giờ trong ngày. 
Sau 8 đến 10 ngày ấu trùng sẽ chuyển sang giai 
đoạn sống đáy. 
Chăm sóc
Bể được sục khí liên tục, nước trong bể 
ương được thay 100%/lần theo định kỳ 2 ngày/
lần. Trong quá trình thay nước, ấu trùng đồng 
thời được lọc và rửa bằng việc sử dụng rây lọc 
và chuyển lại bể ương sau khi rửa. Quá trình lọc 
và rửa ấu trùng được tiến hành trong nước, tránh 
tình trạng ấu trùng bị va đập gây dập vỡ. 
Trong suốt quá trình ương, các yếu tố môi 
trường như pH, nhiệt độ được theo dõi 2 lần.
ngày-1 theo định kỳ 2 ngày.lần-1; ammonia và 
nitric theo định kỳ 5 ngày.lần-1. 
2.4. Thu thập và xử lý số liệu
Chất lượng nước bể ương: đo nhiệt độ và 
pH bằng máy đo đa chỉ tiêu YSI Model 556MPS. 
Ammonia tổng số (TAN, bao gồm NH3 và NH4
+) 
và nitric đo bằng test kit Sera (Germany) bằng 
cách lọc lấy 10-20 ml bằng giấy lọc 0,45 µm.
Đo kích thước ấu trùng: đo vào buổi sáng 
theo định kỳ 2 ngày.lần-1 bằng cách lấy ngẫu 
nhiên 30 ấu trùng ở mỗi nghiệm thức, cố định 
bằng formol 10%, tiến hành đo kích thước về 
chiều dài ấu trùng (Hình 2) bằng trắc vi thị kính 
dưới KHV BX51 (Nhật Bản).
Hình 2. Đo kích thước chiều dài ấu trùng chữ D
Chiều dài
33TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Tỷ lệ sống: được tính sau 10 ngày tuổi, lúc 
ấu trùng nghêu đáp đáy.
Tỷ lệ sống (%) = 100 x (tổng số ấu trùng nghêu 
đáp đáy/tổng số ấu trùng bố trí).
Xử lý số liệu
Sử dụng phân tích One-Way ANOVA và 
phép thử Duncan (SPSS version 18.0) để phân 
tích số liệu về tăng trưởng kích thước và tỉ lệ 
sống. Số liệu về tỷ lệ sống được chuyển sang giá 
trị arsin trước khi phân tích thống kê.
III. KẾT QUẢ
3.1. Chất lượng nước bể ương
Trong suốt quá trình ương, nhiệt độ trung 
bình dao động từ 26,8ºC đến 28,2ºC, pH từ 7,5-
8,6, ammonia tổng số duy trì <0,5 ppm, nitric 
<0,5 ppm. Các thông số môi trường nằm trong 
khoảng tối ưu cho ương ấu trùng nghêu. Nghêu 
M. lyrata là loài thân mềm nhiệt đới, chúng có 
thể phát triển trong điều kiện có sự biến động 
mạnh về các điều kiện môi trường như độ mặn 
dao động trong khoảng 10-30 ppt, nhiệt độ nước 
từ 22-31ºC (Thiết và Kumar, 2008). 
3.2. Ấu trùng 
Tăng trưởng về kích thước
Từ kết quả tăng trưởng của nghêu ở Bảng 
2 cho thấy kích thước của nghêu ở nghiệm 
thức cho ăn tảo “Nhão ĐT” tăng cao khác 
biệt có ý nghĩa (p<0,05) so với khi dùng “Tảo 
tươi” sau 10 ngày. Kết quả tăng trưởng kích 
thước ở các nghiệm thức dao động từ 201,7-
209,7 µm. Kết quả này phù hợp với kết quả 
ương nghêu trong nghiên cứu dùng thức ăn 
là tảo tươi kết hợp 3 loài tảo I. galbana, N. 
oculata và Chaetoceros sp. cho kích thước ấu 
trùng khoảng 180-200 µm của Thiết và Ku-
mar (2008).
Tăng trưởng về kích thước của ấu trùng 
nghêu khi cho ăn bằng tảo “Nhão ĐT” 
(209,7±2,4µm) tăng cao khác biệt có ý nghĩa 
so với “Tảo tươi” (201,7±2,1 µm). Tuy nhiên, 
kích thước của ấu trùng nghêu khi cho ăn 
“Lỏng ĐT” và “Nhão ĐC” tăng khác biệt 
không có ý nghĩa với khi dùng tảo tươi sau 
10 ngày tuổi.
Bảng 2. Kích thước (µm) của ấu trùng nghêu theo ngày tuổi khi sử dụng 
các dạng tảo I. galbana khác nhau.
Nghiệm thức
Ngày tuổi
0 2 4 6 8 10
“Tảo tươi” 59,2±4,8 102,3±2,9b 155,7±2,0ab 161,3±2,9b 181,3±1,8b 201,7±2,1b
“Nhão ĐT” 59,2±4,8 92,2±2,5c 151,7±2,4b 161,0±2,3b 185,7±1,8ab 209,7±2,4a
“Lỏng ĐT” 59,2±4,8 110,3±1,5a 159,3±2,0a 174,3±3,4a 188,7±2,2a 205,3±2,3ab
“Nhão ĐC” 59,2±4,8 90,3±2,5c 153,0±1,9b 172,3±2,4a 187,3±2,1a 203,3±1,7b
Số liệu trong bảng là giá trị TB±SD (n=30). Giá trị có cùng chữ cái viết lên trên trong cùng một 
cột thể hiện sự sai khác không có ý nghĩa (p>0,05). 
Tỷ lệ sống
Từ kết quả đồ thị 1 cho thấy tỷ lệ sống của 
ấu trùng nghêu ở nghiệm thức “Lỏng ĐT” cao 
khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) so với “Nhão ĐT” 
và không khác biệt với các nghiệm thức “Tảo 
tươi” và “Nhão ĐC” sau 10 ngày ương. Tuy 
nhiên tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu ở nghiệm 
thức “Nhão ĐT” và “Nhão ĐC” tăng khác biệt 
không có ý nghĩa so với “Tảo tươi”. 
34 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Đồ thị 1. Tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu khi sử dụng các dạng tảo I. galbana 
khác nhau sau 10 ngày tuổi.
sự phát triển của ấu trùng nghêu trong nghiên 
cứu này. 
Kích thước và tỷ lệ sống của ấu trùng 
nghêu giai đoạn trôi nổi đạt được trong nghiên 
cứu này không có sự khác biệt khi sử dụng tảo 
cô đặc loài I. galbana ở cả hai dạng nhão và 
lỏng đậm đặc so với tảo tươi tương ứng. Kết 
quả này phù hợp với một số nghiên cứu trước 
đây của các tác giả McCausland và ctv., (1999) 
khi thử nghiệm sản phẩm tảo cô đặc hai loài 
Pavlova lutheri và I. galbana trên ấu trùng 
hàu đá châu Úc (Saccostrea glomerata) và sản 
phẩm tảo cô đặc hai loài Chatoceros calcitrans 
và Skeletonema costatum trên hậu ấu trùng hàu 
Thái Bình Dương (Crassostrea gigas); Robert 
và ctv., (2001) khi thử nghiệm sản phẩm tảo cô 
đặc loài T. suecica trên ấu trùng hàu Thái Bình 
Dương (Crassostrea gigas); Knuckey và ctv., 
(2006) khi thử nghiệm sản phẩm tảo cô đặc 
loài Thalassiosira pseudonana cũng trên hậu ấu 
trùng hàu Thái Bình Dương (Crassostrea gigas). 
Hay kết quả ương ấu trùng khi sử dụng tảo cô 
Như vậy, tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu 
khi cho ăn “Nhão ĐT” (22,5±1,4%) hay “Lỏng 
ĐT” (29,2±2,8%), “Nhão ĐC” (24,5±1,5%) 
không khác biệt có ý nghĩa so với khi cho ăn 
bằng “Tảo tươi” (23,6±1,7%). Sản phẩm I. 
galbana dạng nhão hay lỏng của đề tài phù hợp 
cho ương ấu trùng nghêu giai đoạn trôi nổi đến 
bám đáy.
IV. THẢO LUẬN
Sản phẩm tảo cô đặc loài I. galbana sản 
xuất trong nước, được sử dụng trong nghiên 
cứu này có mật độ 4 tỷ tb.ml-1 dạng nhão và 0,4 
tỷ tb.ml-1 dạng lỏng, có thời gian bảo quản sau 
2 tuần lúc bắt đầu thử nghiệm. Chất lượng sản 
phẩm sau thời gian bảo quản 5 tuần đạt tỷ lệ 
sống (81±2)%, mùi bình thường, không nhiễm 
khuẩn hay ở mức độ rất thấp (vài khuẩn lạc), 
mức độ kết dính tế bào <10%, thành phần dinh 
dưỡng như đã được trình bày ở bảng 1 (Đặng 
Tố Vân Cầm và ctv., 2014). Giá trị dinh dưỡng 
của sản phẩm tảo cô đặc loài I. galbanasản 
xuất trong nước được khẳng định thông qua 
35TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
đặc đạt gần bằng so với tảo tươi như Heasman 
và ctv., (2000) ương ấu trùng tôm ương bằng 
tảo cô đặc loài P. lutheri và C. calcitrans hoặc 
S. costatum cho tốc độ phát triển đạt 85-90% so 
với tảo tươi tương ứng; Đặng Tố Vân Cầm và 
ctv., (2014) nuôi sinh khối luân trùng bằng tảo 
cô đặc loài N. oculata, dạng lỏng cho kết quả 
không khác biệt tảo tươi, dạng nhão cho kết quả 
đạt 80% so với tảo tươi.
Một số nghiên cứu cho kết quả ương không 
khác biệt khi sử dụng sản phẩm tảo cô đặc và 
tảo tươi tương ứng, nhưng chỉ khi khôngthay 
thế hoàn toàn tảo tươi bằng sản phẩm tảo cô 
đặc, như nghiên cứu củaBrown và Robert, 
(2002) ương ấu trùng hàu bằng C. calcitrans, 
Chaetoceros sp. cho kết quả không khác biệt 
khi thay thế 80% tảo tươi bằng sản phẩm cô 
đặc, hoặc kết quả ương tùy thuộc vào thời gian 
bảo quản của sản phẩm tảo cô đặc như ương ấu 
trùng hàu Thái Bình Dương Crassostrea gigas 
bằng sản phẩm tảo cô đặc loài P. lutheri, I. 
galbana và C. calcitranscho tốc độ phát triển ấu 
trùng tốt hơn tảo tươi tương ứng khi sản phẩm 
sau thời gian bảo quản 1-2 tuần, nhưng kết quả 
ngược lại khi sản phẩm sau thời gian bảo quản 4 
tuần (Ponis và ctv., 2003).
Sản phẩm tảo cô đặc I. galbana thử nghiệm 
trong nghiên cứu này thay thế hoàn toàn tảo 
tươi, có thời gian bảo quản sau 2 tuần kể tử lúc 
bắt đầu thử nghiệm, cho kết quả không khác 
biệt tảo tươi.
V. KẾT LUẬN
1. Kích thước của ấu trùng nghêu sau 10 
ngày tuổi khi sử dụng tảo cô đặc I. galbana 
dạng nhão (209,7±2,4 µm) cao hơn tảo tươi 
(201,7±2,1 µm), dạng lỏng đậm đặc cho kích 
thước không khác biệt (205,3±2,3 µm).
2. Tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu khi sử dụng 
tảo cô đặc I. galbana dạng nhão là (22,5±1,4%) 
và dạng lỏng đậm đặc (29,2±2,8%) không khác 
biệt so với tảo tươi (23,6±1,7%). 
3. Tảo cô đặc I. galbana, sản phẩm của đề 
tài “Nghiên cứu công nghệ nuôi, thu sinh khối 
vi tảo N. Oculata & I. galbana phục vụ sản xuất 
giống hải sản” thuộc chương trình CNSH Nông 
nghiệp, Thủy sản của Bộ NN & PTNT, sau thời 
gian bảo quản 2-4 tuần, thay thế được vi tảo tươi 
tương ứng trong ương ấu trùng nghêu giai đoạn 
trôi nổi đếm đáp đáy.
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu được thực hiện từ kinh phí đề 
tài “Nghiên cứu công nghệ nuôi, thu sinh khối 
vi tảo I. galbana, N. oculata phục vụ sản xuất 
giống hải sản”, thuộc chương trình Công nghệ 
sinh học Nông nghiệp, Thủy sản của Bộ NN & 
PTNT. Tác giả chân thành cảm ơn Viện Nghiên 
cứu Nuôi trồng Thủy sản 2, Trung tâm Quốc 
gia giống hải sản Nam bộ đã tạo mọi điều kiện 
thuận lợi cho nghiên cứu thành công.
36 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Đặng Tố Vân Cầm, 2014. Sử dụng tảo cô đặc 
Nannochloropsis oculata làm thức ăn cho luân 
trùng Brachionus plicatilis. Báo cáo tổng kết đề 
tài cấp Bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông 
thôn.
Đặng Tố Vân Cầm, Đặng Thị Nguyên Nhàn, 2014. 
Sử dụng tảo cô đặc Nannochloropsis oculata làm 
thức ăn cho luân trùng Brachionus plicatilis. Tạp 
chíNghề cá sông Cửu Long 4, 62-72.
Thiết, C.C., Kumar, M.S., 2008. Tài liệu về kỹ thuật sản 
xuất giống ngao Bến Tre (Meretrix lyrata Sower-
by, 1851). Phân viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ 
sản Bắc Trung Bộ (ARSINC). Viện Nghiên cứu và 
Phát triển Nam Australia (SARDI).
Trần Thế Mưu, 2010. Hoàn thiện công nghệ sản xuất 
giống và nuôi thương phẩm tu hài (Lutraria 
philippinarum). Báo cáo tổng kết dự án cấp Nhà 
nước, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường.
Trần Thế Mưu, Vũ Văn Sáng, 2013. Ảnh hưởng của 
thức ăn đến tỷ lệ thành thục của tu hài mẹ và tỷ lệ 
sống của ấu trùng (Lutraria philippinarum). Tạp 
chí Khoa học và Phát triển 1, 24-29.
Tài liệu tiếng Anh
Brown, M., Robert, R., 2002. Preparation and 
assessment of microalgal concentrates as feeds 
for larval and juvenile Pacific oyster (Crassostrea 
gigas). Aquaculture 207, 289-309.
D’Souza, F.M.L., Knuckey, R.M., Hohmann, S., 
Pendrey, R.C., 2002.Flocculated microalgae 
concentrates as diets for larvae of the tiger prawn 
Penaeus monodon Fabricius. Aquacult.Nutr. 8, 
113-120.
D’Souza, F.M.L., Lecossois, D., Heasman, M.P., 
Diemar, J.A., Jackson, C.J., Pendrey, R.C., 2000. 
Evaluation of centrifuged microalgae concentrates 
as diets for Penaeus monodon Fabricius larvae. 
Aquacult. Res. 31, 661-670.
Heasman, M., Diemar, J., O’Connor, W., Sushames, 
T., Foulkes, L., 2000. Development of extended 
shelf-life micro-algae concentrate diets harvested 
by centrifugation for bivalve mollusks - A 
summary. Aquacult. Res. 31, 637-659.
Knuckey, R.M., Brown, M.R., Robert R., Frampton 
D.M.F., 2006. Production of microalgal 
concentrates by flocculation and their assessment 
as aquaculture feeds. Aquacult. Eng. 35, 300-313.
McCausland, M.A., Brown, M.R., Barrett, S.M., 
Diemar, J.A., Heasman, M.P., 1999. Evaluation of 
live and pasted microalgae as supplementary food 
for juvenile Pacific oysters (Crassostrea gigas). 
Aquacult. Res. 174, 323-342.
Ponis, E., Robert, R., Parisi, G., 2003. Nutritional value 
of fresh and concentrated algal diets for larval 
and juvenile Pacific oysters (Crassostrea gigas). 
Aquaculture 221, 491-505.
Robert, R., Parisi, G., Rodolfi, L., Poli, B.M., Tre-
dici, M.R., 2001. Use of fresh and preserved 
Tetraselmis suecica for feeding Crassostrea gigas 
larvae. Aquaculture 192, 333-346.
Takeyama, H., Iwamoto, K., Hata, S., Takano, H., 
Matsunaga, T., 1996. DHA enrichment of rotifers: 
A simple two-step culture using the unicellular 
algae Chlorella regularis and Isochrysis galbana. 
J. Mar. Biotechnol. 3, 244-247.
Volkman, J.K., Jeffrey, S.W., Nichols, P.D., Rogers, 
G.I., Garland, C.D., 1989. Fatty acid and lipid 
composition of 10 species of microalgae used in 
mariculture. J. Exp. Mar. Biol. Ecol. 128, 219-240.
Wikfors, G.H., Patterson, G.W., 1994. Differences in 
strains of Isochrysis of importance to Mariculture. 
Aquaculture 123, 127-135.
37TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
condensed micRoalgae Isochrysis galbana
as Feed FoR sPaT oF clam Meretrix lyrata
Dang To Van Cam1*, Vo Minh Son2
ABSTRACT
Condensed microalgae Isochrysis galbana in paste and concentrated forms were studied as feed for 
spat of clam Meretrix lyrata during veliger stage, replaced to fresh one. Spat are reared in composite 
cylinder tanks, volume of 120 litres. Mix of microalgae Isochrysis galbana and Nanno chloropsis 
oculata is used as feed at equal ratio. Microalgae I. galbana is in different forms such as paste or 
concentrated-experimental product, comparing with fresh or paste-commercial product as control. 
Parametters such as size and survival are used to evaluate the effect of feed on larval development. 
Ten-day-old spat used I. galbana in paste form-experiment as feed had everage size (209,7±2,4µm)
higher than those from fresh one (201,7±2,1µm), used concentrated form-experiment and paste 
form-control as feed had everage size (205,3±2,3µm and 203,3±1,7µm) also higher than those from 
fresh one, but the differences is not significant (p>0,05). The survival in paste form-experiment 
(22,5±1,4%), concentrated form-experiment (29,2±2,8%), paste form-control (24,5±1,5%) was not 
significant different comparing to those from fresh one (23,6±1,7%). In conclusion, condensed mi-
croalgae I. galbana-experimental product are able to replaced for fresh one as feed for larviculture 
of clam during veliger stage. 
Keywords: Meretrix lyrata, Isochrysis galbana, concentrated microgalgae, paste microalgae.
Người phản biện: ThS. Nguyễn Đức Minh
Ngày nhận bài: 29/5/2015
Ngày thông qua phản biện: 10/6/2015
Ngày duyệt đăng: 15/6/2015
1 National Breeding Center for Southern Marine Aquaculture, Research Institute for Aquaculture No.2. 
* Email: camdtv.ria2@mard.gov.vn 
2 Department of Experimental Biology, Research Institute for Aquaculture No 2.

File đính kèm:

  • pdfsu_dung_tao_isochrysis_galbana_co_dac_lam_thuc_an_cho_au_tru.pdf