Đặc điểm sinh học sinh sản cá chim đen Parastromateus niger (Bloch, 1795)
TÓM TẮT
Cá chim đen có tên khoa học Parastromateus niger, đây là loài cá biển có thịt thơm ngon và kích
cỡ thương phẩm lớn nên có giá trị kinh tế cao. Đề tài nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản cá
chim đen được thực hiện từ tháng 03 năm 2014 đến tháng 01 năm 2015 tại vùng biển Sóc TrăngCà Mau. Kết quả phân tích cho thấy hệ số điều kiện (CF) của cá trong thời gian nghiên cứu dao
động thấp từ tháng 05 đến tháng 09 (0,0272±0,0006). CF cao nhất vào tháng 10 (0,0282±0,0001).
Hệ số thành thục (GSI) cao nhất vào tháng 08 (cá cái 4,68%; cá đực 1,29%), GSI thấp nhất vào
tháng 04 (cá cái: 1,52%, cá đực: 0,59%). Tỷ lệ thành thục tuyến sinh dục của cá cái và cá đực tăng
từ tháng 06 đến tháng 10, cao nhất vào tháng 08 (cá cái: 64%; cá đực 82%). Điều đó cho thấy mùa
vụ sinh sản tự nhiên của cá chim đen phân bố vùng biển Sóc Trăng-Cà Mau từ tháng 06 đến tháng
10, sinh sản tập trung vào tháng 08 trong năm. Sức sinh sản tuyệt đối của cá chim đen dao động từ
21.756 đến 1.784.151 trứng/cá thể. Sức sinh sản tương đối của cá đạt 629 trứng/g cá cái với khối
lượng thân dao động từ 237,52 đến 1.491,00 g. Mối tương quan thấp đã được tìm thấy giữa sức
sinh sản tuyệt đối và khối lượng thân cá (r=0,51).
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm sinh học sinh sản cá chim đen Parastromateus niger (Bloch, 1795)
Hình 5). III. KẾT QUẢ 3.1. Biến động hệ số điều kiện (CF) và hệ số thành thục (GSI) Hệ số điều kiện (CF) của cá trong thời gian nghiên cứu dao động ở mức thấp từ tháng 5 đến tháng 9 (0,0272±0,0006). Giá trị CF cao nhất vào tháng 10 (0,0282±0,0001) (Hình 2). Hệ số thành thục (GSI) cao nhất vào tháng 08 (cá cái 4,68%; cá đực 1,29%), GSI thấp nhất vào tháng 04 (cá cái: 1,52%, cá đực: 0,59%) (Hình 3). iv) Sức sinh sản tương đối (FA) được xác định theo phương pháp của Biswas (1993): Trong đó: F là sức sinh sản tuyệt đối (trứng) W là khối lượng thân cá (g) 2.3. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu đã được tính toán dưới dạng giá trị trung bình, độ lệch chuẩn. Phần mềm Microsoft Excel đã được sử dụng để phân tích, xử lý số liệu. FA = F W Hình 2: Biến động hệ số CF cá chim đen Hình 3: Biến động hệ số GSI cá chim đen 3.2. Biến động các giai đoạn thành thục tuyến sinh dục của cá Tỷ lệ thành thục tuyến sinh dục của cá Hình 4: Tỷ lệ thành thục sinh dục ở cá cái Hình 5: Tỷ lệ thành thục sinh dục ở cá đực VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 100 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 3.3. Đặc điểm phát triển mô học tuyến sinh dục cá chim đen 3.3.1. Các giai đoạn phát triển noãn sào Giai đoạn thành thục Đặc điểm hình thái noãn sào Đặc điểm mô học noãn sào Giai đoạn I Noãn sào phân thành 2 thùy dạng sợi nhỏ, có màu hồng phấn hơi trong (Hình 6). Trên lát cắt rất dễ quan sát thấy các noãn nguyên bào ở thời kỳ I với nhân to tròn, nhân chiếm tỷ lệ lớn so với thể tích của noãn bào (Hình 10). Giai đoạn II Noãn sào tăng kích thước và có màu vàng tươi (Hình 7). Noãn bào thời kỳ II có kích thước lớn hơn các noãn nguyên bào ở thời kỳ I, tỷ lệ thể tích của nhân so với tế bào giảm xuống. Noãn bào có dạng hình đa giác hoặc hình elip được bao bọc bởi lớp màng follicul mỏng bên ngoài (Hình 11). Các noãn bào thời kỳ II chiếm ưu thế về số lượng trong noãn sào. Giai đoạn III Noãn sào tăng nhanh kích thước, noãn sào phồng dày lên, trên bề mặt có xuất hiện các mạch máu nhỏ. Màu sắc noãn sào chuyển từ màu vàng tươi sang màu vàng nhạt. Bằng mắt thường có thể quan sát thấy các hạt trứng nằm bên trong màng võ trứng (Hình 8). Noãn bào gia tăng về kích thước và có hình dạng tròn, xuất hiện các không bào, các hạt mỡ và các hạt noãn hoàng. Số lượng các giọt mỡ gia tăng đáng kể so với noãn bào giai đoạn II. Đường kính trung bình của noãn bào là 572,01±41,71 µm (Hình 12). Các noãn bào thời kỳ III chiếm ưu thế về số lượng trong noãn sào. Giai đoạn IV Noãn sào phát triển lớn và phân thùy không rõ ràng. Có rất nhiều mạch máu bố trên bề mặt của noãn sào. Noãn sào có màu vàng nhạt. Mắt thường rất dễ quan sát thấy các noãn bào nằm bên trong màng trứng (Hình 9). Noãn bào thời kỳ IV có kích thước lớn nhất và chiếm ưu thế về số lượng trong noãn sào, ngoài ra còn có các noãn nguyên bào thời kỳ I, noãn bào thời kỳ II, III. Hình dạng noãn bào tròn căng với noãn hoàng chiếm thể tích lớn trong noãn bào. Các hạt noãn hoàng trộn lẫn với các hạt mỡ và các không bào. Nhân tập trung chính giữa noãn bào. Màng nhân tiêu biến, nhiễm sắc chất phân tán. Đường kính của noãn bào đạt 796,27±36,68 µm (Hình 13). VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 101 3.3.2. Các giai đoạn phát triển tinh sào Giai đoạn thành thục Đặc điểm hình thái tinh sào Đặc điểm mô học tinh sào Giai đoạn I Tinh sào có dạng hình sợi, có phân thùy nhỏ, màu trắng trong, nằm ôm sát phía cột sống của thân cá. Quan sát bằng mắt thường không thể xác định giới tính của cá (Hình 14). Có sự hiện diện của tinh nguyên bào, số lượng tinh nguyên bào lớn nằm trong các bào nang. Trên lát cắt chỉ thấy các tế bào bắt màu hồng nhạt của thuốc nhuộm Eosin (Hình 18). Giai đoạn II Tinh sào gia tăng kích thước và có màu trắng sữa nhạt (Hình 15). Có sự xuất hiện các túi sinh tinh chứa các tinh bào (Hình 19). Giai đoạn này chưa thấy có sự xuất hiện của tinh trùng. Giai đoạn III Tinh sào tăng thêm kích thước so với giai đoạn II, có màu trắng đục (Hình 16). Có sự xuất hiện của tinh trùng trong các tinh nang (bắt màu tím xanh của hematoxylin) (Hình 20). Giai đoạn IV Tinh sào mở rộng, bề mặt tinh sào phồng lên và căng tròn, quan sát bằng mắt thường thấy bên trong có chứa nhiều tinh trùng có màu trắng đục như bông sữa (Hình 17). Tinh trùng đã thoát ra khỏi tinh nang và được chứa đầy trong các tuyến và ống dẫn tinh. Trên lát cắt cho thấy các tuyến chứa tinh trùng bắt màu tím xanh rất rõ với heamatoxylin (Hình 21). Hình 6: Noãn sào giai đoạn I Hình 7: Noãn sào giai đoạn II VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 102 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 Hình 8: Noãn sào giai đoạn III Hình 9: Noãn sào giai đoạn IV Hình 10: Lát cắt noãn sào giai đoạn I Hình 11: Lát cắt noãn sào giai đoạn II Hình 12: Lát cắt noãn sào giai đoạn III Hình 13: Lát cắt noãn sào giai đoạn IV VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 103 Chú thích: Hình 10: Lát cắt noãn sào giai đoạn I (nhuộm HE; x10); Hình 11: Lát cắt noãn sào giai đoạn II (nhuộm HE; x40); Hình 12: Lát cắt noãn sào giai đoạn III (nhuộm HE; x40); Hình 13: Lát cắt noãn sào giai đoạn IV (nhuộm HE; x40). : Noãn nguyên bào (tỷ lệ nhân lớn hơn so với tế bào, tế bào chất bắt màu xanh tím của Haematoxylin); : Noãn bào (kích thước tăng lên, tỷ lệ giữa nhân và tế bào giảm, nhiều hạt sắc chất bắt màu tím của Hematoxylin); : Nhân tế bào; : Giọt dầu nằm xen lẫn trong noãn hoàng; : Hạt noãn hoàng. Hình 14: Tinh sào giai đoạn I Hình 16: Tinh sào giai đoạn III Hình 15: Tinh sào giai đoạn II Hình 17: Tinh sào giai đoạn IV VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 104 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 trong năm. 3.5. Sức sinh sản Kết quả phân tích 106 cá cái và 122 cái đực (trong đó có 48 cá thể cái mang trứng giai đoạn III và IV) cho thấy sức sinh sản tuyệt đối của cá chim đen dao động từ 21.756 đến 1.784.151 trứng/cá thể. Sức sinh sản tương đối Hình 18: Lát cắt tinh sào giai đoạn I Hình 19: Lát cắt tinh sào giai đoạn II Hình 20: Lát cắt tinh sào giai đoạn III Hình 21: Lát cắt tinh sào giai đoạn IV Chú thích: Hình 18: Lát cắt tinh sào giai đoạn I (Nhuộm HE; x10); Hình 19: Lát cắt tinh sào giai đoạn II (Nhuộm HE; x40); Hình 20: Lát cắt tinh sào giai đoạn III (Nhuộm HE; x40); Hình 21: Lát cắt tinh sào giai đoạn IV (Nhuộm HE; x40); : Bào nang chứa tinh nguyên bào; : Tinh nang; :Tinh trùng bắt màu xanh tím của Haematoxylin. 3.4. Mùa vụ sinh sản Từ kết quả phân tích biến động hệ số điều kiện (CF), hệ số thành thục (GSI) kết hợp với tỷ lệ thành thục của cá đã cho thấy mùa vụ sinh sản của cá chim đen phân bố ở vùng biển Sóc Trăng-Cà Mau bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 10, thời gian sinh sản tập trung vào tháng 8 VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 105 Mau có gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh, gây mưa nhiều, nhiệt độ nước biến động từ 28- 30oC (Mai Viết Văn, 2014 và Đỗ Ngọc Quỳnh, 2010). Do phân bố ở môi trường có nhiệt độ thấp hơn nên cá có thời gian tích lũy tổng nhiệt thành thục chậm hơn, do đó cá có mùa sinh sản muộn hơn. Mặt khác, theo Mansor (1997) thì mùa vụ sinh sản của một số loài cá tầng mặt phân bố trong khu vực biển Đông nói chung chịu ảnh hưởng về độ sâu của mực nước biển, về hiện tượng pha trộn các dòng chảy theo hướng Tây Bắc và Đông Nam, khi các dòng chảy pha trộn với nhau sẽ tạo nên các vùng nước trồi tạo thức ăn tự nhiên rất phong phú làm ảnh hưởng đến mùa vụ sinh sản các loài cá phân bố trong khu vực đó. V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Cá chim đen phân bố tại vùng biển từ Sóc Trăng đến Cà Mau có mùa vụ sinh sản tự nhiên kéo dài từ tháng 6 đến tháng 10. Thời gian sinh sản tập trung vào tháng 8 trong năm. Cần tránh các hoạt động khai thác cá vào mùa sinh sản, nhằm tạo điều kiện giúp cá tái tạo quần đàn tự nhiên. Sức sinh sản của cá chim đen cao nên là đối tượng thích hợp cho nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo phục vụ cho nghề nuôi trồng thủy sản nước mặn lợ ở địa phương. LỜI CẢM TẠ Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến lãnh đạo Chi cục Thủy sản các tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả thu thập mẫu vật nghiên cứu tại địa phương. Chân thành cảm ơn Trường Đại học Cần Thơ đã hỗ trợ kinh phí giúp tác giả hoàn thành nghiên cứu. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt Vương Dĩ Khang, 1962. Ngư loại phân loại học (Nguyễn Bá Mão dịch). NXB NN&PTNT. 814 trang. của cá 629 trứng/g cá cái với khối lượng thân dao động từ 237,52 đến 1.491,00 g/cá thể. Cá nhỏ nhất phát hiện mang trứng giai đoạn IV có chiều tổng là 30,50 cm. Mối tương quan thấp đã được tìm thấy giữa sức sinh sản tuyệt đối và khối lượng thân cá (r=0,51). IV. THẢO LUẬN Bên cạnh mối quan hệ giữa chiều dài và khối lượng thân cá thì từng cá thể cũng có những biến động trong quá trình sinh trưởng. Sự biến động cá thể được phân tích thông qua một chỉ số gọi là hệ số điều kiện (Condition Factor) hay hệ số béo. Khi giá trị hệ số điều kiện tăng lên đồng nghĩa với tình trạng cá đang tích lũy độ béo để phục vụ cho quá trình chuyển hóa dinh dưỡng cho các sản phẩm sinh dục sau này. Sự thay đổi theo mùa của khối lượng tuyến sinh dục có thể thấy rõ trên cá cái do sự gia tăng nhanh chóng khối lượng tuyến sinh dục. Biến động hệ số điều kiện (CF) và hệ số thành thục (GSI) có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định thời gian và mùa vụ sinh sản của cá. Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ số điều kiện (CF) của cá duy trì ở mức thấp từ tháng 05 đến tháng 09, hệ số thành thục (GSI) cao nhất vào tháng 08 và tỷ lệ thành thục tuyến sinh dục của cá cái và cá đực tăng từ tháng 06 đến tháng 10, cao nhất vào tháng 08. Điều đó cho thấy khoảng thời gian từ tháng 6 đến tháng 10 cá chim đen đã chuyển hóa năng lượng tích lũy được sang sản phẩm sinh dục để phục vụ cho mùa sinh sản. Theo kết quả nghiên cứu của Dadzie et al., (2009) thì cá chim đen phân bố ở vùng biển Ả-Rập có giá trị GSI biến động thấp từ tháng 10 năm trước đến tháng 01 năm sau. GSI bắt đầu tăng dần từ tháng 02 và đạt giá trị cao nhất vào tháng 6. Có nghĩa là thời gian thành thục của cá chim đen phân bố ở vùng biển Sóc Trăng-Cà Mau muộn hơn cá phân bố ở vùng biển Ả-Rập khoảng 02 tháng. Theo Dadzie et al., (2009) thì nhiệt độ vùng biển Ả-Rập biến động từ 28-36oC từ tháng 6 đến tháng 10 trong khi thời gian này ở vùng biển Sóc Trăng-Cà VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 106 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 Fröese, R., and Pauly, D., 2014. Fishbase. Worldwide Web Electronic Publication, available at www.fishbase.org. Holden, M.J., and Raitt, D.F.S., 1974. Manual of Fisheries Science, Part II. Methods of resource Investigation and their Application. Revised edition of FAO Fish. Tech. Pape. (115). Kiernan, J.A., 1990. Histological & Histochemical Methods: Theory & Practice. Second Edition. Pergamon Press. 433 pp. King, M., 1995. Fisheries biology, assessment and management. Fishing News Books, 341 pp. Laurence, W.C., and Briand, G., 1990. Reproduction. in Method for Fish Biology. American Fisheries Society. Bethesda, Maryland, USA. Mansor, M. I., 1997. Biological parameters and population dynamics of shared stocks of the South China Sea. The third regional worshop on shared stocks of the South China Sea area. Kuala Terengganu, Malaysia, 6-8 October, 1997: pp.206-224. Nikolxki, G.V., 1963. Sinh thái học cá. Người dịch Phạm Thị Minh Giang (1973). NXB Đại học. 156 trang. Pati, S., 1983. Observations on the biology and fishery of black pomfret, Parastromateus niger (Bloch) from the Bay of Bengal. Acta Ichthyologia et Piscatoria 13: 63-74. Đỗ Ngọc Quỳnh, 2010. Báo cáo tổng hợp đề tài Nghiên cứu các điều kiện tự nhiên và môi trường vùng biển Tây Nam, phục vụ phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh chủ quyền Quốc gia. Chương trình KHCN cấp Nhà nước. KC.09.02/06-10. 374 trang. Mai Viết Văn, 2014. Cơ sở khoa học về môi trường nước và thủy sinh vật để quản lý nguồn lợi thủy sản vùng ven biển Sóc Trăng - Bạc Liêu. Luận án Tiến sĩ Nuôi Trồng Thủy sản. Khoa Thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ. 168 trang. Tài liệu tiếng Anh Biswas, S.P., 1993. Manual of Methodlin Fish Biology. South Asian Publishere, Pvt. Ltd, New Delhi. 157 pp. Dadzie, S., 2007. Food and feeding habits of the black pomfret, Parastromateus niger (Carangidae) in the Kuwaiti waters of the Arabian Gulf. Cybium 31: 77-84. Dadzie, S., Abou-Seedo, F., and Gomes, T., 2009. Reproductive aspects of the black pomfret, Parastromateus nigerin the Kuwaiti waters of the Arabian Gulf. Asian Fisheries Science 22 (2009): 265-275. Drury, R.A.B., and Wallington, E.A., 1973. Carlton’s Histological Technique. Fourth Edition. Oxford University Press. 432 pp. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 107 THE REPRODUCTIVE BIOLOGYOF BLACK POMFRET Parastromateus niger (BLOCH, 1795) Mai Viet Van1* ABSTRACT Black pomfret (Parastromateus niger) is marine fish that has delicious meat and fish market size large with high economic value. A study on the reproductive biology of black pomfret was conducted from March, 2014 to January, 2015 in the coastal areas of Soc Trang-Ca Mau provinces. Results of the study showed that the condition factors (CF) of fish revealed lowest values from May to September (0.0272±0.0006) and those of the highest in October (0.0282±0.0001). Highest values of the gonad somatic index (GSI) of fish was observed in August (female: 4.68%; male: 1.29%) and those of lowest values in April (female: 1.52%; male: 0.59%). Analysis of seasonal distribution of maturity stages for one year revealed the presence of ripe/running males and females from June to October with the highest values in August (female: 64%; male:82%), thus confirming the spawning periodicity revealed through the analysis of fluctuations in the GSI and CF. The absolute fecundity of black pomfret ranged from 21,756 to 1,784.151 eggs and the relative fecundity 629 eggs/g of female fish, in which the body weight of female fish ranged from 237.52 to 1,491.00 g/ individual. Low correlations were found between absolute fecundity and body weight (r=0.51). Keywords: Black pomfret, Parastromateus niger, reproductive biology, spawning season. Người phản biện: ThS. Vũ Vi An Ngày nhận bài: 29/5/2015 Ngày thông qua phản biện: 03/8/2015 Ngày duyệt đăng: 07/8/2015 1College of Aquaculture and Fisheries, Cantho University *Email: mvvan@ctu.edu.vn
File đính kèm:
- dac_diem_sinh_hoc_sinh_san_ca_chim_den_parastromateus_niger.pdf