Ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá chiên (Bagarius rutilus) giai đoạn 70-500g nuôi lồng tại vùng hạ lưu sông Lô, tỉnh Phú Thọ

TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của các loại thức ăn khác nhau lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá chiên (Bagarius rutilus) giai đoạn 70-500g nuôi lồng tại vùng hạ lưu sông Lô – Phú Thọ. Cá chiên thí nghiệm có chiều dài ban đầu 22,0-23,5cm/con và khối lượng 70-72,5g/con được nuôi trong các lồng đặt trên sông, mỗi lồng có thể tích 9,0m3. Thí nghiệm được bố trí với 3 nghiệm thức về thức ăn gồm nghiệm thức 1 (NT1): sử dụng thức ăn viên công nghiệp dạng viên chìm; NT2: sử dụng 100% thức ăn cá tạp và NT3: sử dụng cá tạp 70% kết hợp giun quế tươi 30%, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần. Sau thời gian thí nghiệm 5 tháng, kết quả cho thấy cá chiên sinh trưởng nhanh và đạt tỷ lệ sống cao nhất ở NT3, tiếp đến là NT2 và thấp nhất ở NT1 (p<0,05). nt3="" cá="" đạt="" khối="" lượng="" trung="" bình="" 542,7="" g/con,="" chiều="" dài="" 29,7="" cm/con="" và="" tỷ="" lệ="" sống="" 81,9%="" trong="" khi="" đó="" nt1="" đạt="" khối="" lượng="" trung="" bình="" 456,4="" g/="" con="" và="" tỷ="" lệ="" sống="" đạt="" 59,7%.="" từ="" kết="" quả="" thí="" nghiệm="" có="" thể="" kết="" luận="" hỗn="" hợp="" cá="" tạp="" kết="" hợp="" với="" giun="" quế="" hoặc="" cá="" tạp="" là="" thức="" ăn="" phù="" hợp="" để="" nuôi="" cá="" chiên,="" thức="" ăn="" công="" nghiệp="" sử="" dụng="" trong="" nghiên="" cứu="" này="" không="" thích="">

Ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá chiên (Bagarius rutilus) giai đoạn 70-500g nuôi lồng tại vùng hạ lưu sông Lô, tỉnh Phú Thọ trang 1

Trang 1

Ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá chiên (Bagarius rutilus) giai đoạn 70-500g nuôi lồng tại vùng hạ lưu sông Lô, tỉnh Phú Thọ trang 2

Trang 2

Ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá chiên (Bagarius rutilus) giai đoạn 70-500g nuôi lồng tại vùng hạ lưu sông Lô, tỉnh Phú Thọ trang 3

Trang 3

Ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá chiên (Bagarius rutilus) giai đoạn 70-500g nuôi lồng tại vùng hạ lưu sông Lô, tỉnh Phú Thọ trang 4

Trang 4

Ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá chiên (Bagarius rutilus) giai đoạn 70-500g nuôi lồng tại vùng hạ lưu sông Lô, tỉnh Phú Thọ trang 5

Trang 5

Ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá chiên (Bagarius rutilus) giai đoạn 70-500g nuôi lồng tại vùng hạ lưu sông Lô, tỉnh Phú Thọ trang 6

Trang 6

Ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá chiên (Bagarius rutilus) giai đoạn 70-500g nuôi lồng tại vùng hạ lưu sông Lô, tỉnh Phú Thọ trang 7

Trang 7

Ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá chiên (Bagarius rutilus) giai đoạn 70-500g nuôi lồng tại vùng hạ lưu sông Lô, tỉnh Phú Thọ trang 8

Trang 8

pdf 8 trang xuanhieu 19420
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá chiên (Bagarius rutilus) giai đoạn 70-500g nuôi lồng tại vùng hạ lưu sông Lô, tỉnh Phú Thọ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá chiên (Bagarius rutilus) giai đoạn 70-500g nuôi lồng tại vùng hạ lưu sông Lô, tỉnh Phú Thọ

Ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá chiên (Bagarius rutilus) giai đoạn 70-500g nuôi lồng tại vùng hạ lưu sông Lô, tỉnh Phú Thọ
 Dehues, dạng viên chìm, kích cỡ 2,0 - 
6,0mm, chứa 35% hàm lượng đạm thô; NT2: 
thức ăn cá tạp (tép dầu) tươi sạch (100%), 
được khai thác trực tiếp trên sông, thái nhỏ 
vừa cỡ miệng cá trước khi cho ăn; NT3: thức 
ăn gồm cá tạp (70%) kết hợp giun quế tươi 
(30%), được thái nhỏ và trộn đều trước khi 
cho cá ăn [5], [7]. Giun quế còn tươi được thu 
mua tại các nông hộ, cá tạp và giun quế được 
đưa vào máy thái nhỏ vừa miệng cá, trộn đều 
trước khi cho ăn. 
Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần.
Cá sau khi thuần dưỡng được thả ngẫu 
nhiên vào lồng nuôi ở các nghiệm thức với 
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 107
mật độ 16 con/m3. Điều kiện chăm sóc ở các 
lồng nuôi như nhau. Cá được cho ăn với khẩu 
phần bằng 5-6% khối lượng thân cá/ngày, 2 
lần/ngày vào lúc 7:30 và 17:30. Khi cá đạt 
đến khối lượng 200g cho ăn 1 lần/ngày vào 
lúc 17:30.
Thường xuyên kiểm tra môi trường nước 
trong các lồng nuôi. Nhiệt độ được xác định 
bằng nhiệt kế bách phân và độ trong được đo 
bằng đĩa Secchi. Các chỉ tiêu pH, hàm lượng oxi 
hòa tan (DO) và tổng lượng amoni (TAN) được 
xác định bằng các bộ test kit Sera của Đức theo 
hướng dẫn của nhà sản xuất. Các yếu tố môi 
trường được đo 2lần/ngày vào 8:00 và 16:00, 
mỗi lần 2 mẫu. Lưu tốc nước (v) được xác định 
theo thời gian dòng chảy đi qua khoảng cách 
(S) điểm đầu và điểm cuối của lồng nuôi v=S/t 
(t- thời gian tính bằng giây).
Cá chiên là đối tượng dễ mẫn cảm về bệnh, 
do đó công tác quản lý đàn cá và phòng trị bệnh 
cho cá cần được thực hiện tốt để hạn chế dịch 
bệnh xảy ra đối với đàn cá nuôi. Cá dễ bị bệnh 
nấm thân do vi khuẩn Aeromonas hydrophyla 
gây nên, triệu trứng xuất hiện các đốm đỏ trên 
vây. Trị bệnh bằng cách sử dụng kháng sinh 
(Rifamycine 90-120 ppm và Cipro Floxaxim 
15-20 ppm) tắm cho cá trong thời gian 12-15 
phút, đồng thời tách riêng ra một lồng để theo 
dõi, chăm sóc và thực hiện tắm lại kháng sinh 
cho đến khi khỏi hẳn. Kết hợp dùng vitamin C 
lượng 3g/kg thức ăn và thuốc bổ gan (Boganic) 
liều lượng 5 ml/kg thức ăn, trộn vào thức ăn 
cho cá ăn liên tục từ 5-7 ngày.
4. Xác định các thông số sinh trưởng
Khối lượng và chiều dài của cá được xác 
định vào thời điểm trước, trong quá trình 
thí nghiệm theo định kỳ 1 tháng/lần và sau 
khi kết thúc thí nghiệm. Số lượng 30 cá thể/
nghiệm thức.
Chiều dài của cá được đo bằng thước kẹp 
panmer hiệu Mitutoyo của Nhật, độ chính xác 
0,01mm. Khối lượng được xác định bằng cân 
phân tích có độ nhảy 0,01g. 
Tính toán các thông số tăng trưởng dựa theo 
JaraJara et al., 1997, Caofujun et al., 2009 và 
Lijimin et al., 2010 [12].
+ Tốc độ tăng trưởng chiều dài tuyệt đối 
(mm/ngày)
ADG
L
 = (L2 – L1)/(t2 – t1)
+ Tốc độ tăng trưởng chiều dài đặc trưng 
(%/ngày)
SGR
L
 (%) = (lnL2 - ln L1).100/ (t2 - t1). 
+ Tốc độ tăng trưởng khối lượng tuyệt đối 
(g/ngày) 
ADG
W
 (g/ngày) = (W2 - W1) / (t2 - t1).
+ Tốc độ tăng trưởng khối lượng đặc trưng 
(%/ngày) 
SGR
W
 (%/ngày) = (lnW2 - lnW1).100/ (t2 - t1). 
Trong đó: L2, L1 , W2, W1 là chiều dài và 
khối lượng tương ứng của cá chiên tại các thời 
gian t2, t1 (t1: thời gian ban đầu; t2: thời gian sau 
thí nghiệ m).
+ Hệ số phân đàn (Coeffi -cient Variation): 
CV = δ/ x100(%) (δ: độ lệch chuẩn; : giá trị 
trung bình)
+ Tỷ lệ sống (%) 
SR (%) = (Số cá thu hoạch/ Số cá thả ban 
đầu).100 (%)
5. Xử lý số liệu
Các số liệu về tỷ lệ sống, tăng trưởng khối 
lượng, chiều dài cá tuyệt đối và đặc trưng 
được tính toán giá trị trung bình, độ lệch 
chuẩn và phân tích one-way ANOVA, tìm sự 
khác biệt giữa các giá trị trung bình bằng so 
sánh LSD với phần mềm Excel. Các giá trị số 
liệu được xử lý thống kê với độ tin cậy 95% 
(α=0,05).
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1. Biến động một số yếu tố môi trường
Trong quá trình thí nghiệm các yếu tố môi 
trường đều nằm trong khoảng thích hợp cho 
sự sinh trưởng và phát triển của cá chiên. Hàm 
lượng DO, TAN và nhiệt độ tương tự nhau 
giữa các nghiệm thức và đều nằm trong khoảng 
thích nghi đối với cá chiên [2] (Bảng 1). 
Trong quá trình thí nghiệm pH ổn định 
và không khác biệt giữa các nghiệm thức. 
108 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2020
Hàm lượng ammonia tổng số ổn định và nằm 
trong giới hạn cho phép nuôi cá nước ngọt 
0,32 mg/l. 
Lưu tốc dòng chảy ngoài lồng trung bình 0,38 
m/s và giảm ở phía trong lồng nuôi 0,30 m/s. 
Lưu tốc nước tương đối ổn định qua các tháng 
thí nghiệm và phù hợp với điều kiện nuôi cá lồng.
2. Sinh trưởng của cá chiên cho ăn thức ăn 
khác nhau
2.1 Tăng trưởng khối lượng của cá chiên 
Kết quả theo dõi tăng trưởng khối lượng 
của cá chiên trong các nghiệm thức được trình 
bày trong Bảng 2,
Từ cỡ cá giống thả có khối lượng trung 
Bảng 2. Sinh trưởng, tỷ lệ sống của cá chiên khi cho ăn thức ăn khác nhau
Chỉ tiêu
Nghiệm thức thức ăn
NT1 NT2 NT3
Khối lượng ban đầu (g) 71,20 ± 0,25a 71,15 ± 0,30b 71,25 ± 0,25b
Khối lượng cuối (g) 456,38 ± 22,2a 525,12 ± 16,35b 542,68 ± 12,0b
ADG
W
 (g/ngày) 3,20 ± 0,05a 3,78 ± 0,06b 3,92 ± 0,04b
SGR
W
 (%/ngày) 1,54 ± 0,032a 1,67 ± 0,036b 1,69 ± 0,035b
Chiều dài ban đầu (cm) 22,75 ± 0,15a 22,78 ± 0,2b 22,64 ± 0,20b
Chiều dài cuối (g) 33,82 ± 0,24a 35,42 ± 0,22b 36,28 ± 0,21b
ADG
L
 (g/ngày) 0,07 ± 0,01a 0,08 ± 0,05b 0,09 ± 0,05b
SGR
L
 (%/ngày) 0,26 ± 0,035a 0,29 ± 0,030b 0,31 ± 0,032b
CV
W
 4,42 3,11 2,21
CV
L
 0,73 0,62 0,57
Tỷ lệ sống (%) 59,7 ± 0,12a 76,4 ± 0,25b 81,9 ± 0,20b
Ghi chú: Số liệu biểu diễn ở dạng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn. Các số liệu trong cùng hàng có chỉ số chữ cái trên giống 
nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 1. Biến động một số yếu tố môi trường
Chỉ tiêu
Nghiệm thức thí nghiệm
NT1 NT2 NT3
Nhiệt độ oC 26,15 ± 0,85a 26,15 ± 0,85a 26,15 ± 0,85a
DO (mg/l) 5,80 ± 0,25a 5,90 ± 0,32a 5,95 ± 0,28a
pH 7,80 ± 0,28a 7,80 ± 0,30a 7,80 ± 0,25a
Độ trong (cm) 35,20 ± 0,20a 36,42 ± 0,22a 34,65 ± 0,18a
V (m/s) 0,30 ± 0,015a 0,30 ± 0,015a 0,30 ± 0,015a
TAN (mg/l) 0,32 ± 0,25a 0,32 ± 0,25a 0,30 ± 0,25a
Ghi chú: Số liệu biểu diễn ở dạng trung bình ± độ lệch chuẩn. 
bình là 71g/con. Trong quá trình nuôi cá chiên 
có sự tăng trưởng khác nhau đối với từng loại 
thức ăn khác nhau. Sau 150 ngày nuôi, khối 
lượng cá lớn nhất ở NT3 khi cho ăn thức ăn 
gồm 30% giun quế kết hợp 70% cá tạp (542,7 
g/con), tiếp đến ở NT2 khi cho ăn thức ăn 
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 109
100% cá tạp (525,1 g/con) và thấp nhất ở NT1 
khi cho ăn thức ăn công nghiệp (456,4 g/con). 
Sự khác biệt khối lượng cá thu hoạch giữa 
NT2 &NT3 so với NT1 có ý nghĩa thống kê 
(p<0,05) (Bảng 2). Từ kết quả ở Bảng 2 cũng 
cho thấy tốc độ tăng trưởng ADG và SGR đạt 
giá trị cao nhất ở NT3 lần lượt là (3,92 ± 0,04 
g/ngày) và (1,69 ± 0,035 %/ngày), các giá trị 
này đạt thấp nhất ở NT1 (3,20 ± 0,05 g/ngày) 
và (1,54 ± 0,032 %/ngày), sự khác biệt có 
nghĩa thống kê (p< 0,05). 
Sự tăng trưởng khối lượng của cá chiên 
trong quá trình nuôi được mô tả ở Hình 1. 
Tăng trưởng của cá chiên trong nghiên cứu 
Hình 1. Tăng trưởng về trọng lượng của cá chiên ở 3 nghiệm thức thí nghiệm.
này cao hơn so với kết quả nghiên cứu của 
Nguyễn Văn Bình và ctv (2014), cá chiên được 
nuôi trong ao đất và cho ăn là cá mè xay nhỏ và 
cũng cao hơn kết quả nghiên cứu của Ngô Sĩ 
Hiệp (2015) (3,73 g/ngày). 
Hệ số phân đàn CVW về khối lượng của cá 
cao nhất ở NT1 và giảm dần qua NT2 và NT3 
(Bảng 2). Từ kết quả trên có thể thấy hỗn hợp 
phối trộn cá tạp và giun quế phù hợp cho cá 
chiên giai đoạn nuôi lớn. Trong khi đó thức 
ăn công nghiên cho khối lượng cá thu hoạch 
thấp và sự phân đàn lớn. Có thể thấy cá chiên 
hấp thụ tốt thức ăn là cá tạp kết hợp giun quế, 
khi sử dụng nguồn thức ăn này cá phát triển 
đồng đều, ít cạnh tranh nên hệ số phân đàn 
thấp (Bảng 2). Từ sự tăng trưởng khối lượng 
cá chiên cho thấy hỗn hợp cá tạp xay nhỏ trộn 
với giun quế là thức ăn phù hợp nhất đối với 
cá chiên và thức ăn công nghiệp chưa thật sự 
thích hợp. 
2.2 Tăng trưởng chiều dài của cá chiên 
Tương tự như tăng trưởng khối lượng, tăng 
trưởng chiều dài của cá chiên có sự khác nhau 
khi cho ăn các loại thức ăn khác nhau. Sau 5 
tháng nuôi cá đạt chiều dài thấp nhất ở NT1, 
33,8 cm/con và cao nhất ở NT3, 36,3 cm/con 
(Bảng 2).
Tốc độ tăng trưởng chiều dài tuyệt đối và 
đặc trưng của cá chiên lớn nhất ở NT3 (0,09 
cm/ngày và 0,31%/ngày) và thấp nhất ở NT1 
(0,07 cm/ngày và 0,26%/ngày). Sự khác biệt 
giữa hai nghiệm thức có ý nghĩa thống kê 
(p<0,05) (Bảng 2). Trong khi đó ở các NT2 
và NT3 sự sai khác không có ý nghĩa thống 
kê (p>0,05). 
Tốc độ tăng trưởng về khối lượng và chiều 
dài cá chiên có sự khác biệt giữa nghiệm 
thức NT1 so với NT2 và NT3. Ở NT1 cá sinh 
trưởng chậm, điều này có thể lý giải cá chiên 
có tập tính sống đáy, là loài cá dữ, ăn động vật 
nên khi sử dụng nguồn thức ăn công nghiệp 
dạng viên chìm là không thích hợp với cá nên 
đã làm cá sinh trưởng chậm, cạnh tranh lớn 
dẫn tới hệ số phân đàn cao (Bảng 2). Ở NT3 
110 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2020
sự tăng trưởng đặng trưng về chiều dài của 
cá là cao nhất, hệ số phân đàn thấp chứng 
tỏ khả năng tiêu hóa tốt nguồn thức ăn thí 
nghiệm. Các giá trị này sinh trưởng của cá 
chiên trong thí nghiệm này cao hơn so với 
kết quả nghiên cứu của Lê Minh Hải (2012) 
khi nuôi trong ao đất [6]. Kết quả hoàn toàn 
phù hợp với tăng trưởng của một số loài cá 
da trơn đã được nghiên cứu trước đó như cá 
ngạnh [12]. Qua kết quả nghiên cứu về tăng 
trưởng chiều dài có thể thấy rằng thức ăn đã 
ảnh hưởng tới sinh trưởng của cá chiên và 
hỗn hợp giữa cá tạp với giun quế là thức ăn 
phù hợp với cá chiên nuôi lồng trong nghiên 
cứu này.
3. Tỷ lệ sống của cá chiên cho ăn thức ăn 
khác nhau
Tỷ lệ sống của cá chiên được trình bày ở 
Bảng 2. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sống 
của cá chiên có sự chênh lệch nhau từ 59,7-
81,9% (Bảng 2). Cá sử dụng thức ăn cá tạp kết 
Hình 2. Tăng trưởng về kích thước chiều dài của cá chiên ở 3 nghiệm thức thí nghiệm
Hình 3. Tỷ lệ sống của cá chiên ở 3 nghiệm thức thí nghiệm
hợp với giun quế (NT3) đạt tỷ lệ sống cao nhất 
81,9%, cá ăn thức ăn cá tạp (NT2) tỷ lệ sống 
đạt 76,4%, và cá ăn thức ăn viên công nghiệp 
(NT1) đạt tỷ lệ sống thấp nhất 59,7% (Hình 3), 
sự sai khác giữa các nghiệm thức có ý nghĩa 
thống kê (p< 0,05). Kết quả về tỷ lệ sống có 
sự khác nhau như vậy có thể do tập tính sống 
và bắt mồi của cá chiên nên khi sử dụng thức 
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Khoa học – Công nghệ, 2000. Sách đỏ Việt Nam. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2007. Phú Thọ: Nhiều loài cá tự nhiên quý hiếm có nguy cơ bị suy kiệt. www.
monre.gov.vn/monreNet/default.aspx? Fabid=210 & idmid=&ItemID=27816.
3. Phạm Báu, 2000. Điều tra nghiên cứu hiện trạng và biện pháp bảo vệ, phục hồi một số loài cá hoang dã quí 
hiếm có nguy cơ tuyệt chủng trên hệ thống sông Hồng: Cá Anh vũ Semilabeo notabilis (Peters, 1880); Cá Bỗng 
Spinibarbus denticulatus (oshima,1926); Cá Lăng chấm Hemibagrusguttatus (Lacépède, 1803); Cá ChiênBagarius 
yarrelli (Sykes, 1841). Báo cáo tổng kết đề tài. Báo cáo kết quả đề tài cấp nhà nước. Viện nghiên cứu nuôi trồng 
thủy sản 1.
4. Võ Văn Bình, 2014. Nghiên cứu nuôi cá chiên trong ao nước chảy và trên lồng trên sông. Báo cáo kết quả 
đề tài cấp nhà nước. Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1.
5. Nguyễn Văn Chung, 2017. Kỹ thuật nuôi thương phẩm cá chiên trong lồng. Báo cáo tổng kết đề tài. Trung 
tâm giống thủy sản miền Bắc, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1.
6. Lê Minh Hải, 2012. Nuôi thương phẩm cá chiên trong ao đất. Báo cáo kết quả đề tài, Khoa Thủy sản, Trường 
Đại học Vinh.
7. Ngô Sĩ Hiệp và công tác viên, 2015. Mô hình nuôi thương phẩm cá Chiên trong lồng bè trên thủy vực lớn. 
Tạp chí Khoa học& Công nghệ, Nghệ An. Số 1, tr.24-28.
ăn khác nhau sẽ ảnh hưởng đến tỷ lệ sống. Khi 
cho ăn thức ăn công nghiệp có tỷ lệ sống thấp 
hơn (59,7%) không phù hợp với tập tính của 
cá, làm nhu cầu thức ăn tăng cao, có sự phân 
đàn lớn dẫn tới sự canh tranh trong đàn tăng lên 
làm tỷ lệ sống của cá giảm.
Mặt khác, khi sử dụng hai loại thức ăn còn 
lại cho tỷ lệ sống cao hơn. Điều này có thể lý 
giải rằng, khi sử dụng các loại thức ăn này là 
tương đối phù hợp nên cá sinh trưởng đồng 
đều, sự cạnh tranh ít nên tỷ lệ sống tăng.
Tỷ lệ sống của cá chiên trong nghiên cứu 
này cao hơn so với một số kết quả nghiên 
cứu của Võ Văn Bình (2014), cá chiên nuôi 
trong ao nước chảy đạt tỷ lệ sống (77,0%) 
và Lê Minh Hải (2012), cá chiên được nuôi 
trong ao đất đạt 58,6% [6]. Hồ Sĩ Hiệp 
(2015) nuôi cá chiên thương phẩm ở cùng 
giai đoạn sử dụng thức ăn là cá tạp đạt 
64,7% [7]. 
IV. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Thức ăn là cá tạp (70%) kết hợp với giun 
quế (30%) được sử dụng làm thức ăn cho cá 
chiên đạt sinh trưởng cao nhất về khối lượng 
(542,7 g/con) và chiều dài (29,68 cm/con) 
đồng thời cho tỷ lệ sống cao nhất 81,9%. 
Cần tiếp tục có những nghiên cứu sâu hơn về 
nhu cầu dinh dưỡng, mật độ, phòng trị bệnh, các 
giải pháp kỹ thuật và thị trường nhằm nâng cao 
hiệu quả nuôi thương phẩm cá chiên trong điều 
kiện nhân tạo từ đó có khuyến cáo tới người nuôi.
Lời cảm ơn: Cảm ơn Sở Khoa học và Công 
nghệ tỉnh Phú Thọ, Trường Đại học Hùng 
Vương, đề tài 01/2019/HĐKH-HV01.2019 đã 
hỗ trợ kinh phí thực hiện nội dung nghiên cứu 
được trình bày trong bài báo này.
112 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2020
8. Trần Thị Thanh Hiền, 2004. Dinh dưỡng và thức ăn thủy sản. Nhà xuất bản Cần Thơ.
9. Ngô Trọ ng Lư và Thá i Bá Hồ (2001). Kỹ thuật nuôi thủy đặc sản nước ngọt, tập 1. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 
10. Mai Đình Yên, 1978. Định loại cá nước ngọt các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ 
thuật, Hà Nội. 
11. Mai Đình Yên, 1983. Các loài cá kinh tế miền Bắc Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
12. Nguyễn Đình Vinh, Nguyễn Hữu Dực, Nguyễn Kiêm Sơn, Tạ Thị Bình, Trần Thị Kim Ngân (2017), Ảnh 
hưởng của thức ăn đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cá Ngạnh - Cranoglanis bouderius (Richardson, 1846) nuôi 
tại Nghệ An. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Vinh, Tập 46, Số 1A, tr70-77.
Tiếng Anh
13. Cao fujun, Liu zhigang, Luo zheng jie., 2009. Effects of sea water temperature and salinity on the growth 
and survival of juvenile Meretrix meretrix Linnaeus. Journal of Applied Ecology, 20(10): 2545-2550. 
14. Catfi sh Diseases. fi sh/disease.htm.
15. H. H. Ng and M. Kottelat, 2000. Descriptions of three new species of catfi shes (Teleostei: Akysidae and 
Sisoridae) from Lao and Viet Nam. J. South Asian nat. Hist.., ISSN 1002 – 0828. Vol. 5, No.1, pp. 7 – 15,4.
16. Nelson, Joseph S., 2006. Fishes of the World. John Wiley & Sons, Inc. ISBN 0-471-25031-7.

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_thuc_an_den_sinh_truong_va_ty_le_song_cua_ca_c.pdf