Thuật toán động để lựa chọn tác vụ trong hệ thống IoTs
Kéo dài thời lượng pin và tăng cường chất lượng thông tin thu thập của mạng cảm biến
không dây sử dụng nguồn năng lượng tái tạo là một trong những vấn đề của hệ thống Intenet
of Things (IoTs). Để cải thiện vấn đề trên, chúng tôi đề xuất một thuật toán sử dụng mạng
Neural với mục đích dự đoán và chọn lựa tác vụ của nút cảm biến. Thuật toán có thể ứng
dụng trên vi điều khiển với khả năng xử lý và lưu trữ hạn chế. Khác với các phương pháp
trước đây chủ yếu tập trung vào chế độ ngủ sâu hay lập ra lịch trình cho các tác vụ, thuật
toán chúng tôi đề xuất giúp nút cảm biến có tính thích nghi cao hơn với môi trường dựa trên
các số liệu thời gian thực tại mỗi nút. Khi có sự chênh lệch số liệu lớn, lượng thông tin thu
thập về sẽ tăng lên và khi không có sự thay đổi đáng kể, nút cảm biến được đưa về tác vụ tiêu
tốn năng lượng thấp để đảm bảo được thời lượng pin. Các kết quả từ nghiên cứu cho thấy
thuật toán thu thập được số lượng thông tin có ích nhiều hơn, thời lượng và tuổi thọ của pin
cũng được cải thiện.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thuật toán động để lựa chọn tác vụ trong hệ thống IoTs
k đáp ứng trọng số. được khả năng thay đổi tác vụ làm việc của nó từ số liệu thay đổi từ ngõ vào. LSA sẽ 2.5 Đánh giá kết quả về mặt năng lượng chạy liên tục theo lịch trình đã được lập sẵn BẮT ĐẦU mà không thay đổi được tác vụ mong muốn. Với các ứng dụng đơn giản nhưng yêu cầu sự KHỞI TẠO Battery chính xác cao mà không cần tính toán quá (2000mah) nhiều thì mạng neural với số lớp ẩn và số lượng neural nhỏ thể hiện được sự ưu điểm LẤY GIÁ Đ của nó về tính toán hay bộ nhớ. Battery>0 TRỊ CẢM BIẾN S NEURAL End NETWORK Đ Battery- E Task1 Hình 4. Mô hình mạng neural đề xuất (task1) Mô hình mạng đề xuất ở hình 4. Chúng S Đ Battery- E tôi lựa chọn mạng có 3 lớp chính bao gồm 1 Task2 lớp ngõ vào, 1 lớp ẩn và 1 lớp ngõ ra. Các (task2) neural ở lớp ngõ vào lần lượt là dung lượng S Đ Battery- E Task3 của pin, hiệu số giữa dòng sạc, dòng tải trung (task3) bình của task đang chạy và cuối cùng là giá S trị độ lệch chuẩn của dữ liệu mới nhất với Battery- E trung bình của các dữ liệu. Lớp ngõ ra có 1 (task4) neural tương ứng với giá trị mà task tiếp theo sẽ thực hiện cho Node Sensor. Các giá trị ngõ Lưu đồ 1. Thuật toán kiểm chứng kết quả về ra cho việc huấn luyện tương ứng với các tác mặt năng lượng Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 63 (04/2021) Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh 51 Lưu đồ 1 bao gồm các giá trị khởi tạo pin 100%, giá trị nhiệt độ lấy thực tế ở phần 3.2. Tiến trình sẽ chạy liên tục khi nguồn pin vẫn còn. Khi nguồn pin hết, các giá trị nhận được sẽ được thống kê bao gồm số lượng tác vụ và khả năng tiết kiệm pin cũng như chất lượng thông tin thu được. 3. KẾT QUẢ 3.1 Đánh giá chất lượng của mạng neural Hình 8. Sai số với 1 lớp ẩn – 50 neural Trong hình 7 và 8, các giá trị hội tụ về 0.005 với trên 20.000 vòng lặp. Như vậy, ta có thể xác định 20 neural ở lớp ẩn thứ 1 là một lựa chọn tốt cho việc huấn luyện mạng do đó với số lượng neural và số lớp ẩn càng ít thì ở nút cảm biến sẽ càng giảm thiểu được sự cồng kềnh về tính toán cũng như bộ nhớ. Từ đó, ở các nút cảm biến có thể tối ưu về mặt năng lượng hơn. 3.2 Độ chính xác của mạng neural Hình 6. Sai số với 1 lớp ẩn – 20 neural Sau khi đã thực hiện các công việc đưa Với một mạng neural cơ bản 1 lớp ẩn có ra như trên, chúng tôi đã ra một model sử 20 neural như hình 6 thì kết quả cho chúng ta dụng một mạng neural tối ưu (1 lớp ẩn chứa thấy rằng giá trị sai số hội tụ về giá trị 0.05 20 neural) trong việc lựa chọn tác vụ mà sau 15611 vòng lặp. Giá trị hội tụ theo một chúng tôi đã đề xuất được thể hiện ở hình 9. đường tuyến tính. Hình 9. Mô hình Simulink trên Matlab Để có góc nhìn tổng quan nhất về việc model lựa chọn chính xác các tác vụ, chúng tôi tiếp tục thu thập thêm 10 và 100 mẫu dữ liệu ngẫu nhiên để đưa vào model Simulink nhằm xác nhận lại khả năng chính xác nhất của mô hình. Từ mô hình hệ thống trên, khi thực hiện Hình 7. Sai số với 1 lớp ẩn – 25 neural chúng tôi thu được kết quả: Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 63 (04/2021) 52 Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh Từ hình 12, các giá trị sau khi làm tròn từ ngõ ra của mạng neural có 4/100 tác vụ sai nhưng giá trị vẫn chấp nhận được. Các số liệu đánh giá đựa lựa chọn từ bảng sau: Bảng 3. Tỉ lệ dự đoán của mô hình Số neural ở lớp Tỉ lệ lựa chọn chính xác từ ẩn mẫu ngẫu nhiên 20 96% 25 93% Hình 10. Kết quả của bộ phân loại với 10 50 97% mẫu ngẫu nhiên Kết quả thu được đạt 10/10 so với kết 3.3 Giá trị độ lệch của số liệu quả mong muốn được thể hiện ở hình 10. Với Giá trị delta thu được sau đây được lấy những kết quả đạt được ở trên, chúng tôi tiếp số liệu từ thực tế trong 3 ngày ngẫu nhiên tại tục tăng số lượng dữ liệu ngõ vào (100 mẫu một vị trí. Sau đó, giá trị này được tính toán nhằm đánh giá xác suất xảy ra lỗi). dựa theo công thức (3) với N slot lần lượt là 10 và 20. Từ số liệu trên ta thay đổi hệ số µ để tương ứng với nhiều môi trường khác nhau (ở đây chúng tôi thực hiện với giá trị µ = 1). Hình 11. Ngõ ra bộ neural với 100 mẫu Với 2 kết quả thu được (hình 10 và hình 11), ta thấy rằng với bộ neural network có độ chính xác khá cao và dữ liệu dự đoán ở ngõ Hình 13. Giá trị của delta với N = 10 ra bám tương đối sát với giá trị mong muốn Với giá trị của N slot bằng 10. Giá trị khi huấn luyện mạng. delta rơi từ 0 đến gần 3. Giá trị dao động mạnh vào từ 10h đến 13h. Hình 12. Ngõ ra bộ neural với 100 mẫu sau khi được làm tròn Hình 14. Giá trị của delta với N = 20 Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 63 (04/2021) Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh 53 Các giá trị delta dao động nhiều trong 3.4 Năng lượng thu được của pin mặt trời khoảng giữa trưa từ 11h đến 14h. Các thuật Điện áp của pin được thu thập thông qua toán thường chỉ tính hệ số delta không xác bộ ADC nội của vi điều khiển và dòng điện định được rằng trong khoảng thời gian này sẽ từ pin qua một bộ lọc thông thấp (LPF) thụ thường xuyên có biến động đột biến nên giá động RC để giảm thiểu nhiễu của nguồn, giữ trị thường không được lấy nhiều hơn các thời lại thành phần chính DC. điểm khác. Đối với các khoảng thời gian từ 7h đến 9h các giá trị không cần lấy nhiều nguyên nhân các giá trị độ lệch delta không sai lệch nhiều. Các giữ liệu được đối chiếu với phương pháp quan trắc theo thông tư của bộ tài nguyên môi trường ngày 26/12/2018 quy định kỹ thuật về quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn đối với trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng [22] và dựa trên nghiên cứu [11]. Các số liệu của môi trường này được lấy theo chu kỳ nhỏ nhất 1 đến 10 phút. Trung bình một mẫu được thu thập với chu kỳ 5 phút, trong một giờ ta có Hình 15. Điệp áp trung bình của pin giữa được 20 mẫu được thu thập dựa theo thông ngày râm và nắng tư trên. Các thông số được thể hiện ở bảng 4 sau đây: Điện áp của pin dao động không đều được thể hiện như hình 15 vì nhiều lý do Bảng 4. Số lượng mẫu thu thập được khách quan ví dụ như mây che phủ mặt trời. Chu kỳ 1 Chu kỳ 5 Thuật toán Thời gian Công suất của pin đạt được tối đa trong phút[11] phút[22] đề xuất khoảng thời gian giữa trưa. Những ngày 7h – 9h 120 60 31 mưa, pin sẽ không đạt được điện áp 6V. 11h – 13h 120 60 92 17h – 19h 120 60 57 21h – 3h 360 180 120 Từ các thông số ở bảng 4, với chu kỳ lấy mẫu là 1 phút, số lượng thông tin thu thập nhiều hơn rất nhiều, nhưng trong đó có rất nhiều thông tin trùng lặp, không có ích và năng lượng hao phí sẽ nhiều. Đối với phương pháp lấy mẫu theo chu kỳ liên tục trong với 5 phút, số lượng mẫu thu về đạt Hình 16. Năng lượng thu thập được của pin mức khá, nhưng khoảng thời gian có nền giữa ngày râm và nắng (Wh) nhiệt biến thiên không có sự thích nghi khi Với lượng pin đề xuất là 2000 mAh, khả mà trong khoảng thời gian đó chúng ta cần năng sạc đầy pin trong một ngày với điều thêm nhiều thông tin hơn. Còn với thuật kiện nắng lý tưởng đạt 100%. Với các ngày toán đề xuất, trong khoảng thời gian có biến độ phủ nắng thấp (2h- 4h/ngày) thì pin được động lớn về số liệu thì các giá trị thu thập nạp tối thiểu 80%. được nhiều hơn. Thời gian trong ngày nền 3.5 Đánh giá kết quả về mặt năng lượng nhiệt độ thay đổi ít thì số liệu được lấy ít hơn nhằm đảm bảo được tính năng lượng Tiến hành thực hiện thuật toán đề xuất của nút cảm biến. với điều kiện dòng sạc vào của pin bằng 0, điện áp của pin được thu thập đồng thời để Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 63 (04/2021) 54 Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh chứng minh khả năng đáp ứng về mặt năng Hình 18 là phần cứng để được thực hiện lượng của thuật toán. Ngoài ra, chúng tôi đối 2 phương pháp trên bao gồm một vi điều chiếu với phương pháp lấy mẫu theo chu kỳ khiển STM32F103, lora SX1278 433Mhz, 5 phút [22]. pin 2000mah, MCU quản lý sạc CN3065, pin mặt trời 6V 4.5W, cảm biến nhiệt độ DS18B20. Sau khi biên dịch chương trình, thuật toán đề xuất chiếm 12% dung lượng của bộ nhớ flash. 4. KẾT LUẬN Bài báo cáo trình bày tổng quan phương pháp phân loại sử dụng mạng neural và thiết kế bộ điều khiển neural cho việc phân loại. Kết quả mô phỏng được trình bày và phân tích thông qua Matlab bao gồm: Mạng neural với 1 mạng nhỏ bao gồm 1 lớp ngõ vào, 1 lớp ẩn và 1 lớp ngõ ra có kết quả ra rất khả quan và tương đối chính xác. Hình 17. So sánh điện áp của pin Tuy nhiên, với lượng neural ở lớp ẩn càng Trong khoảng thời gian đầu, lượng pin nhiều thì hệ thống tính toán càng nặng hơn, đang nhiều nên khi sử dụng thuật toán đề kéo theo đó năng lượng tiêu tốn trên nút xuất thì lượng pin hao hơn vì lúc này nút cảm nhiều hơn. Với 20 neural như đã chọn rút gọn biến đang sử dụng với tác vụ số 4 đạt với được nhiều tài nguyên từ bộ nhớ đến năng mong muốn ban đầu trong hình 17. Lượng lượng để tính toán ở các nút cảm biến. Khi pin hao hụt nhiều hơn nhưng số lượng mẫu tiến hành huấn luyện, việc lựa chọn hệ số tốc thu về là tối ưu. Về lâu dài, khi lượng pin độ học (Learning rate) khá quan trọng cho càng thấp ta có thể tối ưu 1 phần về mặt năng mô hình được huấn luyện đến điểm hội tụ lượng của nút vì khi đó tác vụ bị thay đổi thấp và nhanh nhất. xuống tác vụ ít tốn năng lượng hơn và kéo Mặt khác, thuật toán có tính cân đối tối dài được thời lượng và tuổi thọ của pin. ưu hơn giữa 2 yếu tố quan trọng của hệ thống thu thập dữ liệu năng lượng thấp là chất lượng của thông tin và tuổi thọ pin. Lượng pin mất đi tương đương với thuật toán cũ nhưng bù lại các số liệu ở những thời điểm có sự thay đổi lớn được lấy nhiều mẫu hơn và ít hơn khi các số liệu thay đổi không đáng kể. Ngoài ra, thuật toán có tính thích nghi tốt với từng môi trường vì các hệ số của mạng neural có thể được thay đổi dựa trên các Hình 18. Bộ thu thập số liệu thông tin thu thập được. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] S. Escolar, S. Chessa, and J. Carretero, Optimization of Quality of Service in Wireless Sensor Networks Powered by Solar Cells. 2012. [2] A. A. Babayo, M. H. Anisi, and I. Ali, “A Review on energy management schemes in energy harvesting wireless sensor networks,” Renew. Sustain. Energy Rev., vol. 76, pp. 1176–1184, 2017, doi: https://doi.org/10.1016/j.rser.2017.03.124. Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 63 (04/2021) Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh 55 [3] N. Kimura, V. Jolly, and S. Latifi, “Energy restrained data dissemination in wireless sensor networks,” Int. J. Distrib. Sens. Networks, vol. 2, no. 3, pp. 251–265, 2006, doi: 10.1080/15501320600642692. [4] S. Basagni, M. Y. Naderi, C. Petrioli, and D. Spenza, “Wireless Sensor Networks with Energy Harvesting,” in Mobile Ad Hoc Networking, Hoboken, NJ, USA: John Wiley & Sons, Inc., 2013, pp. 701–736. [5] A. Sinha and A. Chandrakasan, “Dynamic power management in wireless sensor networks,” IEEE Des. Test Comput., vol. 18, no. 2, pp. 62–74, 2001, doi: 10.1109/54.914626. [6] L. Wang and Y. Xiao, “A Survey of Energy-Efficient Scheduling Mechanisms in Sensor Networks,” MONET, vol. 11, pp. 723–740, Oct. 2006, doi: 10.1007/s11036-006-7798-5. [7] X. Fan, “Sensors Dynamic Energy Management in WSN,” Wirel. Sens. Netw., vol. 02, pp. 698–702, Jan. 2010, doi: 10.4236/wsn.2010.29084. [8] S. Sudevalayam and P. Kulkarni, “Energy harvesting sensor nodes: Survey and implications,” IEEE Commun. Surv. Tutorials, vol. 13, no. 3, pp. 443–461, Sep. 2011, doi: 10.1109/SURV.2011.060710.00094. [9] P. Pillai and K. Shin, “Real-Time Dynamic Voltage Scaling for Low-Power Embedded Operating Systems,” ACM SIGOPS Oper. Syst. Rev., vol. 35, Sep. 2001, doi: 10.1145/502034.502044. [10] G. Amato, A. Caruso, and S. Chessa, “Application-driven, energy-efficient communication in wireless sensor networks,” Comput. Commun., vol. 32, pp. 896–906, Mar. 2009, doi: 10.1016/j.comcom.2008.12.022. [11] X. Chen, H.-B. Chen, W. Ma, X. Li, and S. X.-. Tan, “Energy-efficient wireless temperature sensoring for smart building applications,” in 2016 13th IEEE International Conference on Solid-State and Integrated Circuit Technology (ICSICT), 2016, pp. 680– 683, doi: 10.1109/ICSICT.2016.7999010. [12] J. Khan, H. Qureshi, and A. Iqbal, “Energy management in Wireless Sensor Networks: A survey,” Comput. Electr. Eng., vol. 41, Jul. 2014, doi: 10.1016/j.compeleceng.2014.06.009. [13] S. Escolar, A. Caruso, S. Chessa, X. Del Toro, F. J. Villanueva, and J. C. Lopez, “Statistical Energy Neutrality in IoT Hybrid Energy-Harvesting Networks,” Proc. - IEEE Symp. Comput. Commun., vol. 2018-June, pp. 444–449, 2018, doi: 10.1109/ISCC.2018.8538532. [14] M. Severini, S. Squartini, and F. Piazza, “Energy Aware Lazy Scheduling Algorithm for Energy-Harvesting Sensor Nodes,” Neural Comput. Appl., vol. 23, Dec. 2013, doi: 10.1007/s00521-012-1088-x. [15] C. Moser, J. Chen, and L. Thiele, “Dynamic power management in environmentally powered systems,” in 2010 15th Asia and South Pacific Design Automation Conference (ASP-DAC), 2010, pp. 81–88, doi: 10.1109/ASPDAC.2010.5419916. [16] C. Moser, D. Brunelli, L. Thiele, and L. Benini, Lazy Scheduling for Energy Harvesting Sensor Nodes. 2006. [17] C. Moser, L. Thiele, D. Brunelli, and L. Benini, “Adaptive Power Management in Energy Harvesting Systems,” in Proceedings of the Conference on Design, Automation and Test in Europe, 2007, pp. 773–778. [18] A. Caruso, S. Chessa, S. Escolar, X. Del Toro, and J. C. López, “A dynamic programming algorithm for high-level task scheduling in energy harvesting IoT,” IEEE Internet Things J., vol. 5, no. 3, pp. 2234–2248, 2018, doi: 10.1109/JIOT.2018.2828943. [19] P. Zhang, X. Zhang, J. Li, and G. Huang, “The effects of body weight, temperature, salinity, pH, light intensity and feeding condition on lethal DO levels of whiteleg shrimp, Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 63 (04/2021) 56 Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh Litopenaeus vannamei (Boone, 1931),” Aquaculture, vol. 256, no. 1, pp. 579–587, 2006, doi: https://doi.org/10.1016/j.aquaculture.2006.02.020. [20] R. E. Uhrig, “Introduction to artificial neural networks,” in Proceedings of IECON ’95 - 21st Annual Conference on IEEE Industrial Electronics, vol. 1, pp. 33–37, doi: 10.1109/IECON.1995.483329. [21] A. K. Jain, J. Mao, and K. M. Mohiuddin, “Artificial neural networks: A tutorial,” Computer, vol. 29, no. 3. pp. 31–44, Mar. 1996, doi: 10.1109/2.485891. [22] Lê Công Thành, “Quy định kỹ thuật về quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn đối với trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng,” 2018. Tác giả chịu trách nhiệm bài viết: Võ Minh Huân Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.Hồ Chí Minh Email: huanvm@hcmute.edu.vn
File đính kèm:
- thuat_toan_dong_de_lua_chon_tac_vu_trong_he_thong_iots.pdf