Tạp chí Khoa học & Công nghệ Thủy sản - Số 4/2017
TÓM TẮT Thành phần loài thuộc bộ cá Vược (Perciformes) ở sông Bà Rén, tỉnh Quảng Nam đa dạng, đã xác định 56 loài thuộc 33 giống nằm trong 19 họ. Về cấu trúc thành phần loài cá thuộc bộ cá Vược thì ưu thế nhất là họ cá bống trắng (Gobiidae) có 5 giống (chiếm 15,15%), 7 loài (chiếm 12,50 %). Tiếp đến là họ cá sặc (Belontidae ) có 4 giống (chiếm 12,12%), 7 loài chiếm 12,50%. Tiếp đến là họ cá bống đen (Eleotridae) có 4 giống chiếm 12,12%, 6 loài chiếm 10,71%. Họ cá đối (Mugilidae) và họ cá khế (Caragidae) có 2 giống (chiếm 6,06%), 3 loài (chiếm 5,36%). Họ cá liệt (Leiognathidae ) có 2 giống (chiếm 6,06%), 2 loài (chiếm 3,57 %). Các họ còn lại mỗi họ chỉ có 1 giống 3 loài, 1 giống 2 loài và 1 giống 1 loài. Trong 57 loài cá thuộc bộ cá Vược đã xác định được 16 loài cá có giá trị kinh tế. Từ khóa: Thành phần loài Bộ cá Vược, Sông Bà Rén, Tỉnh Quảng Nam
ABSTRACT The preliminary data of fi sh species Perciformes in Ba Ren river, Quang Nam Province is quite biodiversifi ed. Our surveys have revealed that there are 56 species belonging to 33 genera of 19 families, among which, the Gobiidae is the most dominant with 5 genera (occupying 15.15%) reaching 7species (occupying 12.50 %). Belontidae with 4 genas (occupying 12.12%), reaching 7 species (occupying 12.50%). Eleotridae with 4 genas (12.12%), reaching 6 species (occupying 10.71%). Mugilidae and Caragidae with 2 genas (occupying 6.06%), reaching 3 species (occupying 5.36%). Leiognathidae has 2 genas (occupying 6.06%), reaching 2 species (occupying 3.57%). Among 57 species in Ba Ren, 16 fi sh species have been identifi ed as having economic value
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tạp chí Khoa học & Công nghệ Thủy sản - Số 4/2017
HA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2017 đánh bắt chúng trong mẻ lưới; - Phần cá có kích thước được phép đánh bắt (kích thước thương mại) mà thoát ra khỏi ngư cụ; - Tỷ lệ cá đóng vào mắt lưới so với tổng sản lượng mẻ lưới; - Tỷ lệ cá bị chết sau khi thoát qua mắt lưới so với sản lượng mẻ lưới; - Tỷ lệ đánh bắt thực tế có tính chọn lọc của ngư cụ với giá trị sản lượng đánh bắt không chọn lọc: chỉ số này đôi khi được xác không tính theo tổng sản lượng mẻ lưới mà riêng cho cá có kích thước được phép và chưa được phép khai thác; - Tỷ lệ cá các loài khác nhau so với tổng sản lượng mẻ lưới; Những chỉ số nêu trên và một số yếu tố khác có thể áp dụng để đánh giá kết quả thực tế và kết quả mong muốn của việc quản lý chọn lọc. Từ đó để đánh giá hiệu quả quản lý chọn lọc khai thác cho các loại ngư cụ. Ngoài các chỉ số chung về chọn lọc khai thác, một số hệ thống thông số quản lý chọn lọc cá phân biệt rất hữu ích cho các mục đích của ngành. Các chỉ số để đánh giá quản lý việc chọn lọc để xác định tình trạng quản lý chọn lọc nghề cá, trong một khía cạnh nào đó gần với trạng thái tối ưu đó là: - Sản lượng cá chưa đủ kích thước khai thác (cá phi thương mại); - Sản lượng loài cá không thuộc mục đích đánh bắt (cá phân, cá tạp); - Tỷ lệ cá đóng vào mắt lưới; - Tỷ lệ cá chết sau khi thoát qua mắt lưới; - Tỷ lệ cá có kích thước được phép đánh bắt mà thoát qua mắt lưới; - Phạm vi chọn lọc; - Tỷ lệ cá không chịu tác động của chọn lọc của lưới, mắt lưới; - Tỷ lệ các loài cá khác nhau trong mẻ lưới. Các chỉ số giới hạn cho phép trong chọn lọc thủy sản được tính trên các phạm trù quản lý. Các chỉ số đó là: kích thước cá đánh bắt tối thiểu, sản lượng cho phép cá chưa đủ kích thước đánh bắt, kích thước mắt lưới và tỷ lệ các loài cá khác nhau trong sản lượng mẻ lưới. Chỉ số về chất lượng trong sản lượng và trữ lượng đánh bắt có tính chọn lọc là: - Tỷ lệ cá có kích thước được phép đánh bắt (kích thước thương mại) trong sản lượng hoặc trong trữ lượng cá vùng khai thác; - Tỷ lệ cá có kích thước chưa được phép đánh bắt trong tổng sản lượng khai thác hoặc trong trữ lượng của vùng; - Tỷ lệ thành phần loài hoặc giống cá trong tổng sản lượng khai thác; Chỉ số về chất lượng trong sản lượng và trữ lượng đánh bắt không chỉ phụ thuộc vào hiệu quả quản lý chọn lọc khai thác, mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác. Về hiệu quả quản lý nghề cá có chọn lọc xác định các quy tắc cho việc lựa chọn các chiến lược quản lý nghề cá. Trong việc xem xét tính hiệu quả của quản lý nghề cá phân biệt các điều kiện của giá trị được chấp nhận và điều kiện của các giá trị tối ưu có thể chấp nhận. Ví dụ, về mặt giá trị chấp nhận được là những điều kiện mà theo đó sản lượng đánh bắt cá có kích thước không phải mục tiêu nên được đặt trong một vài phạm vi quy ước. Giới hạn dưới của phạm vi phải tương ứng với sự thoát ra qua mắt lưới của cá có kích thước thương mại, và giới hạn trên không được vượt quá sản lượng cho phép của cá có kích thước phi thương mại. Tính đến điều kiện giá trị chấp nhận được, kích thước mắt lưới ngư cụ sử dụng cần phải nằm trong phạm vi nhất định, giới hạn dưới tương ứng với kích thước mắt lưới theo quy định của nghề cá nước ta. Điều kiện của các giá trị chấp nhận được sự thoát qua mắt lưới của cá có kích thước phi thương mại cho phép nhận giá trị tối đa của sự thoát đó (sự thoát hoàn toàn của cá có kích thước phi thương mại). Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2017 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 97 Ta có thể thiết lập một số điều kiện để quản lý tối ưu việc chọn lọc nghề cá, như yêu cầu về sự tương quan của cá có giá trị thương mại và phi thương mại trong mẻ lưới, về sản lượng lớn nhất của một hoặc một vài loài trong mẻ lưới, yêu cầu về lợi nhuận .v.v. Tất cả các điều kiện và chỉ số trong quản lý chọn lọc khai thác được nghiên cứu riêng rẽ đối với chọn lọc từng loài, tiếp đó trong trường hợp cần thiết sẽ xét đồng thời những điều kiện và chỉ số này. Một số phương pháp giải quyết bài toán chọn lọc: có giá trị lớn nhất là sử dụng mô hình toán học để đánh giá các đặc tính chọn lọc của ngư cụ, tiếp đó là mô hình phân tích và sản xuất, mô hình trữ lượng – bổ sung Mô hình toán học có giá trị rất lớn trong việc mô tả sự tương quan giữa chọn lọc và cường độ đánh bắt [11, 12]. Ứng dụng các phương pháp và các mô hình có thể giải quyết các bài toán về quản lý chọn lọc nghề cá: - Thứ nhất bao gồm việc đánh giá chọn lọc ngư cụ và chọn lọc khai thác dựa trên việc thiết lập các tính chất và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau đến chọn lọc. - Thứ hai là việc điều chỉnh và quy ước kích thước mắt lưới khi đánh bắt một loài, hoặc một số loài chỉ định. Những nhiệm vụ này giải quyết các yêu cầu đối với chọn lọc và giới hạn chọn lọc. Chúng liên quan tới sự thoát của cá có kích thước thương mại qua mắt lưới, đánh bắt phần cá có kích thước phi thương mại, giới hạn các chỉ tiêu kinh tế nghề cá, các yêu cầu về các thiết bị chuyên ngành .v.v. - Thứ ba bao gồm các biện pháp liên quan đến phương thức khai thác cá và sản lượng cá cho phép có kích thước phi thương mại theo loài, theo giống. - Thứ tư bao gồm việc điều chỉnh và đánh giá chọn lọc lý - sinh học và cơ - sinh học đồng thời với chọn lọc ngư cụ. - Thứ năm bao gồm việc xem xét phân tích và hoàn thiện chọn lọc khai thác theo thời gian (mùa vụ), không gian (ngư trường). - Thứ sáu bao gồm các giải pháp cho vấn đề đánh bắt cá với tính chọn lọc và cường độ đánh bắt, tác động của chúng đến hiệu quả khai thác. - Thứ bảy là sự liên quan giữa việc dự báo và kiểm tra chọn lọc ngư cụ, chọn lọc khai thác và chọn lọc thủy sản. - Thứ tám bao gồm đánh giá và nâng cao hiệu quả đánh bắt trên tác động của việc chọn lọc. III. KẾT LUẬN Trong điều kiện thực tế của nghề cá, rất khó có thể giải quyết việc chọn lọc khai thác và quản lý chọn lọc với sự tuyệt đối theo tất cả các yếu tố ảnh hưởng trên, mà chỉ có thể lựa chọn sử dụng những yếu tố mang lại hiệu quả cao trong chọn lọc và quản lý chọn lọc. Những phân tích trên đã chỉ rõ được sự ảnh hưởng các yếu tố tới tính chọn lọc và quản lý chọn lọc trong khai thác hải sản. Trong đó, quan trọng và thiết thực nhất là yếu tố chọn lọc cơ học. Chọn lọc theo yếu tố cơ học mang lại độ tin cậy cao, áp dụng với các điều kiện đánh bắt khác nhau, dễ dàng điều chỉnh theo mong muốn phù hợp với cường độ khai thác và trữ lượng nguồn lợi (điều chỉnh đánh bắt theo kích thước cá, thành phần loài và giống). Đồng thời, việc giải quyết bài toán chọn lọc cũng dễ dàng được thực hiện với việc áp dụng mô hình toán học (thông qua đường cong chọn lọc). Hiện nay khai thác có chọn lọc là điều kiện cần thiết trong việc bảo vệ nguồn lợi thủy sản, thực hiện liên tục trong thời gian lâu dài không những giúp phục hồi nguồn lợi hải sản đang trên đà suy giảm, mà còn làm gia tăng trữ lượng nguồn lợi và đảm bảo hiệu quả trong khai thác cũng như ổn định về kinh tế xã hội của cộng đồng ngư dân. Ngoài ra, việc thực hiện khai thác có chọn lọc và quản lý tốt chọn lọc trong khai thác còn là cơ sở để xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn lợi thủy sản một cách hợp lý và phát triển nghề cá bền vững. 98 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2017 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Đào Mạnh Sơn (2004). Nghiên cứu thăm dò nguồn lợi hải sản và lựa chọn công nghệ khai thác phù hợp phục vụ phát triển nghề cá xa bờ Việt Nam, Báo cáo tổng kết đề tài, Viện Nghiên cứu Hải sản. 2. Nguyễn Phi Toàn và ctv (2001). Báo cáo kết quả thử nghiệm thiết bị thoát cá con cho nghề lưới kéo đơn, Viện Nghiên cứu Hải sản. 3. Nguyễn Phi Toàn (2017). Nghiên cứu hoàn thiện đụt lưới mắt vuông cho nghề lưới kéo đáy khai thác hải sản ven bờ nhằm bảo vệ và phát triển nguồn lợi hải sản, Báo cáo tổng kết đề tài, Viện Nghiên cứu Hải sản. 4. Nguyễn Văn Động (1987). Cơ sở khoa học chọn ngư cụ, Đại học Nha Trang. 5. Nguyễn Văn Kháng (2006). Nghiên cứu thiết kế và áp dụng ngư cụ chọn lọc cho một số loại nghề khai thác hải sản, Báo cáo tổng kết dự án, Viện Nghiên cứu Hải sản. 6. Phạm Huy Sơn (2003). Lựa chọn công nghệ khai thác phù hợp phục vụ phát triển nghề cá Việt Nam, Viện Nghiên cứu Hải sản. Tiếng Anh 7. FAO Technical Guideline For Responsible Fisheries. Volume 4, Fisheries Management, Rome, 1997. 8. FAO Technical Guideline For Responsible Fisheries. Volume 4, Suppl. 3, Managing fi shing capacity, Rome, 2008. 9. Introduction to Tropical Fish Stock Assessment. FAO - Food and Agriculture Organization of the United Nations Rome, 1999. 10. Melnikov V.N., 1983, Cơ sở kỹ thuật sinh học trong khai thác cá. Bản tiếng Nga, Moscow. 11. Treshev A.I., 1974, Scientifi c basis of selective fi shing. Moscow. 12. Treshev A.I., 1983, The intensity of fi shing. Moscow. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2017 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 99 THỂ LỆ VIẾT BÀI GỬI ĐĂNG TRÊN TẠP CHÍ KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ THUỶ SẢN I. HÌNH THỨC - Bài báo được trình bày trên giấy A4 theo chiều đứng (portrait), dài không quá 6 trang kể cả bảng, biểu và tài liệu tham khảo. - Canh lề: Top: 2 cm; Bottom: 2 cm; Left: 2 cm; Right: 2 cm; Header: 2 cm; Footer: 2 cm; - Bảng mã: Unicode; kiểu chữ: Times New Roman; Cỡ chữ: 11, Giãn dòng: single. - Mật độ chữ bình thường, không được nén hoặc kéo dãn khoảng cách giữa các chữ. - Chi tiết định dạng các mục như sau: Mục Cỡ chữ Định dạng Căn lề Tên bài báo tiếng Việt 14 CHỮ HOA, IN ĐẬM Căn giữa Title (Tiếng Anh) 12 CHỮ HOA, IN ĐẬM, NGHIÊNG Căn giữa Thông tin về tác giả (họ và tên, đơn vị công tác, điện thoại, fax, email)(*) 12 Chữ thường, in nghiêng, đậm Căn giữa Tóm tắt (tiếng Việt) 11 Chữ thường, in nghiêng Căn đều hai bên Abstract (tiếng Anh) 11 Chữ thường, in nghiêng Căn đều hai bên Từ khóa 11 Chữ thường Căn trái Tên đề mục(**) mức 1 11 CHỮ HOA, IN ĐẬM (I, II, III...) Căn trái Tên đề mục mức 2 11 Chữ thường, in đậm (1, 2, 3 trong từng mục tiêu đề lớn đánh số La mã...) Căn trái Tên đề mục mức 3 11 Chữ thường, in nghiêng (1.1, 2.1, 3.1...) Căn trái Tên đề mục thứ 4 (nếu có) 11 Chữ thường (1.1.1, 2.1.1, 3.1.1...) Căn trái Tên đề mục thứ 5 (nếu có) 11 Chữ thường, in nghiêng (a, b, c...) Căn trái Nội dung 11 Chữ thường Căn đều hai bên Tên khoa học (latinh) 11 Theo quy định chung Tên bảng 11 Chữ thường, in đậm Căn giữa, phía trên bảng Nội dung bảng 11 Chữ thường Tên hình 11 Chữ thường, in đậm Căn giữa, phía dưới hình Chú thích bảng, hình 9 Chữ thường, in nghiêng Căn trái, phía dưới bảng Đánh số bảng, hình 11 Số thứ tự 1, 2, 3... Tài liệu tham khảo 11 Chữ thường Căn đều hai bên (*): Đối với những bài báo có nhiều tác giả, tên tác giả liệt kê đầu tiên được hiểu là tác giả chính. (**):Nhằm đảm bảo tính khoa học và rõ ràng cho bài viết, sau tiêu đề lớn nhất là các số la mã, các tiêu đề nhỏ trong từng phần thống nhất cách đánh là số thứ tự: 1, 2, 3...và chia nhỏ với các tiêu đề nhỏ hơn. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2017 II. CẤU TRÚC BÀI BÁO 1. Bài báo thuộc thể loại nghiên cứu 1.1. Tóm tắt bằng Tiếng Việt: không quá 250 từ, tóm tắt những điểm quan trọng nhất của bài viết. Tuy phần tóm tắt ngắn nhưng phải chứa đựng đầy đủ nội dung, gồm các phần như mục tiêu và phạm vi nghiên cứu, miêu tả những phương pháp đã được sử dụng và kết quả nghiên cứu. Tất cả những gì được nêu trong tóm tắt đều phải hiện diện trong thân bài chính. 1.2. Tóm tắt bằng Tiếng Anh: dịch từ tóm tắt bằng tiếng Việt. 1.3. Từ khoá: liệt kê 3¸5 từ. 1.4. Đặt vấn đề: tác giả có thể mở đầu bài báo bằng nhiều cách, nhưng phải nêu được những ý chính sau: tính cấp thiết, ý nghĩa, tác dụng của công trình nghiên cứu. Phần đặt vấn đề cần trình bày một cách ngắn gọn hiện trạng của những kiến thức có liên quan đến tồn tại hiện còn của vấn đề được giới thiệu trong bài gởi đăng và những cách xem xét về tồn tại đó. 1.5. Đối tượng, vật liệu và phương pháp nghiên cứu: trình bày rõ đối tượng, vật liệu và phương pháp nghiên cứu sử dụng trong công trình nghiên cứu. 1.6. Kết quả nghiên cứu và thảo luận: chỉ trình bày các kết quả rút ra trực tiếp từ công trình nghiên cứu được gởi đăng. Chỉ những kết quả này mới là đối tượng để phân tích và bàn luận trong bài đăng. Trong phần này tác giả nêu lên những nhận xét của mình qua so sánh kết quả nghiên cứu đăng trong bài với những kết quả đã được công bố thuộc cùng chuyên ngành. Các định hướng mới nảy sinh cũng được trình bày. 1.7. Kết luận và kiến nghị: khẳng định lại những kết quả rút ra từ công trình và trình bày những đề xuất, khuyến nghị với các cấp liên quan. 1.8. Tài liệu tham khảo: Tài liệu tham khảo chỉ giới hạn là những tài liệu được sử dụng trong bài báo. Tài liệu tham khảo được trình bày theo thứ tự A, B, C, Phần tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt được xếp trước, bằng tiếng nước ngoài được xếp sau. Cách trình bày tài liệu tham khảo như sau: a. Tài liệu tham khảo lấy từ tạp chí: họ, tên tác giả, năm. Tựa bài. Tên tạp chí, tập số mấy: số trang đầu - cuối. Ví dụ: Holanda, H. D., Netto, F. M., 2006. Recovery of components from shrimp (Xiphonenaeus kroyeri) processing waste by enzymatic hydrolysis. Journal of Food science, 71, 298-303. b. Tài liệu tham khảo lấy từ sách: Họ, tên tác giả (năm). Tên của quyển sách, bộ sách số mấy nếu có, ấn bản lần thứ mấy. Nhà xuất bản, nơi xuất bản. Ví dụ: Trần Thị Luyến, 1996. Cơ sở và nguyên lý chế biến sản phẩm thủy sản có giá trị gia tăng, tập 1. Trường Đại học Thủy sản, Nha Trang. c. Tài liệu tham khảo lấy từ Internet: Trình bày đường dẫn đến tài liệu depts/lis/LIS_Pub/harvardsystint.htm d. Tài liệu tham khảo lấy từ Ấn phẩm chính thức của nhà nước: Ví dụ: Văn phòng chính phủ. 2000. Quyết định số 80 TTg/2000 ngày 19.06.2000. Hà Nội. e. Tài liệu tham khảo lấy từ Luận văn tốt nghiệp: Họ Tên tác giả. Năm tốt nghiệp. Tựa đề tài. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư/Cử nhân (ngành). Khoa..... Trường Đại học.... Ví dụ: Nguyễn Thị Hương, 2001. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái lên sự phát triển của quần thể tảo Chaetoceros calcitrans Paulsen, 1905 nhập nội. Luận án thạc sĩ. Khoa Nuôi trồng thủy sản, Trường Đại học Nha Trang, Nha Trang. 2. Bài báo thuộc thể loại tham khảo và trao đổi ý kiến bao gồm các phần sau: 2.1. Tóm tắt. 2.2. Mở đầu. 2.3. Nội dung. 2.4. Tài liệu tham khảo. 3. Các thể loại khác (dịch thuật, tin tức, sự kiện, thông tin quảng bá): trình bày theo quy định của Luật Báo chí. III. HÌNH THỨC GỬI, NHẬN BÀI: - Bài gửi về Ban Biên Tập bằng cả 2 hình thức: bản in trên giấy và File dữ liệu. Bài không đăng sẽ được thông báo cho tác giả và không trả lại tác giả. - Bài viết, thư từ gửi theo địa chỉ: Văn phòng Tạp chí KHCNTS, Trường Đại học Nha Trang Số 2, Nguyễn Đình Chiểu, Nha Trang, Khánh Hòa ĐT: 0258.2220767; Fax: 0258.3831147; Email: tapchidhnt@ntu.edu.vn
File đính kèm:
- tap_chi_khoa_hoc_cong_nghe_thuy_san_so_42017.pdf