Tạp chí Khoa học & Công nghệ Thủy sản - Số 1/2017
TÓM TẮT Mục đích của nghiên cứu này nhằm cung cấp những thông tin về dư lượng thuốc trừ sâu gốc Clo trong các loại hải sản đại diện cho 5 loại hình nghề khai thác phổ biến ở Khánh Hòa được khai thác với sản lượng lớn và tiêu thụ nhiều để từ đó có các giải pháp kịp thời nhằm đảm bảo sức khỏe người tiêu dùng. Hàm lượng thuốc trừ sâu gốc Clo được phân tích bằng phương pháp sắc ký khí đầu dò bắt điện tử GC-ECD (Gas Chromatography - Electron Capture Detector). Kết quả phân tích cho thấy tỷ lệ mẫu nhiễm Heptachlor, Aldrin, Endrin, Dieldrin lần lượt là 65,3%, 61,3%, 60,0% và 48,0%. Hàm lượng thuốc trừ sâu gốc Clo trung bình của 5 loài hải sản xác định được như sau: Heptachlor trong cá ngừ (7,5 µg/kg), mực (9,2 µg/kg), cá đổng (7,3 µg/kg), cá cờ (6,9 µg/kg) và cá nục (9,0 µg/kg); Aldrin trong cá ngừ (8,3 µg/kg), mực (9,5 µg/kg), cá đổng (5,2 µg/kg), cá cờ (7,3 µg/kg) và cá nục (12,9 µg/kg); Endrin trong cá ngừ (6,9 µg/kg), mực (5,7 µg/kg), cá đổng (6,7 µg/kg), cá cờ (6,5 µg/kg) và cá nục (6,9 µg/kg); Dieldrin trong cá ngừ (6,4 µg/kg), mực (6,6 µg/kg), cá đổng (5,4 µg/kg), cá cờ (6,6 µg/kg) và cá nục (8,7 µg/kg). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hàm lượng Heptachlor, Aldrin, Endrin, Dieldrin trung bình trong các loại hải sản (cá cờ, cá ngừ, cá đổng, cá nục, mực) (P > 0,05). Từ khoá: hải sản, thuốc trừ sâu gốc clo, cảng cá, cá cờ, cá ngừ, cá đổng, cá nục, mực, Khánh Hòa
ABSTRACT The objective of this study is to analyse organochlorine pesticide residues in seafoods consumed in Khanh Hoa province, using representative of the 5 popular high-yield fi sheries exploitation types, and also provide timely solutions to ensure the consumers’ health. The organochlorine pesticide contents are determined by GC-ECD (Gas Chromatography - Electron Capture Detector). The results showed that the rates of samples contaminated by Heptachlor, Aldrin, Endrin, Dieldrin were 65.3%, 61.3%, 60.0% and 48.0%, respectively. The average organochlorine pesticide concentrations in the fi ve seafood species were: Heptachlor in tuna (7.5 µg/kg), squid (9.2 µg/kg), paradise fi sh (7.3 µg/kg), horsehead fi sh (6,9 µg/kg) and round scad (9,0 µg/kg); Aldrin in tuna (8.3 µg/kg), squid (9.5 µg/kg), paradise fi sh (5.2 µg/kg), horsehead fi sh (7.,3 µg/kg) and round scad (12,9 µg/kg); Endrin in tuna (6.9 µg/kg), squid (5.7 µg/kg), paradise fi sh (6.7 µg/kg), horsehead fi sh (6.5 µg/kg) and round scad (6,9 µg/kg); Dieldrin in tuna (6 4 µg/kg), squid (6.6 µg/kg), paradise fi sh (5.4 µg/kg), horsehead fi sh (6.6 µg/kg) and round scad (8.7 µg/kg). There is no signifi cant difference between the average heptachlor, aldrin, endrin, dieldrin concentrations in seafood (horsehead fi sh, tuna, paradise fi sh, round scad and squid) (P > 0,05)
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tạp chí Khoa học & Công nghệ Thủy sản - Số 1/2017
n độc lập bao gồm 29 mục hỏi sau khi loại bỏ mục hỏi LG1 vì có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 trong phân tích Cronbach’s Alpha lần thứ nhất. Kết quả phân tích EFA cho các biến độc lập đã gom thành 8 nhóm nhân tố với hệ số Eigenvalue là 1,048, tổng phương sai trích tích luỹ 76,9% và chỉ số KMO là 0,77 (sig. = 0,000). 134 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017 Kết quả cho thấy 8 nhân tố được trích sau khi quay nhân tố bằng phương pháp PCA với phé p quay varimax. Cụ thể, nhân tố thứ 1 bao gồm 4 mục hỏi (DN4, DN3, DN2, DN1) thuộc khái niệm đồng nghiệp; nhân tố thứ 2 bao gồm 4 mục hỏi (LD03, LD4, LD2, LD1) thuộc thang đo cho khái niệm lãnh đạo; nhân tố thứ 3 bao gồm 4 mục hỏi (DK2, DK3, DK1, DK4) thuộc khái niệm điều kiện làm việc; nhân tố thứ 4 bao gồm 3 mục hỏi (CV3, CV1, CV2) thuộc khái niệm tính chất công việc; nhân tố thứ 5 bao gồm 3 mục hỏi (QL1, QL2, QL3) thuộc khái niệm chính sách và quản lý; nhân tố thứ 6 bao gồm 2 mục hỏi (SV1, SV3) thuộc khái niệm sinh viên; nhân tố thứ 7 bao gồm 2 mục hỏi (LG2, LG3) thuộc khái niệm lương và phúc lợi; và nhân tố thứ 8 bao gồm 2 mục hỏi (TT2, TT1) thuộc khái niệm cơ hội thăng tiến và sự công nhận. 3. Phân tích hồi qui Thống kê mô tả về mức độ hài lòng của giảng viên Trường Đại học Xây dựng Miền Trung cho thấy họ đang rất hài lòng với công việc. Theo quy ước trong thang đo Likert 5 mức độ, giá trị mean lớn hơn 4,00 có nghĩa là giá trị đánh giá rất tốt/ rất cao. Cụ thể, mục hỏi về sự tự hào trong công việc được những người tham gia đánh giá cao nhất với giá trị trung bình là 4,24 và độ lệch chuẩn là 0,595. Đánh giá với các mục hỏi khác như Tôi hài lòng với công việc hiện tại (4,04; 0,645), Tôi không có ý định đổi việc (4,19; 0,63) và Tôi hài lòng với môi trường làm việc hiện tại (3,98; 0,673). Mô hình hồi qui tuyến tính bội được xây dựng để ước lượng mức độ tác động của các yếu tố đến sự hài lòng của giảng viên. Trong mô hình này, biến phụ thuộc là Sự hài lòng của Bảng 2. Ma trận xoay nhân tố biến độc lập trong phân tích EFA Biến Nhân Tố 1 2 3 4 5 6 7 8 DN04 0,859 DN03 0,813 DN02 0,681 DN01 0,511 LD03 0,834 LD04 0,819 LD02 0,782 LD01 0,633 DK2 0,795 DK3 0,685 DK1 0,673 DK4 0,648 CV3 0,855 CV1 0,683 CV2 0,56 QL1 0,904 QL2 0,815 QL3 0,659 SV1 0,881 SV3 0,789 LG2 0,675 LG3 0,587 TT2 0,743 TT1 0,623 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 135 giảng viên (ký hiệu: SAT) và 8 biến độc lập được giả thuyết có tác động dương đến sự hài lòng, bao gồm: Mối quan hệ với đồng nghiệp (DN), Quan điểm và thái độ của lãnh đạo (LD), Điều kiện làm việc (DK), Tính chất công việc (CV), Chính sách và quản lý (QL), Mối quan hệ với sinh viên (SV), Lương và phúc lợi (LG), và Cơ hội thăng tiến và sự công nhận (TT). Kết quả phân tích hồi qui theo kỹ thuật Enter trong phần mềm SPSS được trình bày ở Bảng 3. Bảng 3. Kết quả phân tích hồi qui Chưa chuẩn hóa Chuẩn hóa t Sig. Thống kê cộng tuyến B Sai số chuẩn Beta Tolerance VIF (Constant) 0,639 0,500 1,277 0,204 DN 0,115 0,043 0,116 2,674 0,008 0,456 2,194 LD 0,139 0,011 0,141 12,636 0,000 0,304 3,293 DK 0,149 0,067 0,185 2,224 0,028 0,446 2,240 CV 0,165 0,074 0,195 2,230 0,027 0,744 1,344 QL 0,194 0,097 0,200 2,002 0,047 0,410 2,441 SV 0,198 0,097 0,169 2,041 0,043 0,534 1,873 LG 0,175 0,074 0,200 2,345 0,021 0,560 1,785 TT 0,137 0,044 0,160 3,114 0,002 0,340 2,944 Hệ số xác định R2: 0,466 Hệ số xác định R2 điều chỉnh: 0,433 Thống kê F: 14,264 Sig. 0,000 N: 140 Các giả thiết quan trọng của mô hình hồi qui tuyến tính như giá trị trung bình bằng không của các nhiễu, không có tính đa cộng tuyến hoàn toàn, phương sai bằng nhau của các nhiễu, không có tự tương quan giữa các nhiễu đã được kiểm định. Kết quả kiểm định cho thấy giá trị trung bình của các nhiễu bằng 0 và phương sai xấp sỉ bằng 1 (Std.Dev2 = 0,971). Với các giá trị VIF đều nhỏ hơn 5 (Bảng 3) cho phép kết luận không có hiệu tượng đa cộng tuyến hoàn toàn giữa các biến độc lập trong mô hình. Bằng phương pháp đồ thị mô tả mối quan hệ giữa phần dư chuẩn hoá và giá trị ước lượng cho thấy rằng các phần dư phân bố tương đối đồng đều xung quanh giá trị trung bình. Do đó, hiện tượng phương sai thay đổi không xuất hiện trong mô hình. Giá trị thống kê Durbin Watson = 1,978 cho phép kết luận rằng không có hiện tượng tự tương quan bậc nhất giữa các sai số của mô hình hồi qui. Kết quả phân tích cho thấy rằng các biến độc lập đều có ảnh hưởng dương đến biến phụ thuộc khi các hệ số hồi qui đều không âm và các ảnh hưởng này đều có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Hệ số xác định R2 = 0,466 cho biết các biến độc lập trong mô hình này giải thích được khoảng 46,6% sự biến thiên của biến phụ thuộc. Cụ thể, các giả thuyết từ H1 đến H8 trong mô hình về mối quan hệ dương của các yếu tố: Mối quan hệ với đồng nghiệp (0,116), Quan điểm và thái độ của lãnh đạo (0,141), Điều kiện làm việc (0,185), Tính chất công việc (0,195), Chính sách và quản lý (0,2), Mối quan hệ với sinh viên (0,169), Lương và phúc lợi (0,2), Cơ hội thăng tiến và sự công nhận (0,16) đến Sự hài lòng của giảng viên đều được chấp nhận (các giá trị Sig. nhỏ hơn 0,05). 4. Phân tích phương sai Kỹ thuật phân tích phương sai được áp dụng trong nghiên cứu này để kiểm định các giả thuyết sự khác biệt về mức độ hài lòng của giảng viên theo các đặc điểm cá nhân: giới tính, tuổi, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, thời gian công tác, đơn vị công tác, vị trí công tác. Sau khi xem xét sự thoả mãn giả thiết liên quan đến tính đồng nhất về phương sai giữa các nhóm (thống kê Levene), kết quả phân tích phương sai (thống kê F) được tổng hợp trong Bảng 4. 136 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017 Kết quả phân tích phương sai cho thấy rằng khác biệt về sự hài lòng của giảng viên theo các đặc điểm cá nhân hầu hết đều không có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Điều đó có nghĩa là chưa đủ bằng chứng để bát bỏ giả thuyết về không có khác biệt về sự hài lòng của giảng viên theo giới tính, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, thời gian công tác, đơn vị công tác và vị trí công tác. Chỉ có một khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5% về sự hài lòng theo độ tuổi (sig. = 0,033 < 0,05). Tiếp tục phân tích sâu ANOVA về sự khác biệt này thì thấy rằng có sự khác biệt giữa nhóm giảng viên có độ tuổi 31-35 với nhóm giảng viên trên 41 tuổi với mức ý nghĩa 10% (sig. = 0,071). 5. Thảo luận Nghiên cứu đã xác định được tám yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của giảng viên tại Trường Đại học Xây dựng Miền Trung. Về mối quan hệ với đồng nghiệp, các nghiên cứu trước [5], [8], [11], [21] cũng cho thấy yếu tố này tác động dương đến sự hài lòng của giảng viên. Kết quả nghiên cứu trước đây của Nguyễn Thanh Hoài (2013) cũng cho thấy tác động của yếu tố điều kiện làm việc. Các yếu tố rất đặc thù liên quan đến tính chất công việc giảng viên, lương thưởng và cơ hội thăng tiến cũng như sự công nhận cũng được ghi nhận có tác động đến sự hài lòng trong các nghiên cứu thực nghiệm trước [6]. Heng và Wong (2009) [18] cũng đã khẳng định tầm quan trọng của yếu tố liên quan đến chính sách và quản lý và mối quan hệ với sinh viên. Phát hiện của nghiên cứu này cũng có phần khác so với nghiên cứu trước tại trường Đại học Xây dựng Miền Trung. Cụ thể, nghiên cứu này cho thấy giảng viên ở Trường Đại học Xây dựng Miền Trung đang rất hài lòng với công việc hiện tại của họ. Trong khi đó, nghiên cứu trước của Thảo và Ngọc (2014) cho rằng mức độ thoả mãn về công việc của giảng viên chưa cao với điểm đánh giá trung bình là 4,72 trong thang đo Likert 7 mức độ. Mặt khác, nghiên cứu này cũng phát hiện có khác biệt về sự hài lòng của giảng viên trong độ tuổi 31-35 và độ tuổi trên 41, và nghiên cứu trước đây của Nguyễn Thị Quỳnh Châu, Lê Kim Long (2014) cho thấy có khác biệt giữa nhóm giảng viên dưới 30 tuổi so với trên 30 tuổi [5]. IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết quả nghiên cứu này cung cấp một bộ thang đo các yếu tố kỳ vọng tác động đến sự hài lòng của giảng viên. Mô hình phân tích hồi qui cho thấy có các nhân tố tác động dương đến sự hài lòng của giảng viên đại học như: Mối quan hệ với đồng nghiệp (0,116), Quan điểm và thái độ của lãnh đạo (0,141), Điều kiện làm việc (0,185), Tính chất công việc (0,195), Chính sách và quản lý (0,2), Mối quan hệ với sinh viên (0,169), Lương và phúc lợi (0,2), và Cơ hội thăng tiến và sự công nhận (0,16). Kết quả phân tích ANOVA chỉ ra rằng không có khác biệt về mức độ hài lòng của giảng viên theo các yếu tố như giới tính, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, thời gian công tác, đơn vị công tác và vị trí công tác. Chỉ có một Bảng 4. Kết quả phân tích phương sai Nhóm so sánh Thống kê Levene Sig. F Sig. Giới tính 0,301 0,584 2,212 0,139 Tuổi 1,442 0,233 2,998 0,033 Tình trạng hôn nhân 0,460 0,499 0,743 0,390 Trình độ học vấn 3,856 0,052 0,001 0,980 Thời gian công tác 0.818 0,367 0,581 0,447 Đơn vị công tác 1,185 0,316 1,125 0,351 Vị trí công tác 1,160 0,316 1,161 0,316 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 137 khác biệt về mức độ hài lòng giữa các giảng viên trong nhóm tuổi 31-35 so với các giảng viên trong độ tuổi lớn hơn 41. Những kết quả này có thể đóng góp đáng kể vào công tác hoạch định các chính sách cho Trường Đại học Xây dựng Miền Trung trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên. Nhà trường nên tạo cơ chế để các giảng viên đóng góp ý kiến một cách thẳng thắn và dân chủ trong việc xây dựng các chính sách và quản lý. Đánh giá đúng năng lực và trả lương tương xứng với năng lực của giảng viên cần thiết nên được xem xét trong thời gian tới để khắc phục những hạn chế của chế độ lương theo ngạch bậc hiện nay. Bố trí công việc theo năng lực và sở trường của giảng viên cũng cần được quan tâm nhiều hơn bởi các cấp từ bộ môn đến khoa. Với chiến lược phát triển và qui mô ngày càng mở rộng, nhà trường cần phải tuyển thêm giảng viên để không chỉ đáp ứng các quy định của cơ quan quản lý mà còn giảm bớt gánh nặng công việc cho lực lượng giảng viên hiện tại. Ngoài ra, các mối quan hệ giữa người với người trong trường đại học cũng cần sự quan tâm của lãnh đạo. Mặc dù nghiên cứu này có những đóng góp về phương pháp cũng như cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng các chinh sách để thu hút giảng viên cho trường đại học. Tuy nhiên phạm vi nghiên cứu chỉ mới giới hạn tại một trường duy nhất, do đó những nghiên cứu tiếp theo cần mở rộng phạm vi so sánh giữa các trường. Hơn nữa, nghiên cứu tiếp theo nên quan tâm nhiều hơn đến yếu tố trình độ học vấn. Với hiện trạng thiếu giảng viên có trình độ tiến sỹ như hiện nay [23] và các trường cạnh tranh trong việc thu hút tiến sỹ (để mở ngành đào tạo mới và/ hoặc nâng cấp ngành đào tạo) bằng nhiều chính sách đãi ngộ khác nhau cho đối tượng này, có thể có sự khác nhau về mức độ hài lòng của giảng viên theo trình độ. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2014. Thông báo kết quả rà soát ngành ĐH trong trường đại học. Số: 452/ BGDĐT- GDĐH. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2009. Báo cáo sự phát triển của hệ thống giáo dục đại học, các giải pháp đảm bảo và nâng cao chấtlượng đào tạo. Số: 760/BC-BGDĐT. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2007. Quyết định: Ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học. Số: 65/2007/QĐ-BGDĐT. 4. Director, S. W., Doughty, P., Gray, P.J., Hopcroft, J. E., Silvera, I. F., 2006. Những quan sát về giáo dục đại học trong các ngành Công nghệ thong tin, Kỹ thuật Điện-Điện tử-Viễn thông và Vật lý tại một số trường Đại học Việt Nam. Báo cáo của các Đoàn Khảo sát Thực địa thuộc Viện Hàn lâm Quốc gia Hoa Kỳ. Quỹ Giáo dục Việt Nam (8/2006). 5. Nguyễn Thị Quỳnh Châu, Lê Kim Long, 2014. Nâng cao sự hài lòng về công việc của giáo viên Trường Cao đẳng nghề Du lịch – Thương mại Nghệ An. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thủy sản – Số 1/2014. Trường Đại học Nha Trang. 6. Nguyễn Thanh Hoài, 2013. Sự hài lòng của nhân viên đối với công việc tại Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt Hàn. Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng 7. Lương Trọng Hiệp, 2012. Đánh giá sự thỏa mãn công việc của nhân viên tại hệ thống Kho bạc Nhà nước tỉnh Khánh Hòa. Luận văn thạc sĩ . Trường Đại học Nha Trang. 138 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017 8. Trần Minh Hiếu, 2013. Sự hài lòng của giảng viên trong giảng dạy và nghiên cứu tại Trường Đại học An Giang. Tạp chí Khoa học số 01/2013. Trường Đại học An Giang. 9. Phạm Thị Ngọc, 2007. Đánh giá mức độ thỏa mãn của CBCNV với tổ chức tại Bưu điện tỉnh Lâm Đồng. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế TP HCM. 10. Nguyễn Văn Thuận, Nguyễn Văn Ngọc, Lê Văn Huy, 2011. Sự hài lòng đối với công việc của giảng viên: Tiếp cận hành vi quản trị. Tạp chí Khoa học - Số 66/2011. Đại học Huế. 11. Trần Đại Quân, Nguyễn Văn Ngọc, 2012. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của giáo viên Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp Việt Nam – Hàn Quốc. Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thuỷ sản - Số 3/2012. Trường Đại học Nha Trang. Tiếng Anh 12. Coodington, D. & Moore, K., 1987. Quanlity of care as a Business strategy: How customers defi ne quality and How to Market It. Health care forum. 30. 2. 29-32. 13. Dwivedi, N., 1977. A study of the effect of fi nancial incentives on job satisfaction of blue collar workers. Indian Education Review. 14. Ferderick Herzberg, B Mausner, and G Snyderman, 1959. The Motivation to work, New York: John Wiley Sons. 15. Gerard A. Postiglione and et (2009), Global Job Satisfaction and University Management in Hong Kong Higher Education, The University of Hong Kong, Oct. 1-2, 2009 16. Hackman, J.R & Oldhman, G.R, 1974. The Job Diagnosis Survey: An Íntrment for the Diagnosis ò jobs anh the Evaluation of job Redesign Project, Technical Report No, 4, Department of Administrative Sciences, Yale University, USA. 17. Jaime X. Castillo, Jamie Cano, 2004. Factors explaining job satisfaction among faculty. Journal of Agricultural Education 18. M. Soscinelli and Janet P. Near, 1989. Relations Between Work and Life Away from Work Among University Faculty. Journal of Higher Education Vol. 60 lss.1. 19. Smith PC, Kendall LM, Hulin CL., 1969. The Measurement of Satisfaction in Work and Retirement. Chicago: Rand McNally. 20. Spector, P.E., 1997. Job Satisfaction: Application, Assessment, Causes, and Consequences. United Kingdom: Sage Publications Ltd. 21. Wallace D. Boeve, 2007. A National Study of Job Satisfaction factors among faculty in physician assistant education. Eastern Michigan University. 22. post148372.gd, truy cập ngày 01/07/2015. 23. truy cập ngày 01/07/2015.
File đính kèm:
- tap_chi_khoa_hoc_cong_nghe_thuy_san_so_12017.pdf