Phát triển chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng tỉnh Phú Yên

Tóm tắt

Tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp 140 hộ nuôi, 3 thương lái và một nhà máy chế biến tôm thẻ chân

trắng của tỉnh Phú Yên. Sử dụng phương pháp chuỗi giá trị để phân tích đối tượng nuôi là tôm thẻ. Kết

quả nghiên cứu cho thấy: ngư dân là tác nhân tạo ra giá trị gia tăng cao nhất, giá trị gia tăng phụ thuộc

vào mức độ chế biến trước khi xuất khẩu, chất lượng tôm nuôi còn thấp nên thị trường xuất khẩu chưa

phong phú, sự liên kết trong chuỗi giữa người nuôi và đại lý cung cấp mang lại hiệu quả cho hai bên.

Nghiên cứu đề xuất các khuyến nghị để phát triển chuỗi giá trị tôm thẻ trong thời gian tới trên địa bàn

tỉnh Phú Yên.

Phát triển chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng tỉnh Phú Yên trang 1

Trang 1

Phát triển chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng tỉnh Phú Yên trang 2

Trang 2

Phát triển chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng tỉnh Phú Yên trang 3

Trang 3

Phát triển chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng tỉnh Phú Yên trang 4

Trang 4

Phát triển chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng tỉnh Phú Yên trang 5

Trang 5

Phát triển chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng tỉnh Phú Yên trang 6

Trang 6

Phát triển chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng tỉnh Phú Yên trang 7

Trang 7

pdf 7 trang xuanhieu 17060
Bạn đang xem tài liệu "Phát triển chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng tỉnh Phú Yên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phát triển chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng tỉnh Phú Yên

Phát triển chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng tỉnh Phú Yên
 hồ thu vét sản phẩm.
4.2.2. Phân tích hoạt động của các tác nhân 
trong chuỗi
Dựa vào sơ đồ chuỗi giá trị cho thấy có ba tác nhân 
tham gia vào chuỗi, tác giả sẽ phân tích các bên 
tạo nên dòng sản phẩm của tôm thẻ chân trắng.
Người nuôi
Họ sử dụng đất đai và các yếu tố đầu vào để tạo 
ra sản phẩm có giá trị cung cấp cho thị trường. 
Người nuôi là tác nhân quan trọng, thu nhập họ 
mang về là yếu tố quyết định để họ tiếp tục đầu tư 
hay không, giá trị họ tạo ra là một phần trong chuỗi 
giá trị. Qua nghiên cứu cho thấy, chi phí thức ăn là 
cao nhất chiếm 56%, tiếp theo là công lao động, 
chế phẩm sinh học và con giống. Theo người 
nuôi, các khoản chi phí này có xu hướng tăng 
lên nên ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành. 
Tổng chi phí 1 kg tôm là 75 ngàn đồng với giá bán 
trung bình là 110 ngàn đồng/kg thì thu nhập hỗn 
hợp của người nuôi đạt 110 ngàn đồng/kg. Ngoài 
ra, hiện nay chất lượng con giống chưa đạt, môi 
trường nuôi ngày càng ô nhiễm đã làm tăng rủi ro 
của hoạt động nuôi tôm trên địa bàn tỉnh.
Bảng 2. Chuỗi giá trị của người nuôi
ĐVT: ngàn đồng/kg
Chi tiết các khoản mục Số tiền
Doanh thu 110
Thu nhập hỗn hợp 35
Tổng chi phí 75
Chi tiết khoản mục chi phí
Giống 6,5
Thức ăn 42
Thuốc và chế phẩm sinh học 7,5
Tiền công lao động 10
Khấu hao và các chi phí khác 9
Nguồn: Tính toán từ điều tra của tác giả
Thương lái
Theo kết quả điều tra, 100% hộ nuôi bán sản 
phẩm qua thương lái, trong đó 95% khối lượng 
cung cấp cho các nhà máy chế biến, chỉ có 5% 
bán ra thị trường bên ngoài. Thương lái trực tiếp 
thu mua tại ao nuôi, bảo quản và vận chuyển đến 
Hình 1. Sơ đồ chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng tỉnh Phú Yên giai đoạn 2010-2016
62
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 2(61).2018
nhà máy trên địa bàn tỉnh Phú Yên, Bình Định, 
Khánh Hòa. Quá trình tạo giá trị trong chuỗi sản 
phẩm tôm thẻ của thương lái thể hiện qua bảng 3 
bên dưới.
Bảng 3. Chuỗi giá trị của thương lái
ĐVT: ngàn đồng/kg
Khoản mục Số tiền
1. Doanh thu 114
2. Chi phí trung gian 110
3. Khấu hao và chi phí khác 3
4. Lợi nhuận 1
Nguồn: Tính toán từ điều tra của tác giả
Mỗi kilogam tôm nguyên liệu thương lái thu về 
lợi nhuận là 1 ngàn đồng. Thương lái thu mua và 
bán lại, hoạt động này thường diễn ra trong ngày 
nên giá cả và thị trường rất ít biến động, do đó họ 
không gặp rủi ro trong kinh doanh.
Nhà máy chế biến
Qua sơ đồ chuỗi giá trị có đến 95% sản lượng 
tức phần lớn lượng tôm thẻ của tỉnh dùng làm 
nguyên liệu cho các nhà máy chế biến và sau đó 
xuất khẩu. Qua công đoạn chế biến và xuất khẩu 
giúp tăng giá trị sản phẩm hay phát triển chuỗi giá 
con tôm.
Bảng 4. Chuỗi giá trị của nhà máy chế biến
ĐVT: ngàn đồng/kg
Khoản mục
Phân loại sản phẩm
Đông 
lạnh
Xẻ cánh 
bướm
Tôm 
sushi
1. Doanh thu 133 141 164
2. Chi phí trung gian 114 114 114
3. Khấu hao và chi phí 
khác 9 15 30
4. Lợi nhuận 10 12 20
Nguồn: Tính toán từ điều tra của tác giả
Dữ liệu bảng 4 cho thấy, có cùng chi phí trung 
gian là 114 ngàn đồng/kg sản phẩm nguyên liệu, 
tuy nhiên tùy vào chủng loại sản phẩm chế biến là 
tôm đông lạnh, xẻ cánh bướm hay tôm sushi mà 
nhà máy có khoản chi phí khác nhau và thu về lợi 
nhuận khác nhau.
Vai trò của chính phủ
Ngoài ba tác nhân chính như đã phân tích, thì vai 
trò của Chính phủ trong việc hỗ trợ và ban hành 
các chính sách có tác động đáng kể đến sự năng 
động của chuỗi. Định hướng của Ủy ban nhân dân 
tỉnh là: “Phát triển ngành tôm theo tư duy hệ thống 
và chuỗi giá trị. Áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy 
chuẩn quốc gia, quy trình sản xuất ở tất cả các 
khâu trong chuỗi giá trị ngành tôm” [10].
Trung tâm Khuyến nông tỉnh đưa các chính sách 
vào thực tế, mở các lớp tập huấn để hướng 
dẫn ngư dân nuôi theo công nghệ semi biofloc 
và biofloc, công nghệ này giúp kiểm soát được 
dịch bệnh, giảm thiểu rủi ro, đảm bảo an toàn vệ 
sinh thực phẩm. Nuôi tôm theo tiêu chuẩn nuôi 
trồng thủy sản tốt (VietGAP) đang được triển 
khai trên nhiều vùng nuôi, quy trình sản xuất đảm 
bảo các yêu cầu về an toàn thực phẩm, giảm 
thiểu dịch bệnh, giảm ô nhiễm môi trường, đảm 
bảo truy xuất nguồn gốc sản phẩm, giúp sản 
phẩm đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu. Từ các hỗ 
trợ của Nhà nước, giúp tăng giá trị con tôm thẻ 
của tỉnh.
4.2.3. Phân tích hiệu quả và phân phối thu 
nhập trong chuỗi
Phân tích hiệu quả và phân phối thu nhập trong 
chuỗi
Phân tích chuỗi giá trị sẽ cho biết các bên tham 
gia trị tạo ra giá trị gia tăng bao nhiêu và phân phối 
lợi ích các bên trong chuỗi. Trong nghiên cứu này, 
tác giả phân tích cho kênh 1, vì kênh thứ 2 tiêu thụ 
sản lượng nhỏ nên tác giả không phân tích.
Bảng 5. Chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng tại Phú Yên năm 2016
Lợi nhuận 
(hay giá trị gia tăng)
Số tiền ngàn đồng /1 kg 
tôm nguyên liệu
Giá trị gia tăng 
(%)
Tỷ lệ lợi nhuận/vốn 
(%)
Tổng số 0
Người nuôi 35 70 46,7
Thương lái 1 2 33,3
Lãi bình quân nhà máy chế biến 14 28
Sản phẩm
Đông lạnh 10 21,7 111,1
Xẻ cánh bướm 12 25 80
Tôm sushi 20 35,7 66,7
Nguồn: Tính toán từ điều tra của tác giả
63
NGÀNH KINH TẾ
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 2(61).2018
Dữ liệu bảng 5, cho thấy về giá trị tạo ra của 1 
kg tôm nguyên liệu, thì ngư dân là bên tạo ra giá 
trị gia tăng cao nhất đạt 35 ngàn đồng/kg tôm 
nguyên liệu, chiếm 70% tổng giá trị gia tăng tạo ra. 
Tiếp đến là nhà máy chế biến chiếm 28% tương 
ứng với 14 ngàn đồng/kg và cuối cùng là thương 
lái chiếm 2% với giá trị tạo ra là 1 ngàn đồng/kg.
Kết quả này giống với trường hợp tôm sú sinh thái tại 
Cà Mau của nhóm tác giả Phạm Thị Hạ Vân (2014), 
sự phân phối giá trị gia tăng và thu nhập giữa các 
tác nhân không đồng đều. Trường hợp tại Phú Yên, 
ngư dân là bên tạo ra giá trị gia tăng cao nhất.
Qua phân tích chuỗi giá trị còn cho thấy, nếu xét 
về lợi nhuận tạo ra trên đồng vốn bỏ ra thì nhà 
máy chế biến đạt được tỷ suất lợi nhuận cao nhất 
từ 66-110% tùy vào mặt hàng chế biến. Trong khi 
đó, thương lái có tỷ suất lợi nhuận thấp, nhưng 
sản lượng mà thương lái thu mua lớn nên tổng 
lợi nhuận mà họ có được lại cao hơn người 
nông dân.
Việc phân chia lợi nhuận giữa các bên tương 
đối phù hợp, các bên thu về phần lợi nhuận/vốn 
tương ứng với số vốn mà họ bỏ ra. Tuy nhiên, 
nuôi trồng thủy sản nói chung và nuôi tôm thẻ nói 
riêng phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, dịch bệnh, 
tác động của các yếu tố đầu vào, do đó người nuôi 
đối mặt với rủi ro rất cao, trong khi bên khác ít đối 
mặt với rủi ro hơn.
Phân tích chuỗi giá trị cho thấy: tôm đông lạnh 
xuất khẩu có giá trị gia tăng và lợi nhuận/vốn thấp 
nhất trong khi mặt hàng tôm sushi thì các giá trị 
trên là cao nhất. Như vậy, quy trình chế biến càng 
hiện đại thì giá trị gia tăng càng lớn.
Thị trường tiêu thụ
Tôm thẻ được bán vào các nhà máy chế biến 
trong tỉnh và ngoài tỉnh, việc bán sản phẩm thời 
gian qua khá dễ dàng. Nếu không dịch bệnh thì 
với mức giá bán như hiện nay khoảng 110 ngàn 
đồng/kg thì lợi nhuận mang về cho người nuôi ở 
mức chấp nhận được, là đối tượng nuôi mang về 
mức thu nhập cao. Từ đó giúp họ tiếp tục đầu tư 
để phát triển ngành nghề.
Tại Phú Yên có 01 nhà máy chế biến tôm thẻ đó 
là doanh nghiệp Bá Hải và 100% sản phẩm sản 
xuất tại nhà máy này dùng để xuất khẩu sang hầu 
hết các thị trường trên thế giới như: châu Âu, Mỹ, 
Trung Quốc, Đài Loan (Trung Quốc)...
Tôm thẻ trên địa bàn tỉnh nuôi theo phương pháp 
truyền thống chưa tuân thủ về việc chứng minh 
truy xuất nguồn gốc sản phẩm, chưa tuân thủ quy 
định sử dụng thuốc - hóa chất trên vật nuôi, do đó 
giá bán tôm thấp, sản phẩm sau chế biến khó xuất 
vào các thị trường khó tính như Nhật Bản, châu Âu.
Liên kết kinh tế
Kết quả điều tra về tình hình liên kết giữa các tác 
nhân trong chuỗi của tỉnh diễn ra chủ yếu giữa hộ 
nuôi và đại lý cung cấp đầu vào, tỷ lệ này chiếm 
97,9% trên tổng số hộ khảo sát, trong đó chủ yếu 
là cung cấp thức ăn - hóa chất, liên kết với bên 
cung ứng giống rất ít hộ tham gia. Liên kết giúp hộ 
nuôi giải bớt áp lực thiếu vốn do không đầu tư vào 
mua thức ăn, hóa chất. Nhưng đồng thời họ phải 
trả mức giá cao hơn khi mua bằng tiền mặt.
Bảng 6. Mối liên kết giữa người nuôi trong chuỗi 
giá trị năm 2016
Ngư dân liên kết với Số hộ tham gia
Tỷ lệ 
(%)
Nhà cung cấp đầu vào 137 97,9
Thương lái 11 7,9
Nhà máy chế biến 0 0
Nguồn: Điều tra của tác giả
Bảng 6 còn cho biết, người dân bán sản phẩm cho 
thương lái nên không có mối liên kết với các nhà 
máy chế biến. Nhưng liên kết với thương lái hiện 
nay không có nhiều ràng buộc hai bên mà chủ yếu 
là mối quan hệ quen biết, vì thương lái không hỗ 
trợ họ trong ứng vốn sản xuất nên họ hoạt động 
theo kiểu thuận mua - vừa bán.
Việc liên kết giữa các tác nhân còn lỏng lẻo, kết 
quả này trùng với trường hợp nghiên cứu tôm 
nuôi tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. Tuy 
nhiên, trong nghiên cứu này đã chỉ ra được tỷ lệ 
số hộ tham gia vào trong từng mối liên kết.
Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của chuỗi 
giá trị tôm thẻ chân trắng tỉnh Phú Yên
- Điểm yếu: Chất lượng sản phẩm tôm nguyên 
liệu của tỉnh còn thấp khi ngư dân chưa nuôi theo 
các tiêu chuẩn được quốc tế công nhận. Mối liên 
kết giữa các tác nhân trong chuỗi có sự phát 
triển, tuy nhiên mức độ ràng buộc với nhau chưa 
chặt chẽ, thiếu sự ràng buộc giữa các tác nhân 
trong chuỗi.
64
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 2(61).2018
- Điểm mạnh: Nhờ phát triển chuỗi giá trị, tôm 
thẻ nguyên liệu của tỉnh được chế biến đa dạng 
chủng loại thành phẩm, đáp ứng nhu cầu xuất 
khẩu và xuất ra thị trường quốc tế với giá cao 
hơn bán trong nước. Từng khâu trong chuỗi đều 
tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm và việc phân 
chia lợi nhuận tương ứng với mức vốn mà các 
bên đầu tư vào. Mối liên kết giữa ngư dân - nhà 
cung cấp đầu vào đem đến hiệu quả kinh tế cho 
các bên, mô hình này ngày càng phát triển tại 
địa phương.
5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Giai đoạn 2010-2016, diện tích, sản lượng và giá 
trị tôm thẻ chân trắng nuôi của tỉnh Phú Yên tăng, 
giảm không ổn định và gặp nhiều khó khăn.
Tôm thẻ được phân phối qua hai kênh, trong đó 
kênh tiêu thụ chính là: Đầu vào - Cơ cở nuôi - 
Thương lái - Nhà máy chế biến. Người nuôi là tác 
nhân tạo ra giá trị gia tăng cao nhất, giá trị gia 
tăng có phụ thuộc vào loại sản phẩm được chế 
biến. Vấn đề liên kết chỉ phát triển mạnh tại mắt 
xích: Đầu vào - Cơ cở nuôi, trong khi các mắt xích 
còn lại hiện liên kết còn lỏng lẻo và chưa mang lại 
hiệu quả.
Từ kết quả phân tích trên, tác giả đưa ra các 
khuyến nghị nhằm phát triển chuỗi giá trị tôm thẻ 
chân trắng tỉnh Phú Yên thời gian đến như sau:
- Chế biến sản phẩm có chất lượng cao. Cơ cấu 
trong chuỗi giá trị cho thấy để nâng cao giá trị 
trong chuỗi thì có thể thay đổi trong giai đoạn cuối 
đó là chế biến. Các chủng loại chế biến khác nhau 
thì giá trị gia tăng cũng khác nhau: tôm qua đông 
lạnh rồi xuất khẩu có giá trị thấp nhất, cao nhất là 
mặt hàng sushi. Do đó, để phát triển chuỗi giá trị 
sản phẩm của tôm thẻ chân trắng Phú Yên, Nhà 
nước kết hợp nhà máy chế biến cần tìm kiếm 
và phát triển thị trường nước ngoài bán các sản 
phẩm có hàm lượng chế biến cao, hạn chế xuất 
khẩu thô.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm. Sản xuất sản 
phẩm sạch để xuất vào thị trường có giá bán cao 
như châu Âu, Mỹ, Nhật Bản giúp nâng cao giá trị 
gia tăng. Để xuất khẩu vào các thị trường này, cần 
nuôi theo các tiêu chuẩn mà quốc tế công nhận 
gồm tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, BAP. Đặc 
biệt trong bối cảnh các nước xuất khẩu tôm thẻ đã 
nuôi theo tiêu chuẩn trên. Bên cạnh đó, khi nuôi 
theo đúng các tiêu chuẩn trên giúp người nuôi 
giảm bớt rủi ro, giảm gây ra tác động tiêu cực đến 
môi trường.
Để ngư dân thực hiện theo các tiêu chuẩn nuôi 
trên, Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư tỉnh 
cần hướng dẫn cụ thể phương pháp canh tác, 
cách theo dõi và ghi chép sổ sách.
- Phải tăng cường vấn đề kỷ luật trong hợp đồng 
kinh tế. Hiện nay các hộ nuôi tôm liên kết với đại 
lý cung cấp thức ăn - thuốc - hóa chất để được 
mua nợ vật tư và thanh toán khi thu hoạch, giúp 
người nuôi giảm được lượng vốn bỏ ra. Liên kết 
này mang lại lợi ích cho các bên tham gia, nên rất 
cần được đẩy mạnh phát triển chúng. Nhà nước 
cần hỗ trợ pháp lý: giúp hai bên làm hợp đồng 
mua bán; hoàn thiện các quy định pháp lý cho việc 
ký kết hợp đồng kinh tế để hạn chế xảy ra tranh 
chấp, cơ chế giải quyết khi tranh chấp xảy ra.
Ngư dân cần tăng cường liên kết với thương lái 
để nhận hỗ trợ về vốn đầu tư từ thương lái và bán 
tôm thu hoạch cho họ.
Tác giả đã kế thừa cách tính và phân tích các khía 
cạnh trong chuỗi giá trị gồm chi phí - lợi nhuận, 
liên kết kinh tế, thu nhập của tác nhân, cách tích 
giá trị gia tăng, lợi nhuận/vốn đầu tư. Ngoài ra, 
đóng góp mới của bài báo là: nghiên cứu về lợi 
nhuận/vốn của từng tác nhân tham gia, so sánh 
giá trị gia tăng tạo ra cho từng loại sản phẩm được 
chế biến, nghiên cứu định lượng về tỷ lệ tham gia 
vào liên kết trong chuỗi giá trị.
Bên cạnh các kết quả đạt được, nghiên cứu này 
vẫn còn một số hạn chế đó là: Vì hạn chế trong 
việc điều tra nên khi thu thập dữ liệu về chuỗi 
giá trị, tác giả chỉ mới điều tra nhà máy tại Phú 
Yên mà chưa điều tra các nhà máy tỉnh khác 
nhập nguồn tôm thẻ chân trắng nguyên liệu từ 
Phú Yên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Chi cục Thống kê Phú Yên (2015, 2016). Báo cáo 
thường niên ngành thủy sản.
[2]. Chi cục Thống kê Phú Yên. Niên giám thống kê 
Phú Yên, từ năm 2010 đến 2016.
[3]. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phú Yên 
(2014 và 2015). Tổng kết nuôi trồng thủy sản các 
năm 2014, 2015, 2016. Ủy ban nhân dân tỉnh 
Phú Yên.
65
NGÀNH KINH TẾ
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 2(61).2018
[4]. Nguyễn Văn Thuận và Võ Thành Danh (2014). Thị 
trường cá tra Việt Nam phân phối thu nhập - chuỗi 
giá thành sản xuất cá tra nguyên liệu - Giải pháp 
phát triển ngành. Tạp chí Khoa học - Trường đại 
học Cần Thơ, số 32, tr.38-44.
[5]. Mai Văn Xuân và Lê Văn Thu (2012). Phân tích 
chuỗi cung sản phẩm tôm nuôi trên địa bàn huyện 
Thăng Bình - tỉnh Quảng Nam. Tạp chí Khoa học 
- Đại học Huế, tập 72B, số 3, tr.413-428.
[6]. Tô Phạm Thị Hạ Vân, Trương Hoàng Minh (2014). 
Phân tích chuỗi giá trị tôm sú sinh thái ở tỉnh Cà 
Mau. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ, 
số 31, tr.136-144.
[7]. Doris Becker, Phạm Ngọc Trâm, Hoàng Đình Tú 
(2009). Phát triển chuỗi giá trị - công cụ gia tăng giá 
trị cho sản xuất nông nghiệp. Tổ chức Deutsche 
Gesellschaft für Technische Zusammenarbeit 
(viết tắt tên tổ chức GTZ).
[8]. Michael E. Porter (người dịch Nguyễn Ngọc Toàn) 
(2013). Chiến lược cạnh tranh. NXB Trẻ.
[9]. Raphael Kaplinsky và Mike Morris (2013). Sổ tay 
nghiên cứu chuỗi giá trị. Chương trình Giảng dạy 
Kinh tế Fulbright.
[10]. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên (2017). Kế hoạch 
- Hành động phát triển ngành tôm đến năm 2025.

File đính kèm:

  • pdfphat_trien_chuoi_gia_tri_tom_the_chan_trang_tinh_phu_yen.pdf