Phân lập, xác định tính kháng nguyên và độc lực của các chủng Streptococcus agalactiae gây bệnh ở cá rô phi tại 7 tỉnh, thành trong cả nước

TÓM TẮT Kết quả phân lập và xác định tính kháng nguyên, độc lực của các chủng vi khuẩn Streptococcus spp. gây bệnh ở cá rô phi tại 7 tỉnh/thành: Hà Nội, Hải Dương, Quảng Ninh, Đồng Tháp, Tiền Giang,Vĩnh Long, An Giang cho thấy tỷ lệ mẫu bệnh phân lập được vi khuẩn Streptococcus spp. là 96%. Trong số 296 chủng vi khuẩn S. agalactiae phân lập được, các chủng: NS5; NS13; LX7; LX8; LX9; LX10; ĐN8; ĐN9; ĐN10; ĐN12; ĐN17; O2; TP3; TP4 có tính kháng nguyên. Độc lực của các chủng vi khuẩn S.agalactiae (TP4; O2; ĐN12; LX8 và NS5) là rất mạnh

Phân lập, xác định tính kháng nguyên và độc lực của các chủng Streptococcus agalactiae gây bệnh ở cá rô phi tại 7 tỉnh, thành trong cả nước trang 1

Trang 1

Phân lập, xác định tính kháng nguyên và độc lực của các chủng Streptococcus agalactiae gây bệnh ở cá rô phi tại 7 tỉnh, thành trong cả nước trang 2

Trang 2

Phân lập, xác định tính kháng nguyên và độc lực của các chủng Streptococcus agalactiae gây bệnh ở cá rô phi tại 7 tỉnh, thành trong cả nước trang 3

Trang 3

Phân lập, xác định tính kháng nguyên và độc lực của các chủng Streptococcus agalactiae gây bệnh ở cá rô phi tại 7 tỉnh, thành trong cả nước trang 4

Trang 4

Phân lập, xác định tính kháng nguyên và độc lực của các chủng Streptococcus agalactiae gây bệnh ở cá rô phi tại 7 tỉnh, thành trong cả nước trang 5

Trang 5

Phân lập, xác định tính kháng nguyên và độc lực của các chủng Streptococcus agalactiae gây bệnh ở cá rô phi tại 7 tỉnh, thành trong cả nước trang 6

Trang 6

Phân lập, xác định tính kháng nguyên và độc lực của các chủng Streptococcus agalactiae gây bệnh ở cá rô phi tại 7 tỉnh, thành trong cả nước trang 7

Trang 7

Phân lập, xác định tính kháng nguyên và độc lực của các chủng Streptococcus agalactiae gây bệnh ở cá rô phi tại 7 tỉnh, thành trong cả nước trang 8

Trang 8

pdf 8 trang xuanhieu 19440
Bạn đang xem tài liệu "Phân lập, xác định tính kháng nguyên và độc lực của các chủng Streptococcus agalactiae gây bệnh ở cá rô phi tại 7 tỉnh, thành trong cả nước", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân lập, xác định tính kháng nguyên và độc lực của các chủng Streptococcus agalactiae gây bệnh ở cá rô phi tại 7 tỉnh, thành trong cả nước

Phân lập, xác định tính kháng nguyên và độc lực của các chủng Streptococcus agalactiae gây bệnh ở cá rô phi tại 7 tỉnh, thành trong cả nước
	bạc	màu.
-	Cá	rô	phi	dùng	thí	nghiệm:	Cá	rô	phi	(vằn)	
giống	 khỏe	 mạnh,	 sạch	 bệnh,	 có	 trọng	 lượng	
trung	bình	10g/con,	cá	rô	phi	(diêu	hồng)	giống	
khỏe	 mạnh,	 sạch	 bệnh,	 có	 trọng	 lượng	 trung	
bình	 2,5g/con.	 Trước	 khi	 làm	 thí	 nghiệm,	 cá	
được	nuôi	và	cho	thích	nghi	với	môi	 trường	3	
ngày.
-	Các	 loại	môi	 trường	nuôi	cấy:	BHI	broth	
(Brain	heart	infusion	broth	-	Merck),	BHI	agar	
(Brain	heart	infusion	agar	-	Merck),	BHI	có	bổ	
sung	5%	máu	cừu,	nước	muối	sinh	lý	0,85%,	kit	
API20	Strep	(BioMerieux,	Pháp).
-	Thuốc	gây	mê,	bơm	tiêm,	đĩa	lồng	nuôi	cấy	
và	các	trang	thiết	bị	phòng	thí	nghiệm	khác.
2.2. Địa điểm nghiên cứu
- PhòngThủy	sản	-	Trung	tâm	Nghiên	cứu	và	
Sản	xuất	sinh	phẩm	-	Công	ty	cổ	phần	Dược	và	
Vật	tư	thú	y	(Hanvet).
-	Trung	tâm	Thú	y	vùng	6,	và	một	số	phòng	
thí	nghiệm	khác.
-	Trung	tâm	giống	nông	nghiệp	Hậu	Giang
-	Các	vùng	nuôi	cá	rô	phi	tại	các	tỉnh/thành:	
Hà	Nội,	Hải	Dương,	Quảng	Ninh,	Đồng	Tháp,	
Tiền	Giang,	Vĩnh	Long,	An	Giang.
2.3. Nội dung nghiên cứu
-	 Thu	 mẫu	 cá	 bệnh	 từ	 các	 địa	 phương	 và	
phân	lập,	định	danh	vi	khuẩn	Streptococcus spp.
-	 Lựa	 chọn	 chủng	 vi	 khuẩn	 Streptococcus 
spp. có	tính	kháng	nguyên.
-	 Lựa	 chọn	 chủng	 vi	 khuẩn	 Streptococcus	
spp.	có	độc	lực	cao.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Thu mẫu, phân lập và định danh vi 
khuẩn
Thu mẫu cá bệnh
Thu	mẫu	cá	rô	phi	vằn	và	rô	phi	đỏ	bị	bệnh	
tại	 các	 tỉnh/thành:	 Hà	Nội,	 Hải	 Dương,	 Hải	
Phòng,	Quảng	Ninh,	Đồng	Nai,	Tiền	Giang,	
Vĩnh	 Long,	An	 Giang,	 Đồng	 Tháp.	 Mẫu	 cá	
bệnh	đang	còn	sống	hoặc	mới	chết.	Cơ	quan	
sử	dụng	để	nuôi	cấy	phân	lập	vi	khuẩn	gồm:	
Gan,	 thận,	 lách,	não	và	mắt	vì	đây	 là	những	
cơ	quan	đích	của	vi	khuẩn	Streptococcus	spp.	
Phân lập và định danh vi khuẩn 
Streptococcus spp.
Nuôi	 cấy	 và	 phân	 lập	 vi	 khuẩn	
Streptococcus	spp.	ở	cá	rô	phi	bằng	phương	
pháp	nghiên	cứu	vi	khuẩn	của	Frerich	G.N.	
(1984,	1993).	Vi	khuẩn	được	phân	lập	từ	các	
cơ	quan	đích	trên	môi	trường	BHIA,	chuyển	
về	 phòng	 thí	 nghiệm	 để	 phân	 lập	 và	 sàng	
lọc	khuẩn	tạp,	từ	đó	chọn	ra	được	các	chủng	
vi	 khuẩn	mang	 đặc	 điểm	 đặc	 trưng	 	 của	 vi	
khuẩn	Streptococcus	spp.
58
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 6 - 2019
Dựa	vào	hình	thái	khuẩn	lạc	có	đặc	điểm	
tròn,	 đường	kính	nhỏ	1-2mm,	hơi	 lồi	 và	 có	
màu	 trắng	 hơi	 đục.	 Khuẩn	 lạc	 được	 chọn,	
tiến	hành	soi	tươi,	nhuộm	Gram	và	quan	sát	
trên	kính	hiển	vi	ở	vật	kính	100X,	kiểm	tra	
đặc	điểm	dung	huyết	 trên	môi	 trường	 thạch	
máu	cừu	5%.	Thử	các	đặc	tính	sinh	hóa	bằng	
kít	API20	Strep	(BioMerieux,	Pháp).
2.4.2. Lựa chọn chủng vi khuẩn 
Streptococcus spp. có tính kháng nguyên
Chế	tạo	kháng	nguyên	cho	từng	chủng	vi	
khuẩn:
Sau	24	giờ	vi	khuẩn	tăng	sinh	mạnh,	sau	
đó	bất	hoạt	vi	khuẩn	bằng	formalin	38%,	sử	
dụng	với	tỷ	lệ	0,5%.
Bảo	quản	trong	điều	kiện	40C	khoảng	24	
-	48	giờ.	Sau	khi	bất	hoạt	bằng	formalin,	vi	
khuẩn	được	 thu	nhận	bằng	cách	 ly	 tâm	môi	
trường	 đã	 nuôi	 tăng	 sinh	 vi	 khuẩn.	 Sau	 đó	
phần	 cô	 đặc	 nằm	 dưới	 đáy	 ống	 ly	 tâm,	 có	
màu	 trắng	 được	 thu	 lại.	 Thực	 hiện	 ly	 tâm	
5000	vòng/phút	trong	vòng	15	phút.	Phần	cô	
đặc	được	rửa	bằng	nước	muối	sinh	lý	3	lần.	
Sau	mỗi	 lần	 rửa,	 ly	 tâm	 lại	 để	 rửa	 sạch	hết	
formalin.	Phần	cô	đặc	nằm	dưới	ống	ly	 tâm	
được	pha	với	nước	muối	sinh	lý.	Bảo	quản	ở	
nhiệt	độ	4	-100C.
Kháng	 nguyên	 của	 từng	 chủng	 vi	 khuẩn	
sau	khi	chế	tạo,	được	tiêm	miễn	dịch	cho	cá	
rô	phi	với	106	-	109	CFU/ml	/con	cá	vào	xoang	
bụng,	mỗi	chủng	tiêm	cho	10	con	cá	(lặp	lại	
3	lần).	Sau	21	ngày	tiến	hành	lấy	máu	và	xác	
định	hiệu	giá	kháng	thể	của	huyết	thanh.
Mẫu	máu	sau	khi	lấy	để	ở	nhiệt	độ	phòng	3	
giờ	rồi	ly	tâm	2500	vòng/5	phút	để	thu	huyết	
thanh.	 Tiến	 hành	 phản	 ứng	 ngưng	 kết	 trên	
phiến	 kính.	 Nếu	 phản	 ứng	 có	 nhiều	 ngưng	
kết	màu	 trắng	 đục,	 nhỏ	 li	 ti	 chứng	 tỏ	 là	 có	
kháng	thể	kháng	vi	khuẩn	Streptococcus	spp.
2.4.3. Lựa chọn chủng độc lực
Dùng	các	chủng	có	kháng	nguyên	đã	lựa	
chọn	để	gây	nhiễm	cho	cá	với	LC70	(Lethal	
Concentration	 70).	Dựa	 vào	LC70	gây	 chết	
cá	 để	 đánh	 giá	 độc	 lực	 của	 mỗi	 chủng	 vi	
khuẩn.
-	Nuôi	cấy	tăng	sinh	các	dòng	vi	khuẩn	đã	
lựa	chọn	 trên	môi	 trường	BHI	ở	30oC	 trong	
vòng	18	giờ	(Hernandez	và	cs.,	2009).
-	Định	lượng	vi	khuẩn	bằng	phương	pháp	
đếm	khuẩn	lạc.	Gây	nhiễm	ở	các	nồng	độ	vi	
khuẩn	khác	nhau,	đối	chứng	bằng	nước	muối	
sinh	lý.	Mỗi	nồng	độ	vi	khuẩn	được	tiêm	cho	
30	con	cá	có	trọng	lượng	20g	±	5	với	liều	0,2	
ml/con	cá	(thí	nghiệm	được	lặp	lại	3	lần).
-	Cảm	nhiễm	bệnh	nhân	tạo	bằng	phương	
pháp	 tiêm	 xoang	 bụng	 sau	 khi	 cá	 đã	 được	
gây	mê.	
-	Theo	dõi	thí	nghiệm,	ghi	chép	số	lượng	
cá	 chết	 và	 kết	 thúc	 thí	 nghiệm	 sau	 khi	 cá	
ngừng	chết	3	ngày	liên	tục.	
-	 	Phân	lập	vi	khuẩn	từ	mẫu	cá	bệnh	sau	
khi	cảm	nhiễm	bệnh	trên	môi	trường	BHIA,	
kiểm	 tra	 hình	 thái	 vi	 khuẩn,	 thử	 phản	 ứng	
sinh	hóa	và	kit	API20	Strep	để	khẳng	định	cá	
bị	bệnh	do	vi	khuẩn	cảm	nhiễm	gây	ra.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả thu mẫu, phân lập và định 
danh vi khuẩn
3.1.1. Kết quả thu mẫu cá bệnh
Chúng	 tôi	 tiến	 hành	 phân	 lập	 vi	 khuẩn	
Streptococcus agalactiae	 từ	 256	 mẫu	 cá	
bệnh	có	 trọng	 lượng	 từ	2g	đến	450g	 tại	các	
tỉnh/thành	Hà	Nội,	Hải	Dương,	Quảng	Ninh,	
Đồng	 Tháp,	 Tiền	 Giang,	 Vĩnh	 Long,	 An	
Giang.	 Hầu	 hết	 các	 mẫu	 cá	 bệnh	 thu	 được	
đều	 có	 triệu	 chứng	 và	 bệnh	 tích	 điển	 hình:	
bơi	lờ	đờ,	mất	phương	hướng;	mắt	lồi	và	đục;	
xuất	huyết	ở	nắp	mang,	 thân,	gốc	vây	ngực	
và	vây	bụng;	mang	tái	nhạt,	bụng	trướng	to,	
xoang	bụng	có	chứa	dịch	màu	vàng,	nội	tạng	
bị	xuất	huyết,	mềm	nhũn.	Kết	quả	được	trình	
bày	ở	bảng	1.
59
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 6 - 2019
Bảng 1. Số mẫu cá bệnh thu được tại các địa phương
STT Địa điểm Số hộ thu mẫu Số lượng cá (con) Trọng lượng (g)
1 Hà Nội 6 23 15 - 280
2 Hải Dương 7 30 10 - 250
3 Quảng Ninh 6 24 12 - 320
4 Đồng Tháp 16 56 2 - 300
5 Tiền Giang 11 36 5 - 450
6 Vĩnh Long 9 35 5 - 250
7 An Giang 15 52 2 - 430
Tổng cộng 70 256
3.1.2. Phân lập và định danh vi khuẩn
Trước	 khi	 tiến	 hành	 phân	 lập,	 giám	 định	 vi	
khuẩn	gây	bệnh,	những	mẫu	cá	bị	bệnh	ngoài	da	do	
ký	sinh	trùng	hoặc	nấm	được	kiểm	tra	để	loại	bỏ.
Hình 1a. Hình thái khuẩn lạc 
Streptococcus spp. trên môi 
trường BHIA
Hình 1b. Hình thái khuẩn 
lạc Streptococcus spp. trên 
môi trường thạch máu
Hình 1c. Hình dạng 
nhuộm Gram của vi khuẩn 
Streptococcus spp.
Bảng 2. Kết quả phân lập vi khuẩn từ mẫu cá bệnh
Tỉnh Số mẫu
Aeromonas sp. Flavobacterium sp. Streptococcus spp.
Mẫu (+) Tỷ lệ (%) Mẫu (+) Tỷ lệ (%) Mẫu (+) Tỷ lệ (%)
Hà Nội 23 8 34,78 1 4,34 22 95,65
Hải Dương 30 13 43,33 2 6,67 29 96,70
Quảng Ninh 24 5 20,83 1 4,17 23 95,83
Đồng Tháp 56 24 42,85 8 14,28 55 98,21
Tiền Giang 36 14 38,88 4 11,11 35 97,20
Vĩnh Long 35 8 22,85 3 8,57 34 97,14
An Giang 52 14 26,92 6 11,53 51 98,07
Tổng 256 86 33,59 25 9,76 249 97,26
Ghi chú:(+): số mẫu nhiễm
60
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 6 - 2019
Bảng	2	cho	thấy,	trên	tổng	số	256	mẫu	cá	rô	phi	
bị	bệnh,	xuất	hiện	3	loại	vi	khuẩn	là:	Aeromonas	
sp.,	 Flavobacterium	 sp.	 và	 Streptococcus	 spp.	
Trong	đó,	số	mẫu	có	vi	khuẩn	Streptococcus	spp.	
cao	nhất	249/256	mẫu,	chiếm	 tỷ	 lệ	97,26%;	số	
mẫu	có	vi	khuẩn	Aeromonas	sp.	là	86/256,	chiếm	
tỷ	lệ	33,59%;	số	mẫu	xuất	hiện	Flavobacterium	
sp.	là	9,76%.	Kết	quả	nghiên	cứu	của	chúng	tôi	
tương	đồng	với	các	công	bố	trước	đây	của	Phạm	
Hồng	Quân	và	cs,	(2013),	có	74/86	mẫu	dương	
tính	với	vi	khuẩn	Streptococcus	spp.	chiếm	tỷ	lệ	
86,05%	(Nguyễn	Viết	Khuê	và	cs,	2009);	 tỷ	 lệ	
dương	tính	với	vi	khuẩn	này	là	90%	(Liu	và	cs,	
2012).
Sau	 khi	 định	 danh	 bằng	 kit	 API20	 Strep,	
chúng	tôi	xác	định	được	cả	249	mẫu	vi	khuẩn 
Streptococcus	spp.	phân	lập	được	ở	trên	đều	là	
S. agalactiae. Các	mẫu	vi	khuẩn	này	được	giữ	
trong	 tủ	nhiệt	độ	-800C	để	các	đặc	 tính	của	vi	
khuẩn	ít	bị	biến	đổi.
3.2. Kết quả lựa chọn chủng kháng nguyên
Với	mục	đích	lựa	chọn	được	chủng	vi	khuẩn	
đưa	vào	nghiên	cứu	sản	xuất	vacxin	ở	quy	mô	
công	nghiệp,	ứng	dụng	thực	tiễn	nên	cần	thiết	
phải	 lựa	 chọn	 những	 chủng	 vi	 khuẩn	 có	 tính	
kháng	nguyên	ổn	định,	có	khả	năng	kích	thích	
cơ	 thể	cá	sinh	đáp	ứng	miễn	dịch	cao,	có	khả	
năng	bảo	hộ	rộng.
Đánh	giá	tính	kháng	nguyên	của	các	chủng	vi	
khuẩn	dựa	trên	phản	ứng	ngưng	kết	với	nguyên	
tắc	của	sự	liên	kết	giữa	kháng	nguyên	và	kháng	
thể	có	thể	nhìn	thấy	được	ở	dạng	kết	khối.	Kết	
quả	thể	hiện	ở	bảng	2.
+	Các	 chủng	vi	 khuẩn	 có	phản	ứng	dương	
tính:	 kháng	 nguyên	 bị	 ngưng	 kết	 thành	 từng	
đám	lấm	tấm	trên	phiến	kính.	
Hình 3. Cụm ngưng kết quan sát dưới kính hiển vi
Hình 2. Kết quả phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính
A: Âm tính; B: Dương tính với vi khuẩn sống; C: Dương tính với vi khuẩn bất hoạt
A B C
61
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 6 - 2019
+	Các	chủng	vi	khuẩn	có	phản	ứng	âm	tính:	
không	có	hiện	tượng	ngưng	kết	thì	loại	bỏ.
Kết	 quả	 kiểm	 tra	 phản	 ứng	 ngưng	 kết,	
chúng	 tôi	 thu	được	14/246	mẫu	vi	 khuẩn	có	
tính	kháng	nguyên	là	các	chủng	S. agalactiae 
có	các	ký	hiệu	NS5,	NS13,	LX7,	LX8,	LX9,	
LX10,	ĐN8,	ĐN9,	ĐN10,	ĐN12,	ĐN17,	O2,	
TP3,	TP4.
3.3. Kết quả lựa chọn chủng độc lực
Từ	 14	 chủng	 vi	 khuẩn	 có	 tính	 kháng	
nguyên,	chúng	tôi	tiến	hành	kiểm	tra	độc	lực	
trên	cá	rô	phi	có	trọng	lượng	20g	±	5	ở	nồng	
độ	từ	106	đến	1010	CFU/ml.	Mỗi	nồng	độ	tiêm	
cho	30	cá	với	liều	0,2	ml/con	(thí	nghiệm	được	
lặp	lại	3	lần).	Sau	24	giờ	gây	nhiễm,	hầu	hết	
các	lô	cá	thử	độc	lực	với	liều	0,2	x	108	-	1010	
cfu/ml/con	có	biểu	hiện	bệnh	với	dấu	hiệu	và	
bệnh	 lý	 điển	 hình	 là	 xuất	 huyết,	 lồi	mắt,	 cá	
chết	sau	36	giờ	gây	nhiễm;	riêng	chủng	O2,	cá	
thử	độc	lực	ở	liều	106	đã	có	các	biểu	hiện	trên	
và	chết	sau	36	giờ	gây	nhiễm.
Hình 4. Dấu hiệu bệnh lý của cá sau khi công bằng vi khuẩn S. agalactiae độc lực
Kết	quả	ở	bảng	3	cho	thấy,	ngoài	chủng	O2	
có	cá	chết	30%	ở	nồng	độ	vi	khuẩn	106CFU/
ml,	còn	các	chủng	khác	không	có	biểu	hiện	
bệnh	hoặc	chết	khi	 công	cường	độc	ở	nồng	
độ	vi	khuẩn	106	-	107	CFU/ml.	Ở	nồng	độ	vi	
khuẩn	108	CFU/ml,	 có	một	 số	vi	 khuẩn	gây	
chết	cá	nhưng	tỷ	lệ	không	cao.	Ở	nồng	độ	vi	
khuẩn	109	CFU/ml,	có	5	chủng	gây	chết	với	
tỷ	lệ	>70%	cá	thí	nghiệm	là	các	chủng	TP4,	
O2,	 ĐN12,	 LX8	 và	 NS5,	 các	 lô	 đối	 chứng	
không	có	cá	chết.
So	sánh	với	báo	cáo	của	Bromage	(1999)	
thì	 độc	 lực	 của	 các	 chủng	 thí	 nghiệm	 thấp	
hơn	độc	lực	của	chủng	vi	khuẩn	S. iniae phân	
lập	 từ	 cá	 chẽm	 và	 cá	 rô	 phi	 đỏ	 nuôi	 ở	 Úc	
(LC
50
	=	3,2	x	104CFU)	(vaccine	Adjuvants	,	
2010)	và	ở	Thái	Lan	(LC
50
	=	1,08	x	104CFU)	
(Suanyuk,	2010).	
Những	 cá	 có	 dấu	 hiệu	 bệnh	 hoặc	 chết	
sau	khi	cảm	nhiễm	tại	các	lô	thí	nghiệm	đều	
được	giải	phẫu	để	kiểm	tra,	quan	sát	sự	biến	
đổi	 bệnh	 lý	 của	 các	 cơ	 quan	 nội	 tạng.	 Sau	
đó	 	 tiến	hành	 tái	 phân	 lập	vi	 khuẩn	 từ	gan,	
thận,	mắt	và	não	cá	trên	môi	trường	BHIA	ở	
nhiệt	độ	30oC,	 trong	24	giờ,	 thấy	khuẩn	 lạc	
ở	 các	 đĩa	môi	 trường	BHIA	 có	màu	 sắc	 và	
hình	 thái	 giống	với	 khuẩn	 lạc	 của	vi	 khuẩn	
Streptococcus spp. phân	lập	từ	mẫu	cá	rô	phi	
lúc	thu	mẫu.	
62
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 6 - 2019
Bảng 3. Kết quả thử độc lực của các chủng vi khuẩn S.agalactiae
Số TT Mã VK Mật độ VK tiêm (cfu/ml) Số cá sống/cá tiêm (con) Tỷ lệ chết (%)
1 NS5
1010 0/30 100,00
109 2/30 93,33
108 28/30 6,67
2 NS13
1010 6/30 80,00
109 9/30 70,00
108 30/30 0,00
3 LX7
1010 9/30 70,00
109 15/30 50,00
108 30/30 0,00
4 LX8
1010 0/30 100,00
109 0/30 100,00
108 21/30 30,00
5 LX9
1010 13/30 56,66
109 9/30 30,00
108 30/30 0,00
6 LX10
1010 15/30 50,00
109 10/30 66,67
108 30/30 0,00
7 ĐN8
1010 0/30 100,00
109 7/30 76,66
108 30/30 0,00
8 ĐN9
1010 6/30 80,00
109 12/30 60,00
108 30/30 0,00
9 ĐN10
1010 9/30 70,00
109 18/30 40,00
108 30/30 0,00
10 ĐN12
1010 0/30 100,00
109 1/30 96,67
108 6/30 80,00
11 ĐN17
1010 6/30 80,00
109 18/30 40,00
108 30/30 0,00
12 O2
1010 0/30 100,00
109 0/30 100,00
108 3/30 90,00
107 7/30 76,67
106 21/30 30,00
13 TP3
1010 21/30 30,00
109 15/30 50,00
108 30/30 0,00
14 TP4
1010 0/30 100,00
109 7/30 76,66
108 30/30 0,00
63
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 6 - 2019
IV. KẾT LUẬN
-	Từ	256	mẫu	cá	bệnh	trên	7	tỉnh/thành	Hà	
Nội,	Hải	Dương,	Quảng	Ninh,	Đồng	Tháp,	Tiền	
Giang,	Vĩnh	Long,	An	Giang,	đã	phân	lập	được	
249	chủng	vi	khuẩn	S. agalactiae (chiếm	96	%).	
-	 14	 chủng	 S. agalactiae	 có	 tính	 kháng	
nguyên	 là	 NS5,	 NS13,	 LX7,	 LX8,	 LX9,	
LX10,	ĐN8,	ĐN9,	ĐN10,	ĐN12,	ĐN17,	O2,	
TP3,	TP4.
-	Từ	14	chủng	có	 tính	kháng	nguyên,	chọn	
được	5	chủng	có	độc	lực	mạnh	TP4,	O2,	ĐN12,	
LX8	và	NS5.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.	 Bromage	 E.	 S.,	 Thomas	 A.	 and	 Owens	
L.	 (1999)	 Streptococcus	 iniae,	 a	 bacterial	
infection	 in	 barramundi	 Lates calcarifer.	
Diseases of Aquatic Organisms,	36:	177-181
2.	 Frerichs,	 G.N	 &	 Millar	 (1993).	 Manual	
for	 the	 isolation	 and	 identification	 of	 fish	
bacterial	 pathogens.	 Pisces Press.	 Stirling,	
pp.	58
3.	 Hernandez,	 E.,	 J.	 Figueroa	 and	 C.	 Iregui,	
(2009).	 Streptococcosis	 on	 a	 red	 tilapia,	
Oreochromis	sp.,	farm:	A	case	study. J. Fish 
Dis.,	32:	247-252.
4.	 Khan,	 M.,	 Khan,	 S.,	 Miyan,	 K.	 (2011)	
Aquaculture	as	a	food	production	system:	A	
review.	Biol Med. 3,	291-302.
5.	 Liu	 Liping,	 Zhang	 Zongfeng,	 Zhang	
Wembo,	Francis	Murray,	David	Little,	2012.	
Tilapia	 aquaculture	 in	 China:	 Low	 market	
prices,	other	issues	challenge	as	sector	seeks	
sustainability.	Global Aquaculture Advocate,	
Vo	15.	Issue	2,	March/	April	2012,	pp.20-21
6.	 Nguyễn	Viết	Khuê,	Trương	Thị	Mỹ	Hạnh,	
Đồng	 Thanh	 Hà,	 Nguyễn	 Thị	 Hà,	 Phạm	
Thành	 Đô,	 Bùi	 Ngọc	 Thanh,	 Nguyễn	 Thị	
Nguyện,	 Nguyễn	 Hải	 Xuân,	 Phạm	 Thái	
Giang	và	Nguyễn	Thị	Thu	Hà	(2009).	“Xác 
định nguyên nhân gây chết hàng loạt cá rô 
phi nuôi thương phẩm tại một số tỉnh miền 
Bắc”,	 Báo	 cáo	 khoa	 học	Viện	Nghiên	 cứu	
Nuôi	trồng	Thủy	sản	1.
7.	 Phạm	 Hồng	 Quân,	 Hồ	 Thu	 Thủy,	 Nguyễn	
Hữu	Vũ,	Huỳnh	Thị	Mỹ	Lệ,	Lê	Văn	Khoa,	
2013.	Một	số	đặc	tính	sinh	học	của	vi	khuẩn	
Streptococcus spp.	gây	bệnh	xuất	huyết	ở	cá	
rô	phi	nuôi	tại	một	số	tỉnh	miền	Bắc.	Tạp chí 
khoa học phát triển	 tập	11số	4-2013,	 trang	
506-513.
8.	 Sarter,	S.,	Kha,	N.	H.	N.,	Hung,	L.T.,	Jérôme	
Lazard,	 J.	 &	 Montet,	 D.	 2007	 Antibiotic	
resistance	in	Gram-negative	bacteria	isolated	
from	farmed	catfish.	Food Control	18:	1391-
1396
9.	 Toranzo,	 A.E.,	 Magarin	 B.,	 Romalde	 J.L	
(2005).	A	 review	of	 the	main	bacterial	fish	
diseases	 mariculture	 systems.	 Aquaculture 
246:	37-61.
10.	Vacxin	 Adjuvants:	 Methods	 and	 Protocols	
Edited	 by	 Gwyn	 Davies.,	 2010.	 Humana 
Press	©	Springer	 Science	Business	Media,	
LLC	2010.	ISSN	1064-3745.	pp	314
11.	VASEP	 (2018).	 Tổng	 quan	 ngành	 thủy	
sản	 Việt	 Nam.	 
Onecontent/tong-quan-nganh.htm.
Ngày	nhận	13-5-2019
Ngày	phản	biện	17-7-2019
Ngày	đăng	1-9-2019

File đính kèm:

  • pdfphan_lap_xac_dinh_tinh_khang_nguyen_va_doc_luc_cua_cac_chung.pdf