Một trường hợp nhiễm nặng ký sinh trùng Trypanosoma sp. trên cá rô đồng (Anabas testudineus) nuôi thâm canh

TÓM TẮT Cá rô đồng (Anabas testudineus), trọng lượng 100-150 g/cá, mắc bệnh với biểu hiện đen thân được thu từ các ao nuôi thâm canh tại An Giang trong hai đợt (20 cá/đợt) vào tháng 4 và tháng 5 năm 2011. Trong quá trình thu mẫu, các chỉ tiêu chất lượng nước ao đồng thời được kiểm tra. Kết quả cho thấy chất lượng nước không ảnh hưởng đến sức khỏe của cá. Cá bệnh được kiểm tra biểu hiện bệnh, ký sinh trùng bên ngoài và bên trong cơ thể, phân lập vi khuẩn từ gan, thận và lách. Biểu hiện bên ngoài của cá bệnh chỉ có da sẩm màu. Bên trong, gan sưng và nhạt màu hoặc xuất huyết, thận lách sưng và mềm nhũn. Các vi khuẩn phân lập từ các nội quan được định danh gồm Aeromonas hydrophila, Edwardsiella ictaluri và Streptococcus agalactiae. Tất cả cá bệnh đều nhiễm Trypanosoma sp. trong máu và cường độ nhiễm trung bình lên đến 1103 trùng/phiến kính. Cá bệnh cũng bị nhiễm nội, ngoại ký sinh khác như Trichodina sp., Apiosoma sp., Myxobolus sp. và Capillaria sp. nhưng cường độ nhiễm không cao. Kết quả của nghiên cứu cho thấy Trypanosoma sp. có thể là tác nhân gây bệnh với biểu hiện đen thân trên cá rô đồng đã thu mẫu. Hơn nữa, đây cũng là Báo cáo đầu tiên về một trường hợp nhiễm Trypanosoma sp. trên cá rô đồng nuôi thâm canh ở Việt Nam

Một trường hợp nhiễm nặng ký sinh trùng Trypanosoma sp. trên cá rô đồng (Anabas testudineus) nuôi thâm canh trang 1

Trang 1

Một trường hợp nhiễm nặng ký sinh trùng Trypanosoma sp. trên cá rô đồng (Anabas testudineus) nuôi thâm canh trang 2

Trang 2

Một trường hợp nhiễm nặng ký sinh trùng Trypanosoma sp. trên cá rô đồng (Anabas testudineus) nuôi thâm canh trang 3

Trang 3

Một trường hợp nhiễm nặng ký sinh trùng Trypanosoma sp. trên cá rô đồng (Anabas testudineus) nuôi thâm canh trang 4

Trang 4

Một trường hợp nhiễm nặng ký sinh trùng Trypanosoma sp. trên cá rô đồng (Anabas testudineus) nuôi thâm canh trang 5

Trang 5

Một trường hợp nhiễm nặng ký sinh trùng Trypanosoma sp. trên cá rô đồng (Anabas testudineus) nuôi thâm canh trang 6

Trang 6

Một trường hợp nhiễm nặng ký sinh trùng Trypanosoma sp. trên cá rô đồng (Anabas testudineus) nuôi thâm canh trang 7

Trang 7

Một trường hợp nhiễm nặng ký sinh trùng Trypanosoma sp. trên cá rô đồng (Anabas testudineus) nuôi thâm canh trang 8

Trang 8

Một trường hợp nhiễm nặng ký sinh trùng Trypanosoma sp. trên cá rô đồng (Anabas testudineus) nuôi thâm canh trang 9

Trang 9

Một trường hợp nhiễm nặng ký sinh trùng Trypanosoma sp. trên cá rô đồng (Anabas testudineus) nuôi thâm canh trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 11 trang xuanhieu 9940
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Một trường hợp nhiễm nặng ký sinh trùng Trypanosoma sp. trên cá rô đồng (Anabas testudineus) nuôi thâm canh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một trường hợp nhiễm nặng ký sinh trùng Trypanosoma sp. trên cá rô đồng (Anabas testudineus) nuôi thâm canh

Một trường hợp nhiễm nặng ký sinh trùng Trypanosoma sp. trên cá rô đồng (Anabas testudineus) nuôi thâm canh
 sử 
dụng kit API 20E định danh cho nhóm vi khuẩn 
đường ruột.
Đối với các chủng vi khuẩn gram dương 
qua định danh sơ bộ cho thấy vi khuẩn hình cầu 
dạng chuỗi, phản ứng catalase và oxidase âm 
tính chứng tỏ nhóm vi khuẩn này thuộc giống 
Streptococcus nên chúng tôi định danh bằng bộ 
test API 20Strep.
12 chủng vi khuẩn gram âm phát triển 
thành khuẩn trắng nhỏ sau 48 giờ được thử các 
phản ứng sinh hóa bằng kit API 20E. Kết quả 
cho thấy rằng các chủng vi khuẩn này chính là 
Edwardsiella ictaluri.
Trong số 40 chủng vi khuẩn tạo khuẩn lạc 
có màu vàng, nhẵn, lồi, phát triển nhanh sau 18- 
24h, 8 chủng được định danh bằng kit API 20E. 
Kết quả cho thấy rằng các chủng vi khuẩn đều là 
Aeromonas hydrophila. Các phản ứng sinh hóa 
của các chủng vi khuẩn này được thể hiện qua 
bảng 9. 
11 chủng vi khuẩn thuộc giống Streptococcus 
đã được định dang bằng kit API 20Strep. Kết 
quả cho thấy rằng các chủng vi khuẩn này là 
Streptococcus agalactiae. Các phản ứng sinh 
hóa của của các chủng S. agalactiae từ cá rô 
đồng có biểu hiện đen thân được thể hiện qua 
bảng 10.
Bảng 7: Kết quả nhuộm gram và hình dạng vi khuẩn
Chỉ tiêu
Nhuộm gram Hình dạng vi khuẩn
Dương Âm Cầu khuẩn Trực khuẩn
Số lượng 11 52 11 52
Tổng số 63 63 63 63
Tỷ lệ (%) 17,46 82,54 17,46 82,54
Bảng 8: Kết quả các phản ứng sinh hóa của Edwardsiella ictaluri
Test sinh hóa Kết quả Test sinh hóa Kết quả Test sinh hóa Kết quả
ONPG - VP - AMY/ARA -/+
68 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
ADH - GEL - TSI K/A
LDC + GLU + OX -
ODC - MAN - Giảm Nitrate/N
2
+/-
CIT - INO - GLU +
H
2
S - SOR - MOB +
URE - RHA - McC +
TDA - SAC - OF-F +
IND - MEL + OF-O +
Bảng 9: Kết quả các phản ứng sinh hóa của Aeromonas hydrophila
Sinh hóa Kết quả Sinh hóa Kết quả Sinh hóa Kết quả
ONPG + VP + AMY +
ADH + GEL + ARA -
LDC + GLU + OX +
ODC - MAN + Khử NO3-/N
2
+/-
CIT + INO - GLU +
H
2
S - SOR - MOB +
URE - RHA - McC +
TDA - SAC + OF-F/ OF-O +/+
IND + MEL - ESC +
Bảng 10: Đặc điểm sinh hóa của các chủng Streptococcus agalactiae
Sinh hóa Kết quả Sinh hóa Kết quả Sinh hóa Kết quả
VP + PAL + LAC -
HIP + LAP + TRE +
ESC - ADH + INU -
PYRA - RIB + RAF -
αGAL - ARA - AMD -
βGUR + MAN - GLYG -
βGAL - SOR - Oxidase/Catalase -/-
Bảng 11: Tỷ lệ cá rô phân lập được vi khuẩn từ 40 cá thu mẫu
Vi khuẩn Số lượng cá đã phân lập được Tỷ lệ (%)
Aeromonas hydrophila 40 100
Edwardsiella ictaluri 12 30
Streptococcus agalactiae 11 27,5
69TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
IV. THẢO LUẬN
Biểu hiện bên ngoài của cá rô bị bệnh 
trong nghiên cứu này khá đa dạng. Tuy nhiên 
theo các kết thống kê về tỷ lệ các biểu hiện, có 
thể thấy rằng đen thân là biểu hiện chính của 
cá bệnh (hình 1), xuất huyết hoặc vết loét chỉ là 
những biểu hiện không điển hình. Đối với các 
bệnh tích ở các cơ quan gan, thận và lách cũng 
đa dạng. Kết quả khảo sát cho thấy bệnh tích 
chủ yếu của gan là gan sưng to và nhạt màu. 
Thận sưng to và lách sưng nhũn là biểu hiện 
phổ biến nhất trên cá rô bị đen thân mà chúng 
tôi khảo sát. Nhận định ban đầu của chúng tôi 
trong lúc thu mẫu và quan sát các biểu hiện 
bên ngoài và bệnh tích bên trong của cá rô 
bệnh là cá có thể đã bị nhiễm rất nhiều mầm 
bệnh khác nhau cùng lúc. Yếu tố chất lượng 
nước trong ao nuôi được nhận định không ảnh 
hưởng nhiều đến tình trạng bệnh và chết của cá 
trong các ao được thu mẫu.
Đối với ký sinh trùng như thích bào tử 
trùng, trùng bánh xe, trùng loa kèn, giun tròn, 
ký sinh trên cơ thể cá chỉ có khả năng gây bệnh 
khi cảm nhiễm cao. Trong nghiên cứu này, 
cá chỉ nhiễm các ký sinh trên với cường độ 
cảm nhiễm rất thấp do đó chúng không thể là 
nguyên nhân gây ra hiện tượng đen thân trên 
cá rô.
Kết quả kiểm tra ký sinh trong máu cá 
bệnh cho thấy cá có tỷ lệ và cường độ cảm 
nhiễm Trypanosoma sp. rất cao. Lom (1979) và 
Khan (1985) ghi nhận thiếu máu là một trong 
những dấu hiệu lâm sàng thuộc về bệnh nhiễm 
Trypanosoma sp. Theo Woo (2006), ký sinh 
chùy trùng Trypanosoma có khả năng tiết ra 
độc tố phá vỡ hồng cầu. Máu có vai trò quan 
trọng trong sự vận chuyển oxy. Khi thiếu máu 
do giảm lượng hồng cầu trong máu, cơ thể sinh 
vật sẽ thiếu oxy. Trong quá trình thu mẫu cá tại 
ao, chúng tôi nhận thấy cá có hiện tượng nổi 
đầu. Kết quả kiểm tra Trypanosoma sp. dày đặc 
trong máu cá có thể là nguyên nhân của hiện 
tượng cá nổi đầu do thiếu máu dẫn đến thiếu 
oxy. Cho đến hiện nay vẫn còn khá ít các công 
trình nghiên cứu về bệnh do ký sinh này trên cá 
nuôi và tự nhiên tại Việt Nam. Gần đây trong 
một nghiên cứu của Hương và Dung (2009) khi 
nghiên cứu về bệnh vàng da trên cá tra nuôi thâm 
canh tại các tỉnh Cần Thơ, An Giang và Vĩnh 
Long, các tác giả đã báo cáo về sự hiện diện 
của Trypanosoma sp. trên cá tra thu mẫu. Tuy 
nhiên, tỷ lệ cảm nhiễm và cường độ cảm nhiễm 
Trypanosoma sp. giữa cá khỏe và cá bệnh vàng 
da lại không có khác biệt về mặt thống kê. Có 
thể thấy rằng việc phát hiện được Trypanosoma 
sp. trên cá rô đen thân với tỷ lệ và cường độ 
cảm nhiễm cao là cơ sở quan trọng cho những 
nghiên cứu tiếp theo về bệnh đen thân trên cá rô 
cũng như tác hại của chúng đối với cá rô nuôi 
thâm canh.
Kết quả kiểm tra vi khuẩn cảm nhiễm 
trong các nội quan cá bệnh cho thấy cá nhiễm 
E. ictaluri, A. hydrophila và S. agalactiae. Đặc 
điểm sinh hóa của E. ictaluri phân lập được 
trong nghiên cứu này có sự khác biệt so với 
các chủng E. ictaluri gây bệnh trên cá tra trong 
nghiên cứu của Dung và ctv. (2003). Kết quả 
khác nhau này có thể do vi khuẩn phân lập 
được từ hai loài cá khác nhau. Cả 9 chủng vi 
khuẩn E. ictaluri từ cá rô đồng được đều cho 
kết quả dương tính ở phản ứng MEL và ARA 
trong khi đó các chủng Edwardsiella ictaluri 
phân lập được từ cá tra lại âm tính ở các phản 
ứng này (bảng 8).
Việc gây nhiễm E. ictaluri trên cá rô đồng 
trong phòng thí nghiệm đã được tiến hành 
trong một vài nghiên cứu trước đây. Theo 
Thống (2008), khi tiến hành gây cảm nhiễm 
E. ictaluri trên cá rô đồng bằng phương pháp 
tiêm với liều 2,3 x 106 CFU/ml cho tỷ lệ chết 
là 48,33%. Cá bệnh có bệnh tích đặc trưng với 
các đốm hoại tử trắng trên gan, thận và lách. 
Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi, 
bệnh tích bên trong phổ biến của cá rô bị đen 
thân chỉ là có gan sưng to và nhạt màu hoặc 
xuất huyết, thận sưng và lách sưng nhũn. E. 
ictaluri chỉ phân lập được từ cá có các đốm 
70 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
hoại tử trên gan, thận và lách do đó có thể thấy 
rằng E. ictaluri không phải là tác nhân gây ra 
hiện tượng đen thân trên cá rô đồng.
Aeromonas hydrophila được biết đến 
như là một mầm bệnh cơ hội. Mặt khác A. 
hydrophila là một vi khuẩn hiện diện phổ biến 
ở các ao hồ nước ngọt, đặc biệt là khi nước 
có hàm lượng cao các chất hữu cơ (Kaper và 
ctv, 1981). Ngoài ra, nó còn là một vi khuẩn 
của hệ vi khuẩn đường ruột của cá nước ngọt 
(Trust và ctv. 1974). Như vậy, cá rô đồng bị 
nhiễm nặng Trypanosama sp. có khả năng đã 
bị bội nhiễm A. hydrophila cơ hội.
Streptococcus agalactiae ngày càng được 
phát hiện gây bệnh trên nhiều loài cá nuôi, 
đặc biệt là cá nước ngọt (Plumb, 1999; Pretto-
Giordano và ctv, 2010). Những năm gần đây rất 
nhiều đợt dịch bệnh do nhiễm S. agalactiae đã 
được ghi nhận ở nhiều trang trại nuôi cá rô phi 
đặc biệt là các trang trại ở châu Á (Musa và ctv, 
2009; Suanyuk và ctv., 2005). Theo Eldar và ctv. 
(1995), các dấu hiệu lâm sàng như cong thân, 
mắt lồi và mờ đục, trướng bụng, dạ dày và ruột 
trống rỗng hoặc tích dịch hơi vàng, gan sưng to 
và nhạt màu là các dấu hiệu thường thấy khi cá 
bị nhiễm Streptococcus sp. Trong các dấu hiệu 
này gan sưng to và nhạt màu là những dấu hiệu 
phổ biến của cá rô đồng có biểu hiện đen thân và 
tỷ lệ cá bệnh phân lập được S. agalactiae chiếm 
27,5 % trong tổng số cá thu mẫu (bảng 11). Do 
đó, việc tiếp tục có những nghiên cứu sâu hơn 
về vai trò của vi khuẩn này như là tác nhân gây 
bệnh đen thân trên cá rô đồng là hoàn toàn có 
cơ sở.
Nhiều ao nuôi cá rô đồng tại An Giang 
hiện nay trước đây là ao nuôi cá tra. Ngoài ra, 
nghề nuôi bè cá diêu hồng trên sông Hậu cũng 
rất phát triển ở tỉnh này. Do vậy, cá rô đồng 
cũng có thể bị bội nhiễm E. ictaluri từ cá tra 
và S. agalactiae từ cá diêu hồng khi đã nhiễm 
nặng với Trypanosoma sp. Theo Woo (2006), 
cá nhiễm Trypanosoma thường bị nhiễm đồng 
thời rất nhiều loại mầm bệnh khác. Vì vậy, 
cá có nhiều biểu hiện bất thường khác nhau. 
Nhận định này hoàn toàn phù hợp với các kết 
quả khảo sát biểu hiện, bệnh tích và kiểm tra 
ký sinh cũng như vi khuẩn của cá rô bệnh đen 
thân. Việc quy kết biểu hiện bất thường nào là 
do mầm bệnh nào gây ra cần có những nghiên 
cứu sâu hơn dựa trên các kết quả của nghiên 
cứu này.
V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Kết luận
Biểu hiện bên ngoài của cá bệnh chủ yếu 
là đen thân, các bệnh tích trong thường là gan 
sưng to, nhạt màu hoặc xuất huyết, thận sưng, 
lách sưng nhũn.
Với tỷ lệ cảm nhiễm 100% và cường độ 
cảm nhiễm trung bình 1103 trùng/ phiến kính, 
Trypanosoma sp. có khả năng là một tác nhân 
gây bệnh quan trọng cho cá rô đồng đen thân.
Cá rô đen thân nhiễm nặng Trypsnosoma 
sp. có thể bội nhiễm A. hydrophila gây bệnh 
cơ hội, E. ictaluri và S. agalactiae gây bệnh 
bắt buộc.
Đề xuất
Định danh đến loài ký sinh Trypanosoma 
sp. nhiễm trên cá rô đồng.
Cần tiến hành thu mẫu cá rô đồng đen thân 
trên nhiều ao, địa phương, các cỡ và giai đoạn 
cá nuôi khác nhau nhằm đánh giá tổng quát về 
tình trạng nhiễm Trypanosoma sp.
Nghiên cứu về khả gây bệnh của 
Trypanosoma sp. và S. agalactiae trên cá rô đồng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Dash, S. S., B. K. Phalguni Pattnaik Samal, S. 
K. Swagatika Sahu Subrato Ghosh, 2009. 
Biochemical and serological characterization of 
Flavobacterium columnare from freshwater fishes 
of Eastern India. Journal of the World Aquaculture 
Society, 40(2), 236-247.
Eldar, A., Y. Bejerano, A. Livoff, A. Horovitcz and 
H. Bercovier, 1995. Experimental Streptococcal 
meningo-encephalitis in cultured fish. Veterinary 
Microbiology, 43, 33-40.
Kaper, J. B ., Lockman H., Colwell R.R. and Joseph 
S.W., 1981. Aeromonas hydrophila – ecology and 
71TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
toxigenicity of isolates from an estuary. Journal of 
Applied Bacteriology, 50, 359-377. 
Khan, R .A., 1985. Pathogenesis of Trypanosoma 
murmanensis in manne fish of the northwestern 
Atlanhc following experimental transmission. 
Canadian Journal of Zoology, 63, 2141-2144.
Lê Văn Thống, 2008. Đánh giá khả năng nhiễm 
E.ictaluri trên một số loài cá nước ngọt như cá tra, 
cá rô đồng, cá điêu hồng, cá trê, cá lăng nha và cá 
chép. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư nuôi trồng thủy 
sản. Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Lom, J. , 1979. Biology of trypanosomes and 
trypanoplasms of fish. In Lumsden, W. H. R., 
Evans, D. A. (eds.) Biology of the Kinetoplastida, 
Vo1.2, Academic Press, London, 269-337.
Musa, N., L. S., Wei, N., Musa, R. H., Hamdan and 
L. K., Leong, 2009. Streptococcosis in red tilapia 
(Oreochromis niloticus) commercial farm in 
Malaysia. Aquaculture Research, 40, 630-632.
Pal, J. and Pradhan, K., 1990. Bacterial involvement 
in ulcerative condition of air-breathing fish from 
India. Journal of Fish Biology, 36 (6), 833-839.
Phạm Thanh Hương và Từ Thanh Dung, 2009. 
Điểm bệnh học của cá tra (Pangasianodon 
hypophthalmus) - Bệnh vàng da ở Đồng Bằng 
Sông Cửu Long. Tạp chí hội nghị khoa học thủy 
sản toàn quốc 2009, trang 212-218.
Plumb, J. A., 1999. Health Maintenance and Principal 
Microbial Diseases of Cultured Fishes, Iowa State 
University Press, Ames.
Pretto-Giordano, L. G., E. E. Muller, J. C. de Freitas 
and V. G. da Silva, 2010. Evaluation on the 
Pathogenesis of Streptococcus agalactiae in 
Nile Tilapia (Oreochromis niloticus). Brazilian 
Archives Biology and Technology, 53, 87-92.
Suanyuk, N., H. Kanghear, R. Khongpradit and K. 
Supamattaya, 2005. Streptococcus agalactiae 
infection in tilapia (Oreochromis niloticus). 
Songklanakarin Journal of Science and 
Technology, 27, 307-319.
Trust T. J., Bull L. M., Currie B. R. and Buckley J. 
T., 1974. Obligate anaerobic bacteria in the 
gastrointestinal microflora of the grass carp 
(Ctenopharyngodon idella), goldfish (Carassius 
auratus), and rainbow trout (Salmo gairdneri). 
Journal of the Fisheries Research Board of 
Canada, 36, 1174-1179.
Từ Thanh Dung, Crumlish M., Ferguson H.W., Ngọc 
N.T.N, Thịnh N.Q và Thy D.T.M, 2003. Xác 
định vi khuẩn gây bệnh đốm trắng trên gan cá 
tra (Pangasius hypophthalmus) nuôi thâm canh 
ở đồng bằng sông Cửu Long. Tuyển tập nghề cá 
sông Cửu Long, trang 411-415.
Woo, P. T. K, 2006. Fish Diseases and Disorders, 
Volume 1: Protozoan and Metazoan Infection, 
second edition, CAB International, 94-99.
ONE CASE OF SEVERE INFECTION OF Trypanosoma sp. PARASITE IN 
INTENSIVE CULTURE CLIMBING PERCH (Anabas testudineus)
Nguyen Huu Thinh1, Bui Thi Kim Cuong1, Do Viet Phuong1
ABSTRACT
Diseased climbing perch (Anabas testudineus), 100-150 g/fish, with sign of dark body were sam-
pled from intensive fish ponds in An Giang Province in two samplings (20 fish/sampling) in April 
and May, 2011. Quality of pond water such as DO, temperature and NH3 were checked during 
sampling fish. The results showed that water quality was not affect to fish health. Sampled fish 
were examined for ex- and internal clinical signs, parasites and isolated bacteria from the liver, 
kidney and spleen. External sign was only dark skin color. Internally, the liver were swollen and 
pale or hemorrhagic, kidney and spleen were swollen and softened. Bacteria were isolated from the 
internal organs and identified as Aeromonas hydrophila, Edwardsiella ictaluri and Streptococcus 
72 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
agalactiae. All sampled fish was infected with Trypanosoma sp. in the blood and mean intensity of 
this parasite was up to 1103 parasite/cover slip. Fish were also infected with other ex- and internal 
parasites such as Apiosoma sp., Capillaria sp., Myxobolus sp. and Trichodina sp. but their inten-
sity were insignificant. The results of this study showed that Trypanosoma sp. probadly caused the 
disease with clinical sign of dark body in sampled climbing perch. Moreover, this study is the first 
report on the infection of Trypanosoma sp. in farmed climbing perch in Vietnam.
Key words: Climbing perch, darken body, Trypanosoma sp.
Người phản biện: TS. Đinh Thị Thủy 
 Ngày nhận bài: 6/6/2013 
Ngày thông qua phản biện: 18/6/2013 
Ngày duyệt đăng: 8/7/2013
1 Department of Fish Pathology, Faculty of Fisheries, Nong Lam University, Hochiminh City 
Email: thinhfishery@yahoo.com

File đính kèm:

  • pdfmot_truong_hop_nhiem_nang_ky_sinh_trung_trypanosoma_sp_tren.pdf