Một trường hợp nhiễm nặng ký sinh trùng Trypanosoma sp. trên cá rô đồng (Anabas testudineus) nuôi thâm canh
TÓM TẮT Cá rô đồng (Anabas testudineus), trọng lượng 100-150 g/cá, mắc bệnh với biểu hiện đen thân được thu từ các ao nuôi thâm canh tại An Giang trong hai đợt (20 cá/đợt) vào tháng 4 và tháng 5 năm 2011. Trong quá trình thu mẫu, các chỉ tiêu chất lượng nước ao đồng thời được kiểm tra. Kết quả cho thấy chất lượng nước không ảnh hưởng đến sức khỏe của cá. Cá bệnh được kiểm tra biểu hiện bệnh, ký sinh trùng bên ngoài và bên trong cơ thể, phân lập vi khuẩn từ gan, thận và lách. Biểu hiện bên ngoài của cá bệnh chỉ có da sẩm màu. Bên trong, gan sưng và nhạt màu hoặc xuất huyết, thận lách sưng và mềm nhũn. Các vi khuẩn phân lập từ các nội quan được định danh gồm Aeromonas hydrophila, Edwardsiella ictaluri và Streptococcus agalactiae. Tất cả cá bệnh đều nhiễm Trypanosoma sp. trong máu và cường độ nhiễm trung bình lên đến 1103 trùng/phiến kính. Cá bệnh cũng bị nhiễm nội, ngoại ký sinh khác như Trichodina sp., Apiosoma sp., Myxobolus sp. và Capillaria sp. nhưng cường độ nhiễm không cao. Kết quả của nghiên cứu cho thấy Trypanosoma sp. có thể là tác nhân gây bệnh với biểu hiện đen thân trên cá rô đồng đã thu mẫu. Hơn nữa, đây cũng là Báo cáo đầu tiên về một trường hợp nhiễm Trypanosoma sp. trên cá rô đồng nuôi thâm canh ở Việt Nam
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một trường hợp nhiễm nặng ký sinh trùng Trypanosoma sp. trên cá rô đồng (Anabas testudineus) nuôi thâm canh
sử dụng kit API 20E định danh cho nhóm vi khuẩn đường ruột. Đối với các chủng vi khuẩn gram dương qua định danh sơ bộ cho thấy vi khuẩn hình cầu dạng chuỗi, phản ứng catalase và oxidase âm tính chứng tỏ nhóm vi khuẩn này thuộc giống Streptococcus nên chúng tôi định danh bằng bộ test API 20Strep. 12 chủng vi khuẩn gram âm phát triển thành khuẩn trắng nhỏ sau 48 giờ được thử các phản ứng sinh hóa bằng kit API 20E. Kết quả cho thấy rằng các chủng vi khuẩn này chính là Edwardsiella ictaluri. Trong số 40 chủng vi khuẩn tạo khuẩn lạc có màu vàng, nhẵn, lồi, phát triển nhanh sau 18- 24h, 8 chủng được định danh bằng kit API 20E. Kết quả cho thấy rằng các chủng vi khuẩn đều là Aeromonas hydrophila. Các phản ứng sinh hóa của các chủng vi khuẩn này được thể hiện qua bảng 9. 11 chủng vi khuẩn thuộc giống Streptococcus đã được định dang bằng kit API 20Strep. Kết quả cho thấy rằng các chủng vi khuẩn này là Streptococcus agalactiae. Các phản ứng sinh hóa của của các chủng S. agalactiae từ cá rô đồng có biểu hiện đen thân được thể hiện qua bảng 10. Bảng 7: Kết quả nhuộm gram và hình dạng vi khuẩn Chỉ tiêu Nhuộm gram Hình dạng vi khuẩn Dương Âm Cầu khuẩn Trực khuẩn Số lượng 11 52 11 52 Tổng số 63 63 63 63 Tỷ lệ (%) 17,46 82,54 17,46 82,54 Bảng 8: Kết quả các phản ứng sinh hóa của Edwardsiella ictaluri Test sinh hóa Kết quả Test sinh hóa Kết quả Test sinh hóa Kết quả ONPG - VP - AMY/ARA -/+ 68 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 ADH - GEL - TSI K/A LDC + GLU + OX - ODC - MAN - Giảm Nitrate/N 2 +/- CIT - INO - GLU + H 2 S - SOR - MOB + URE - RHA - McC + TDA - SAC - OF-F + IND - MEL + OF-O + Bảng 9: Kết quả các phản ứng sinh hóa của Aeromonas hydrophila Sinh hóa Kết quả Sinh hóa Kết quả Sinh hóa Kết quả ONPG + VP + AMY + ADH + GEL + ARA - LDC + GLU + OX + ODC - MAN + Khử NO3-/N 2 +/- CIT + INO - GLU + H 2 S - SOR - MOB + URE - RHA - McC + TDA - SAC + OF-F/ OF-O +/+ IND + MEL - ESC + Bảng 10: Đặc điểm sinh hóa của các chủng Streptococcus agalactiae Sinh hóa Kết quả Sinh hóa Kết quả Sinh hóa Kết quả VP + PAL + LAC - HIP + LAP + TRE + ESC - ADH + INU - PYRA - RIB + RAF - αGAL - ARA - AMD - βGUR + MAN - GLYG - βGAL - SOR - Oxidase/Catalase -/- Bảng 11: Tỷ lệ cá rô phân lập được vi khuẩn từ 40 cá thu mẫu Vi khuẩn Số lượng cá đã phân lập được Tỷ lệ (%) Aeromonas hydrophila 40 100 Edwardsiella ictaluri 12 30 Streptococcus agalactiae 11 27,5 69TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 IV. THẢO LUẬN Biểu hiện bên ngoài của cá rô bị bệnh trong nghiên cứu này khá đa dạng. Tuy nhiên theo các kết thống kê về tỷ lệ các biểu hiện, có thể thấy rằng đen thân là biểu hiện chính của cá bệnh (hình 1), xuất huyết hoặc vết loét chỉ là những biểu hiện không điển hình. Đối với các bệnh tích ở các cơ quan gan, thận và lách cũng đa dạng. Kết quả khảo sát cho thấy bệnh tích chủ yếu của gan là gan sưng to và nhạt màu. Thận sưng to và lách sưng nhũn là biểu hiện phổ biến nhất trên cá rô bị đen thân mà chúng tôi khảo sát. Nhận định ban đầu của chúng tôi trong lúc thu mẫu và quan sát các biểu hiện bên ngoài và bệnh tích bên trong của cá rô bệnh là cá có thể đã bị nhiễm rất nhiều mầm bệnh khác nhau cùng lúc. Yếu tố chất lượng nước trong ao nuôi được nhận định không ảnh hưởng nhiều đến tình trạng bệnh và chết của cá trong các ao được thu mẫu. Đối với ký sinh trùng như thích bào tử trùng, trùng bánh xe, trùng loa kèn, giun tròn, ký sinh trên cơ thể cá chỉ có khả năng gây bệnh khi cảm nhiễm cao. Trong nghiên cứu này, cá chỉ nhiễm các ký sinh trên với cường độ cảm nhiễm rất thấp do đó chúng không thể là nguyên nhân gây ra hiện tượng đen thân trên cá rô. Kết quả kiểm tra ký sinh trong máu cá bệnh cho thấy cá có tỷ lệ và cường độ cảm nhiễm Trypanosoma sp. rất cao. Lom (1979) và Khan (1985) ghi nhận thiếu máu là một trong những dấu hiệu lâm sàng thuộc về bệnh nhiễm Trypanosoma sp. Theo Woo (2006), ký sinh chùy trùng Trypanosoma có khả năng tiết ra độc tố phá vỡ hồng cầu. Máu có vai trò quan trọng trong sự vận chuyển oxy. Khi thiếu máu do giảm lượng hồng cầu trong máu, cơ thể sinh vật sẽ thiếu oxy. Trong quá trình thu mẫu cá tại ao, chúng tôi nhận thấy cá có hiện tượng nổi đầu. Kết quả kiểm tra Trypanosoma sp. dày đặc trong máu cá có thể là nguyên nhân của hiện tượng cá nổi đầu do thiếu máu dẫn đến thiếu oxy. Cho đến hiện nay vẫn còn khá ít các công trình nghiên cứu về bệnh do ký sinh này trên cá nuôi và tự nhiên tại Việt Nam. Gần đây trong một nghiên cứu của Hương và Dung (2009) khi nghiên cứu về bệnh vàng da trên cá tra nuôi thâm canh tại các tỉnh Cần Thơ, An Giang và Vĩnh Long, các tác giả đã báo cáo về sự hiện diện của Trypanosoma sp. trên cá tra thu mẫu. Tuy nhiên, tỷ lệ cảm nhiễm và cường độ cảm nhiễm Trypanosoma sp. giữa cá khỏe và cá bệnh vàng da lại không có khác biệt về mặt thống kê. Có thể thấy rằng việc phát hiện được Trypanosoma sp. trên cá rô đen thân với tỷ lệ và cường độ cảm nhiễm cao là cơ sở quan trọng cho những nghiên cứu tiếp theo về bệnh đen thân trên cá rô cũng như tác hại của chúng đối với cá rô nuôi thâm canh. Kết quả kiểm tra vi khuẩn cảm nhiễm trong các nội quan cá bệnh cho thấy cá nhiễm E. ictaluri, A. hydrophila và S. agalactiae. Đặc điểm sinh hóa của E. ictaluri phân lập được trong nghiên cứu này có sự khác biệt so với các chủng E. ictaluri gây bệnh trên cá tra trong nghiên cứu của Dung và ctv. (2003). Kết quả khác nhau này có thể do vi khuẩn phân lập được từ hai loài cá khác nhau. Cả 9 chủng vi khuẩn E. ictaluri từ cá rô đồng được đều cho kết quả dương tính ở phản ứng MEL và ARA trong khi đó các chủng Edwardsiella ictaluri phân lập được từ cá tra lại âm tính ở các phản ứng này (bảng 8). Việc gây nhiễm E. ictaluri trên cá rô đồng trong phòng thí nghiệm đã được tiến hành trong một vài nghiên cứu trước đây. Theo Thống (2008), khi tiến hành gây cảm nhiễm E. ictaluri trên cá rô đồng bằng phương pháp tiêm với liều 2,3 x 106 CFU/ml cho tỷ lệ chết là 48,33%. Cá bệnh có bệnh tích đặc trưng với các đốm hoại tử trắng trên gan, thận và lách. Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh tích bên trong phổ biến của cá rô bị đen thân chỉ là có gan sưng to và nhạt màu hoặc xuất huyết, thận sưng và lách sưng nhũn. E. ictaluri chỉ phân lập được từ cá có các đốm 70 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 hoại tử trên gan, thận và lách do đó có thể thấy rằng E. ictaluri không phải là tác nhân gây ra hiện tượng đen thân trên cá rô đồng. Aeromonas hydrophila được biết đến như là một mầm bệnh cơ hội. Mặt khác A. hydrophila là một vi khuẩn hiện diện phổ biến ở các ao hồ nước ngọt, đặc biệt là khi nước có hàm lượng cao các chất hữu cơ (Kaper và ctv, 1981). Ngoài ra, nó còn là một vi khuẩn của hệ vi khuẩn đường ruột của cá nước ngọt (Trust và ctv. 1974). Như vậy, cá rô đồng bị nhiễm nặng Trypanosama sp. có khả năng đã bị bội nhiễm A. hydrophila cơ hội. Streptococcus agalactiae ngày càng được phát hiện gây bệnh trên nhiều loài cá nuôi, đặc biệt là cá nước ngọt (Plumb, 1999; Pretto- Giordano và ctv, 2010). Những năm gần đây rất nhiều đợt dịch bệnh do nhiễm S. agalactiae đã được ghi nhận ở nhiều trang trại nuôi cá rô phi đặc biệt là các trang trại ở châu Á (Musa và ctv, 2009; Suanyuk và ctv., 2005). Theo Eldar và ctv. (1995), các dấu hiệu lâm sàng như cong thân, mắt lồi và mờ đục, trướng bụng, dạ dày và ruột trống rỗng hoặc tích dịch hơi vàng, gan sưng to và nhạt màu là các dấu hiệu thường thấy khi cá bị nhiễm Streptococcus sp. Trong các dấu hiệu này gan sưng to và nhạt màu là những dấu hiệu phổ biến của cá rô đồng có biểu hiện đen thân và tỷ lệ cá bệnh phân lập được S. agalactiae chiếm 27,5 % trong tổng số cá thu mẫu (bảng 11). Do đó, việc tiếp tục có những nghiên cứu sâu hơn về vai trò của vi khuẩn này như là tác nhân gây bệnh đen thân trên cá rô đồng là hoàn toàn có cơ sở. Nhiều ao nuôi cá rô đồng tại An Giang hiện nay trước đây là ao nuôi cá tra. Ngoài ra, nghề nuôi bè cá diêu hồng trên sông Hậu cũng rất phát triển ở tỉnh này. Do vậy, cá rô đồng cũng có thể bị bội nhiễm E. ictaluri từ cá tra và S. agalactiae từ cá diêu hồng khi đã nhiễm nặng với Trypanosoma sp. Theo Woo (2006), cá nhiễm Trypanosoma thường bị nhiễm đồng thời rất nhiều loại mầm bệnh khác. Vì vậy, cá có nhiều biểu hiện bất thường khác nhau. Nhận định này hoàn toàn phù hợp với các kết quả khảo sát biểu hiện, bệnh tích và kiểm tra ký sinh cũng như vi khuẩn của cá rô bệnh đen thân. Việc quy kết biểu hiện bất thường nào là do mầm bệnh nào gây ra cần có những nghiên cứu sâu hơn dựa trên các kết quả của nghiên cứu này. V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Kết luận Biểu hiện bên ngoài của cá bệnh chủ yếu là đen thân, các bệnh tích trong thường là gan sưng to, nhạt màu hoặc xuất huyết, thận sưng, lách sưng nhũn. Với tỷ lệ cảm nhiễm 100% và cường độ cảm nhiễm trung bình 1103 trùng/ phiến kính, Trypanosoma sp. có khả năng là một tác nhân gây bệnh quan trọng cho cá rô đồng đen thân. Cá rô đen thân nhiễm nặng Trypsnosoma sp. có thể bội nhiễm A. hydrophila gây bệnh cơ hội, E. ictaluri và S. agalactiae gây bệnh bắt buộc. Đề xuất Định danh đến loài ký sinh Trypanosoma sp. nhiễm trên cá rô đồng. Cần tiến hành thu mẫu cá rô đồng đen thân trên nhiều ao, địa phương, các cỡ và giai đoạn cá nuôi khác nhau nhằm đánh giá tổng quát về tình trạng nhiễm Trypanosoma sp. Nghiên cứu về khả gây bệnh của Trypanosoma sp. và S. agalactiae trên cá rô đồng. TÀI LIỆU THAM KHẢO Dash, S. S., B. K. Phalguni Pattnaik Samal, S. K. Swagatika Sahu Subrato Ghosh, 2009. Biochemical and serological characterization of Flavobacterium columnare from freshwater fishes of Eastern India. Journal of the World Aquaculture Society, 40(2), 236-247. Eldar, A., Y. Bejerano, A. Livoff, A. Horovitcz and H. Bercovier, 1995. Experimental Streptococcal meningo-encephalitis in cultured fish. Veterinary Microbiology, 43, 33-40. Kaper, J. B ., Lockman H., Colwell R.R. and Joseph S.W., 1981. Aeromonas hydrophila – ecology and 71TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 toxigenicity of isolates from an estuary. Journal of Applied Bacteriology, 50, 359-377. Khan, R .A., 1985. Pathogenesis of Trypanosoma murmanensis in manne fish of the northwestern Atlanhc following experimental transmission. Canadian Journal of Zoology, 63, 2141-2144. Lê Văn Thống, 2008. Đánh giá khả năng nhiễm E.ictaluri trên một số loài cá nước ngọt như cá tra, cá rô đồng, cá điêu hồng, cá trê, cá lăng nha và cá chép. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư nuôi trồng thủy sản. Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh. Lom, J. , 1979. Biology of trypanosomes and trypanoplasms of fish. In Lumsden, W. H. R., Evans, D. A. (eds.) Biology of the Kinetoplastida, Vo1.2, Academic Press, London, 269-337. Musa, N., L. S., Wei, N., Musa, R. H., Hamdan and L. K., Leong, 2009. Streptococcosis in red tilapia (Oreochromis niloticus) commercial farm in Malaysia. Aquaculture Research, 40, 630-632. Pal, J. and Pradhan, K., 1990. Bacterial involvement in ulcerative condition of air-breathing fish from India. Journal of Fish Biology, 36 (6), 833-839. Phạm Thanh Hương và Từ Thanh Dung, 2009. Điểm bệnh học của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) - Bệnh vàng da ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Tạp chí hội nghị khoa học thủy sản toàn quốc 2009, trang 212-218. Plumb, J. A., 1999. Health Maintenance and Principal Microbial Diseases of Cultured Fishes, Iowa State University Press, Ames. Pretto-Giordano, L. G., E. E. Muller, J. C. de Freitas and V. G. da Silva, 2010. Evaluation on the Pathogenesis of Streptococcus agalactiae in Nile Tilapia (Oreochromis niloticus). Brazilian Archives Biology and Technology, 53, 87-92. Suanyuk, N., H. Kanghear, R. Khongpradit and K. Supamattaya, 2005. Streptococcus agalactiae infection in tilapia (Oreochromis niloticus). Songklanakarin Journal of Science and Technology, 27, 307-319. Trust T. J., Bull L. M., Currie B. R. and Buckley J. T., 1974. Obligate anaerobic bacteria in the gastrointestinal microflora of the grass carp (Ctenopharyngodon idella), goldfish (Carassius auratus), and rainbow trout (Salmo gairdneri). Journal of the Fisheries Research Board of Canada, 36, 1174-1179. Từ Thanh Dung, Crumlish M., Ferguson H.W., Ngọc N.T.N, Thịnh N.Q và Thy D.T.M, 2003. Xác định vi khuẩn gây bệnh đốm trắng trên gan cá tra (Pangasius hypophthalmus) nuôi thâm canh ở đồng bằng sông Cửu Long. Tuyển tập nghề cá sông Cửu Long, trang 411-415. Woo, P. T. K, 2006. Fish Diseases and Disorders, Volume 1: Protozoan and Metazoan Infection, second edition, CAB International, 94-99. ONE CASE OF SEVERE INFECTION OF Trypanosoma sp. PARASITE IN INTENSIVE CULTURE CLIMBING PERCH (Anabas testudineus) Nguyen Huu Thinh1, Bui Thi Kim Cuong1, Do Viet Phuong1 ABSTRACT Diseased climbing perch (Anabas testudineus), 100-150 g/fish, with sign of dark body were sam- pled from intensive fish ponds in An Giang Province in two samplings (20 fish/sampling) in April and May, 2011. Quality of pond water such as DO, temperature and NH3 were checked during sampling fish. The results showed that water quality was not affect to fish health. Sampled fish were examined for ex- and internal clinical signs, parasites and isolated bacteria from the liver, kidney and spleen. External sign was only dark skin color. Internally, the liver were swollen and pale or hemorrhagic, kidney and spleen were swollen and softened. Bacteria were isolated from the internal organs and identified as Aeromonas hydrophila, Edwardsiella ictaluri and Streptococcus 72 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 agalactiae. All sampled fish was infected with Trypanosoma sp. in the blood and mean intensity of this parasite was up to 1103 parasite/cover slip. Fish were also infected with other ex- and internal parasites such as Apiosoma sp., Capillaria sp., Myxobolus sp. and Trichodina sp. but their inten- sity were insignificant. The results of this study showed that Trypanosoma sp. probadly caused the disease with clinical sign of dark body in sampled climbing perch. Moreover, this study is the first report on the infection of Trypanosoma sp. in farmed climbing perch in Vietnam. Key words: Climbing perch, darken body, Trypanosoma sp. Người phản biện: TS. Đinh Thị Thủy Ngày nhận bài: 6/6/2013 Ngày thông qua phản biện: 18/6/2013 Ngày duyệt đăng: 8/7/2013 1 Department of Fish Pathology, Faculty of Fisheries, Nong Lam University, Hochiminh City Email: thinhfishery@yahoo.com
File đính kèm:
- mot_truong_hop_nhiem_nang_ky_sinh_trung_trypanosoma_sp_tren.pdf