Một số giải pháp thúc đẩy xã hội hóa công tác an toàn & vệ sinh lao động trong lĩnh vực đánh bắt thuỷ sản

Với điều kiện tự nhiên

thuận lợi, nghề đánh bắt

thủy sản của nước ta

trong những năm qua đã

có những bước phát triển

đáng kể và đóng vai trò quan trọng trong

phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm,

tăng thu nhập, nâng cao chất lượng

cuộc sống cho người dân, xóa đói giảm

nghèo và bảo đảm an ninh quốc phòng

cho đất nước.

Tuy nhiên, hàng năm có hàng ngàn

vụ tai nạn lao động xảy ra trong lĩnh

vực đánh bắt thuỷ sản, trong đó tập

trung chủ yếu (90%) vào các hộ gia

đình ngư dân. Nguyên nhân xảy ra tai

nạn lao động có rất nhiều như: Thiếu

phương tiện bảo vệ cá nhân; Người lao

động chưa được phổ biến kiến thức về

an toàn - vệ sinh lao động; Vi phạm

các quy định về bảo đảm an toàn trên

biển, như không mang áo phao, phao

cứu sinh, máy thông tin liên lạc; Công

tác quản lý Nhà nước từ Trung ương

đến địa phương, sự tham gia của các tổ

chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,

tổ chức xã hội nghề nghiệp và các bên

liên quan trong công tác an toàn - vệ

sinh lao động trong lĩnh vực đánh bắt

thủy sản cũng còn nhiều hạn chế và

gặp nhiều khó khăn do những hạn chế

về nhân lực, vật lực và phương thức

quản lý.

Một số giải pháp thúc đẩy xã hội hóa công tác an toàn & vệ sinh lao động trong lĩnh vực đánh bắt thuỷ sản trang 1

Trang 1

Một số giải pháp thúc đẩy xã hội hóa công tác an toàn & vệ sinh lao động trong lĩnh vực đánh bắt thuỷ sản trang 2

Trang 2

Một số giải pháp thúc đẩy xã hội hóa công tác an toàn & vệ sinh lao động trong lĩnh vực đánh bắt thuỷ sản trang 3

Trang 3

Một số giải pháp thúc đẩy xã hội hóa công tác an toàn & vệ sinh lao động trong lĩnh vực đánh bắt thuỷ sản trang 4

Trang 4

Một số giải pháp thúc đẩy xã hội hóa công tác an toàn & vệ sinh lao động trong lĩnh vực đánh bắt thuỷ sản trang 5

Trang 5

Một số giải pháp thúc đẩy xã hội hóa công tác an toàn & vệ sinh lao động trong lĩnh vực đánh bắt thuỷ sản trang 6

Trang 6

pdf 6 trang xuanhieu 5000
Bạn đang xem tài liệu "Một số giải pháp thúc đẩy xã hội hóa công tác an toàn & vệ sinh lao động trong lĩnh vực đánh bắt thuỷ sản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số giải pháp thúc đẩy xã hội hóa công tác an toàn & vệ sinh lao động trong lĩnh vực đánh bắt thuỷ sản

Một số giải pháp thúc đẩy xã hội hóa công tác an toàn & vệ sinh lao động trong lĩnh vực đánh bắt thuỷ sản
hề 
nghiệp, duy trì khả năng lao động cho 
người lao động đánh bắt thủy sản. 
Trên cơ sở khái niệm xã hội hóa an 
toàn - vệ sinh lao động trong đánh bắt 
thủy sản và những nội dung cơ bản của 
công tác an toàn - vệ sinh lao động trong 
lĩnh vực đánh bắt thủy sản ở trên, có thể 
định hướng xã hội hoá an toàn - vệ sinh 
lao động trong lĩnh vực đánh bắt thủy sản 
với những nội dung cụ thể như sau: 
1.1. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của 
Nhà nước 
- Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý 
về an toàn - vệ sinh lao động nói chung 
và an toàn - vệ sinh lao động trong lĩnh 
vực đánh bắt thủy sản nói riêng phù hợp 
với kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế 
quốc tế. 
- Tăng đầu tư từ ngân sách Nhà nước 
cho chương trình quốc gia về bảo hộ lao 
động, an toàn lao động, vệ sinh lao động; 
nghiên cứu khoa học; hỗ trợ phát triển 
các cơ sở sản xuất dụng cụ, thiết bị an 
toàn lao động, vệ sinh lao động 
- Tăng cường công tác thông tin, 
tuyên truyền về tầm quan trọng của công 
tác an toàn - vệ sinh lao động trong lĩnh 
vực đánh bắt thủy sản cho cán bộ các 
cấp, các ngành, giảng viên nguồn. 
1.2. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của 
người sử dụng lao động (chủ tàu) 
- Theo quy định, người sử dụng lao 
động (các chủ tàu) có vai trò hết sức 
quan trọng trong việc cải thiện điều kiện 
lao động, huấn luyện an toàn - vệ sinh 
lao động cho người lao động. Người sử 
dụng lao động trong lĩnh vực đánh bắt 
thủy sản phải có trách nhiệm trong việc 
đầu tư về an toàn - vệ sinh lao động; 
thường xuyên cải thiện điều kiện lao 
động; có trách nhiệm trong việc tuyên 
truyền, huấn luyện và đào tạo người lao 
động về an toàn - vệ sinh lao động; xây 
dựng văn hoá an toàn lao động trong 
doanh nghiệp/ cơ sở đánh bắt thủy sản 
- Nâng cao trách nhiệm của cơ sở 
đánh bắt thủy sản trong đầu tư đảm bảo 
an toàn - vệ sinh lao động là chủ thể 
quan trọng nhất, là hướng xã hội hoá cơ 
bản nhất về an toàn - vệ sinh lao động. 
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền 
nhằm nâng cao nhận thức của người lao 
động về tầm quan trọng của công tác an 
toàn - vệ sinh lao động, các biện pháp, kỹ 
năng làm việc an toàn trong đánh bắt 
thủy sản. 
1.3. Nâng cao nhận thức, ý thức chấp 
hành các quy định về an toàn- vệ sinh 
lao động của người lao động 
- Nâng cao nhận thức và ý thức chấp 
hành của những người lao động đánh bắt 
thủy sản về cải thiện điều kiện lao động, 
chấp hành kỷ luật lao động, các quy 
định, quy tắc về an toàn - vệ sinh lao 
động là rất quan trọng. 
- Sự tham gia một cách tự giác, trở 
thành văn hoá an toàn hàng ngày của 
người lao động là nội dung xã hội hoá 
đặc biệt quan trọng. 
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 27/Quý II- 2011 
61 
1.4. Phát huy vai trò, trách nhiệm của 
các đối tác xã hội khác (tổ chức chính 
trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề 
nghiệp, đơn vị nghiên cứu) 
Phát huy vai trò, trách nhiệm, sự 
tham gia của các đối tác khác ngoài 
Nhà nước trong công tác an toàn - vệ 
sinh lao động trong lĩnh vực đánh bắt 
thủy sản sẽ góp phần thúc đẩy xã hội 
hóa an toàn- vệ sinh lao động trong 
lĩnh vực này. Vì vậy, Nhà nước cần 
xây dựng hành lang pháp lý phù hợp 
nhằm: 
- Tổ chức các hoạt động cung cấp 
dịch vụ công về an toàn - vệ sinh lao 
động do Nhà nước trực tiếp làm từ 
nguồn ngân sách Nhà nước theo cơ chế 
khoán chi hành chính. 
- Phát triển hệ thống các đơn vị sự 
nghiệp hoạt động tự chủ, tự chịu trách 
nhiệm và tự trang trải kinh phí, gồm: 
hoạt động đăng ký, kiểm định các loại 
máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm 
ngặt về an toàn - vệ sinh lao động; hoạt 
động sản xuất trang bị phương tiện bảo 
vệ cá nhân cho người lao động. 
- Nhà nước thực hiện cơ chế đấu 
thầu các đề tài nghiên cứu, khuyến 
khích các đơn vị liên kết với doanh 
nghiệp đánh bắt thủy sản để nghiên cứu 
các đề tài phục vụ cho cải thiện điều 
kiện lao động. 
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm và 
năng lực đại diện của các bên (đại diện 
Nhà nước, người lao động và người sử 
dụng lao động) trong quan hệ lao động 
tại doanh nghiệp để thực hiện cơ chế 2 
bên về an toàn - vệ sinh lao động. 
2. Thực trạng vai trò của các bên 
trong công tác an toàn - vệ sinh lao 
động lĩnh vực đánh bắt thủy sản 
2.1. Nhà nước 
Về ban hành chính sách: trong 
những năm qua, hệ thống các văn bản 
chính sách liên quan đến công tác an 
toàn - vệ sinh lao động nói chung đã 
được ban hành khá đầy đủ và đã bao 
quát được khá rộng các đối tượng điều 
chỉnh. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn chưa 
có văn bản nào về an toàn - vệ sinh lao 
động hướng dẫn cụ thể hay đi vào được 
lĩnh vực đánh bắt thủy sản, đặc biệt là 
nhóm hộ gia đình. 
Về chức năng quản lý: 
- Ở cấp Trung ương, việc quản lý an 
toàn - vệ sinh lao động trong lĩnh vực 
đánh bắt thủy sản không có cơ quan 
chuyên trách quản lý mà chỉ có quy 
định chung về trách nhiệm của các bộ, 
ngành có liên quan đến an toàn và hoạt 
động của tàu cá. 
- Ở cấp tỉnh, chưa có sự phối hợp 
giữa các ngành trong quản lý an toàn- 
vệ sinh lao động đối với tàu cá, nhiều 
địa phương còn bỏ ngỏ vấn đề này. 
Chưa có cơ chế phối hợp giữa các 
ngành liên quan như Lao động - 
Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp 
và Phát triển nông thôn, Y tế, Liên 
đoàn lao động... 
- Ở cấp huyện, công tác quản lý an 
toàn - vệ sinh lao động trong lĩnh vực 
đánh bắt thủy sản còn bỏ ngỏ với nhiều 
nguyên nhân như: việc quản lý an toàn- 
vệ sinh lao động còn chồng chéo, 
không rõ ràng về nhiệm vụ; Ngành Lao 
động mới quan tâm đến điều kiện lao 
động, môi trường lao động của người 
lao động như hợp đồng lao động, tình 
hình đóng bảo hiểm xã hội, phương tiện 
bảo vệ cá nhân trong các doanh 
nghiệp, chưa quan tâm đến nhóm hộ gia 
đình. Trong khi đó ngành Nông nghiệp 
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 27/Quý II- 2011 
62 
chủ yếu quan tâm đến những vấn đề 
liên quan đến kỹ thuật, chất lượng thủy 
sản, an toàn tàu cá... 
2.2. Người sử dụng lao động (chủ tàu) 
Nhìn chung, các chủ tàu chưa làm 
hết vai trò, trách nhiệm trong việc cải 
thiện điều kiện lao động, đảm bảo nơi 
làm việc an toàn cho người lao động. 
Hầu hết các cơ sở đánh bắt thủy sản 
không bố trí cán bộ quản lý công tác an 
toàn trên tàu thuyền. Những cán bộ 
quản lý trên tàu cũng chưa có nhiều 
kiến thức về an toàn - vệ sinh lao động. 
Kết quả khảo sát 105 cơ sở đánh bắt 
thủy sản cho thấy, không có hộ gia đình 
nào bố trí cán bộ theo dõi về an toàn - 
vệ sinh lao động trên tàu. 
Công tác huấn luyện an toàn - vệ 
sinh lao động cho người lao động chưa 
được các chủ tàu quan tâm. Việc đầu tư 
cải thiện điều kiện lao động, trang bị 
các phương tiện bảo vệ cá nhân còn rất 
hạn chế. 
Trong khi làm việc trên tàu, công 
tác kiểm tra giám sát thuyền viên thực 
hiện công tác an toàn - vệ sinh lao động 
chưa được thực hiện. Các biện pháp an 
toàn - vệ sinh lao động chủ yếu dựa vào 
kiến thức, ý thức và kinh nghiệm thực 
tuiễn của người lao động. 
2.3. Người lao động đánh bắt thủy sản 
Vai trò tham gia của người lao động 
làm việc ở các cở sở đánh bắt thủy sản 
trong việc thực thi pháp luật, các quy 
tắc an toàn về an toàn - vệ sinh lao 
động là rất mờ nhạt. Bản thân người lao 
động, do trình độ học vấn thấp, không 
hiểu biết nhiều về an toàn - vệ sinh lao 
động nên không thể thực thi các quy 
định một cách nghiêm túc, có hiệu quả. 
Nhận thức của người lao động về 
công tác an toàn - vệ sinh lao động còn 
nhiều hạn chế. Họ chưa hiểu được 
quyền và nghĩa vụ của mình trong công 
tác an toàn - vệ sinh lao động. Nguyên 
nhân chủ yếu là công tác huấn luyện an 
toàn - vệ sinh lao động chưa được chủ 
tàu quan tâm đúng mức, công tác quản 
lý an toàn - vệ sinh lao động trong đánh 
bắt thủy sản chưa đựợc quan tâm nhiều. 
Đa số người lao động chưa nhận 
thức rõ được vai trò, ý nghĩa của công 
tác an toàn - vệ sinh lao động trong quá 
trình đánh bắt thủy sản. 
Hiểu biết về các quy tắc làm việc an 
toàn hay việc sử dụng các phương tiện 
bảo vệ cá nhân trong quá trình đánh bắt 
thủy sản cũng rất hạn chế. Theo quy 
định của pháp luật hiện hành, Người 
lao động có nghĩa vụ: Chấp hành các 
quy định, nội quy về an toàn - vệ sinh 
lao động có liên quan đến công việc, 
nhiệm vụ được giao; Phải sử dụng và 
bảo quản các phương tiện bảo vệ cá 
nhân đã được trang cấp, các thiết bị an 
toàn, vệ sinh nơi làm việc; Phải báo cáo 
kịp thời với người có trách nhiệm khi 
phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, 
bệnh nghề nghiệp 
2.4. Các đối tác khác 
Chưa thấy sự tham gia của các đối 
tác khác ngoài Nhà nước trong công tác 
an toàn - vệ sinh lao động trong lĩnh 
vực đánh bắt thủy sản trong việc cung 
cấp dịch vụ công về an toàn - vệ sinh 
lao động, đăng ký, kiểm định các loại 
máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm 
ngặt về an toàn - vệ sinh lao động. 
Sự vào cuộc của các tổ chức quần 
chúng, các tổ chức xã hội nghề nghiệp 
trong công tác an toàn - vệ sinh lao 
động lĩnh vực đánh bắt thủy sản là chưa 
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 27/Quý II- 2011 
63 
có. Các phong trào thi đua nhằm 
khuyến khích an toàn - vệ sinh lao động 
cũng chưa được quan tâm. 
Các đề tài nghiên cứu phục vụ cho 
cải thiện điều kiện lao động, an toàn- 
vệ sinh lao động trong đánh bắt thủy 
sản còn rất hạn chế. 
3. Một số giải pháp 
Nhằm hướng tới mục tiêu đảm bảo 
an toàn- vệ sinh lao động cho người lao 
động đánh bắt thủy sản, cần có sự phối 
hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, 
đặc biệt là ý thức tham gia công tác này 
của chính người lao động cũng như 
phát huy vai trò của các bên nhăm đẩy 
mạnh xã hội hóa công tác an toàn - vệ 
sinh lao động trong lĩnh vực đánh bắt 
thủy sản, cần tập trung vào một số giải 
pháp sau: 
Thứ nhất, Nhà nước cần có sự chỉ 
đạo để thực hiện xã hội hóa an toàn - vệ 
sinh lao động trong lĩnh vực đánh bắt 
thủy sản, thông qua các văn bản hướng 
dẫn hoặc những quyết định, tạo cơ sở 
pháp lý cho các ngành, các cấp triển 
khai thực hiện công tác an toàn - vệ 
sinh lao động. Bên cạnh đó, huy động 
được sự tham gia của các cấp, các 
ngành, các chủ tàu, ngư dân và các chủ 
thể khác. 
Thứ hai, tiến hành rà soát, sửa đổi, 
bổ sung một số văn bản quy phạm pháp 
luật, một số thông tư hướng dẫn về an 
toàn - vệ sinh lao động cho phù hợp với 
tình hình mới và lĩnh vực đánh bắt thủy 
sản, xây dựng chương trình khung về 
các giáo trình huấn luyện an toàn - vệ 
sinh lao động làm cơ sở hướng dẫn cho 
các Trung tâm, các chuyên gia biên 
soạn các giáo trình huấn luyện cho 
những đối tượng đặc thù. 
Thứ ba, tăng cường công tác thông 
tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận 
thức cho cán bộ các cấp, các ngành, 
người sử dụng lao động, người lao 
động và các đối tác xã hội khác về an 
toàn - vệ sinh lao động trong đánh bắt 
thủy sản. Trước mắt, cần tổ chức lồng 
ghép các kiến thức an toàn - vệ sinh lao 
động cho bà con ngư dân thông qua các 
hoạt động đào tạo, tập huấn nghiệp 
vụ... 
Thứ tư, tăng cường công tác kiểm 
tra, giám sát và tư vấn cho các hộ gia 
đình về an toàn - vệ sinh lao động trong 
đánh bắt thủy sản, xây dựng cơ chế, 
chính sách nhằm thu hút sự tham gia 
tích cực hơn nữa của các chủ thể, đặc 
biệt là các chủ tàu và người lao động. 
Phát động các phong trào quần chúng 
làm tốt công tác an toàn - vệ sinh lao 
động trong lĩnh vực đánh bắt thủy sản. 
Nghiên cứu, xây dựng các mô hình hoạt 
động của phong trào quần chúng ở cấp 
thôn, xã. 
Thứ năm, cần xây dựng cơ chế, 
chính sách để chuyển một số hoạt động 
trong an toàn - vệ sinh lao động cho các 
tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã 
hội thực hiện. Ví dụ, vấn đề tổ chức 
phong trào quần chúng, vấn đề xây 
dựng, thành lập, quản lý các quỹ xã hội 
về an toàn - vệ sinh lao động./. 
 Giíi thiÖu s¸ch míi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 27/Quý II- 2011 
64 
Giíi thiÖu s¸ch míi 
1. Hệ thống các văn bản quy định 
hiện hành về bình đẳng giới và phòng, 
chống bạo lực gia đình – Chương trình 
hợp tác chung giữa Chính phủ Việt Nam 
và Liên hợp quốc về Bình đẳng giới.- 
NXB Thời đại.- Hà Nội, 2011. 
Cuốn sách có 5 phần chính, gồm: 1. 
Văn bản chỉ đạo của Đảng; 2. Các văn bản 
quy định hiện hành về bình đẳng giới; 3. 
Các văn bản quy định hiện hành về phòng, 
chống bạo lực gia đình; 4. Các văn bản quy 
định hiện hành về tổ chức bộ máy về bình 
đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ và 
phòng, chống bạo lực gia đình; 5. Một số 
trích đoạn của các văn kiện quốc tế có lien 
quan. Để tiện lợi cho việc tham khảo và 
theo dõi quá trình phát triển của chính sách 
pháp luật trong các lĩnh vực bình đẳng giới 
và phòng, chống bạo lực gia đình, các văn 
bản được hệ thống theo thời gian được ban 
hành. 
2. Điều tra biến động dân số và kế 
hoạch hóa gia đình (1/4/2011) – Các kết 
quả chủ yếu.- Tổng cục Thống kê.- Hà 
Nội, 2011. 
Báo cáo này cung cấp tối đa thông tin 
cho người sử dụng: Phần I: Mô tả về cuộc 
điều tra chọn mẫu biến động dân số và kế 
học hóa gia đình năm 2010; Phần II: Kết 
quả chọn mẫu và số liệu phân tích chủ yếu; 
Phần III: Các biểu số liệu cơ bản. 
3. Dự báo dân số Việt Nam 2009 – 
2049.- Tổng cục Thống kê.- Hà nội, 2011. 
Dự báo này được tiến hành cho thời 
kỳ 2009 – 2049, lấy số liệu của Tổng 
điều tra dân số và nhà ở làm gốc, gồm 
hai dự báo độc lập: một sự báo cho cả 
nước, khu vực thành thị, nông thôn của 
cả nước; và một dự báo cho các tỉnh, 
thành phố trực thuộc Trung ương. 
4. World population policies 2009.- 
Department of economic and Social 
affairs.- United nations.- New York, 2010. 
Cuốn sách này phác họa các quan 
điểm và chính sách của các chính phủ 
liên quan đến vấn đề dân số và phát triển 
của 195 quốc gia. Cụ thể, trong đó là 
phân loại các chính sách theo nhóm quy 
mô và tăng trưởng dân số, cấu trúc tuổi 
dân số, tỷ suất sinh và kế hoạch hóa gia 
đình, sức khỏe và tỷ suất chết, phân bố 
theo không gian và di dân nội địa, và di 
dân quốc tế. Ngoài ra còn cung cấp các 
bảng số liệu trình bày các chỉ số dân số 
cơ bản của 195 quốc gia. 
5. World Population Prospects – The 
2008 Revision: Volume I: Comprehensive 
Tables, VolumeII: Sex and Age.- 
Department of economic and Social 
affairs.- United nations.- New York, 2009. 
Đây là 2 tập đầu trong bộ 3 cuốn sách 
được UN xuất bản định kỳ từ năm 1951. 
Tập I cung cấp các chỉ số nhân khẩu học 
chủ yếu của tất cả các quốc gia và vùng 
lãnh thổ dưới dạng hồ sơ nhân khẩu học và 
bảng số liệu theo chỉ số cụ thể. Tập II là 
thông tin chi tiết về cấu trúc dân số theo 
tuổi và giới tính. 
Bộ sách cung cấp ước lượng dân số 
cho giai đoạn 2005-2010 và dự báo cho 
giai đoạn 2010-2050 cho toàn thế giới, 
21 vùng và 6 khu vực chính và 230 quốc 
gia. Trong đó trình bày 8 phương án dự 
báo và 1 kịch bản AIDS. Tám phương án 
dự báo là: thấp, trung bình, cao, tỷ suất 
sinh không đổi, tỷ suất sinh thay thế tức 
thời, tỷ suất chết không đổi, không biến 
đổi (tỷ suất sinh không đổi và tỷ suất chết 
không đổi) và không di dân. 
H©n h¹nh giíi thiÖu cïng ®éc gi¶ 

File đính kèm:

  • pdfmot_so_giai_phap_thuc_day_xa_hoi_hoa_cong_tac_an_toan_ve_sin.pdf