Sự hiện diện của Vibrio parahaemolyticus O3:K6 trong môi trường nước nuôi thủy sản, hải sản tươi sống ở đồng bằng sông Cửu Long

TÓM TẮT Vibrio parahaemolyticus là một trong những nhân tố quan trọng gây bệnh đường ruột trên người. Phần lớn các trường hợp nhiễm V. parahaemolyticus có liên quan đến ăn hải sản sống. Trong các type huyết thanh của V. parahaemolyticus phân lập từ bệnh nhân tiêu chảy, O3:K6 là type phổ biến nhất ở người nhiễm bệnh. Trong nghiên cứu này, mẫu hải sản tươi sống và mẫu nước nuôi nghêu, tôm ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đã được kiểm tra để phát hiện V. parahaemolyticus mang gen độc lực gây bệnh đường ruột. 204 mẫu hải sản tươi sống đã được thu từ các cửa hàng bán lẻ, 16 mẫu nghêu đã được thu từ vùng nuôi nghêu và 39 mẫu tôm đã được thu từ ao nuôi tôm thâm canh cùng với 30 mẫu nước sông, 22 mẫu nước ở vùng nuôi nghêu và 42 mẫu nước ở ao nuôi tôm thâm canh cũng đã được thu để phục vụ cho nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 10/172 (5,8%) mẫu nhuyễn thể ở cửa hàng bán lẻ dương tính với V. parahaemolyticus mang gen độc lực tdh. Tuy nhiên, chủng vi khuẩn này không được tìm thấy trong mẫu tôm thu ở cửa hàng bán lẻ, mẫu hải sản thu ở trại nuôi và các loại mẫu nước đã thu. 10 chủng V. parahaemolyticus mang gen tdh phân lập đã xác định được type huyết thanh và dấu hiệu gây bệnh. Trong đó có 4 chủng thuộc type O3:K6 và cả 4 chủng này đều dương tính với dấu hiệu gây bệnh đường ruột ở người. Còn các chủng khác thì âm tính với dấu hiệu gây bệnh. Nghiên cứu này cung cấp thêm thông tin giúp hiểu rõ hơn về mối nguy vi sinh trong thực phẩm hải sản tươi sống ở ĐBSCL

Sự hiện diện của Vibrio parahaemolyticus O3:K6 trong môi trường nước nuôi thủy sản, hải sản tươi sống ở đồng bằng sông Cửu Long trang 1

Trang 1

Sự hiện diện của Vibrio parahaemolyticus O3:K6 trong môi trường nước nuôi thủy sản, hải sản tươi sống ở đồng bằng sông Cửu Long trang 2

Trang 2

Sự hiện diện của Vibrio parahaemolyticus O3:K6 trong môi trường nước nuôi thủy sản, hải sản tươi sống ở đồng bằng sông Cửu Long trang 3

Trang 3

Sự hiện diện của Vibrio parahaemolyticus O3:K6 trong môi trường nước nuôi thủy sản, hải sản tươi sống ở đồng bằng sông Cửu Long trang 4

Trang 4

Sự hiện diện của Vibrio parahaemolyticus O3:K6 trong môi trường nước nuôi thủy sản, hải sản tươi sống ở đồng bằng sông Cửu Long trang 5

Trang 5

Sự hiện diện của Vibrio parahaemolyticus O3:K6 trong môi trường nước nuôi thủy sản, hải sản tươi sống ở đồng bằng sông Cửu Long trang 6

Trang 6

Sự hiện diện của Vibrio parahaemolyticus O3:K6 trong môi trường nước nuôi thủy sản, hải sản tươi sống ở đồng bằng sông Cửu Long trang 7

Trang 7

pdf 7 trang xuanhieu 6380
Bạn đang xem tài liệu "Sự hiện diện của Vibrio parahaemolyticus O3:K6 trong môi trường nước nuôi thủy sản, hải sản tươi sống ở đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sự hiện diện của Vibrio parahaemolyticus O3:K6 trong môi trường nước nuôi thủy sản, hải sản tươi sống ở đồng bằng sông Cửu Long

Sự hiện diện của Vibrio parahaemolyticus O3:K6 trong môi trường nước nuôi thủy sản, hải sản tươi sống ở đồng bằng sông Cửu Long
ng	nước	ở	
ĐBSCL
Xác	định	type	huyết	thanh	và	dấu	hiệu	gây	
dịch	của	các	chủng	vi	khuẩn	mang	gen	độc	lực	
được	phân	lập.
2.3. Địa điểm nghiên cứu
Xử	 lý	 mẫu	 và	 ủ	 mẫu	 được	 thực	 hiện	 tại	
phòng	 thí	 nghiệm	 nghiên	 cứu	 bệnh	 thủy	 sản,	
Khoa	Nông	nghiệp-Thủy	sản,	Trường	Đại	học	
Trà	Vinh
Phân	lập,	định	danh	và	kiểm	tra	đặc	điểm	của	
V. parahaemolyticus	 mang	 gen	 độc	 lực	 được	
thực	hiện	tại	Phòng	thí	nghiệm	vi	sinh	vật,	Bộ	
môn	Khoa	 học	 động	 vật,	 Khoa	Nông	 nghiệp,	
Trường	 Đại	 học	 Nông	 nghiệp	 và	 Công	 nghệ	
Tokyo,	Nhật	Bản.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Thu mẫu
	Mẫu	hải	sản:	Mẫu	hải	sản	được	thu	tại	các	
cửa	hàng	bán	lẻ	và	ở	trang	trại	nuôi.	Tổng	cộng	
có	259	mẫu	hải	sản	bao	gồm	204	mẫu	hải	sản	bán	
lẻ	(87	mẫu	nghêu,	85	mẫu	sò	huyết	và	32	mẫu	
tôm	thẻ	và	tôm	đất)	được	mua	tại	các	cửa	hàng	
bán	lẻ	ở	Cần	Thơ	và	Trà	Vinh	vào	tháng	6	năm	
2015	và	tháng	2	năm	2016	và	16	mẫu	nghêu	tại	
vùng	nuôi	nghêu	và	39	mẫu	tôm	(tôm	sú	và	tôm	
thẻ	chân	trắng)	từ	ao	nuôi	thâm	canh	được	thu	tại	
Trà	Vinh	vào	tháng	2	và	tháng	8	năm	2016.
Mẫu	 nước:	Tổng	 cộng	 có	 94	mẫu	 nước	 bao	
gồm	30	mẫu	được	thu	ở	sông	Hậu,	ĐBSCL	vào	
tháng	2	năm	2015,	22	mẫu	được	thu	ở	vùng	nuôi	
nghêu	và	42	mẫu	được	 thu	ở	ao	nuôi	 tôm	thâm	
canh	tại	Trà	Vinh	vào	tháng	2	và	tháng	8	năm	2016.
2.4.2. Phân lập V. parahaemolyticus
V. parahaemolyticus	 từ	 mẫu	 hải	 sản	 và	
mẫu	 nước	 được	 phân	 lập	 dựa	 vào	 phương	
pháp	được	mô	tả	bởi	Hara-Kudo	et	al.	(2003)	
và	Alam	et	 al.	 (2009).	Đối	với	mẫu	hải	 sản,	
25g	thịt	hải	sản	được	trộn	với	225	ml	alkaline	
pepton	 water	 (APW,	 Nissui,	 Tokyo,	 Japan)	
tạo	 thành	 một	 hỗn	 hợp	 đồng	 nhất.	 Đối	 với	
mẫu	nước,	90	ml	mẫu	nước	được	trộn	với	10	
ml	APW	 (10	 x	APW).	 Mẫu	 được	 ủ	 ở	 37oC	
trong	24	h.	Dung	dịch	sau	khi	ủ	được	cấy	lên	
môi	trường	TCBS	(Nissui)	và	CHROMagarTM	
Vibrio	 (CV)	 (CHROMagar	 Microbiology,	
Paris,	 France).	 Khuẩn	 lạc	 có	màu	 xanh	 trên	
TCBS	và	màu	tím	trên	CV	agar	được	phân	lập	
và	 trữ	 trong	môi	 trường	 nutrient	 broth	 (NB,	
Nissui,	Japan)	được	bổ	sung	20%	glycerol	và	
bảo	quản	ở	-80oC.
2.4.3. Ly trích DNA
DNA	được	 ly	 trích	bằng	cách	đun	sôi	 theo	
phương	pháp	được	mô	tả	bởi	Hara-Kudo	et	al.	
(2003).	
2.4.4. Định danh V. parahaemolyticus
Gen	đặc	trưng	cho	loài	(toxR)	được	xác	định	
bằng	phương	pháp	PCR	như	mô	tả	của	Kim	et	
al.	(1999).	Trình	tự	mồi	và	chu	trình	nhiệt	dùng	
để	định	danh	V. parahaemolyticus	được	mô	 tả	
trong	bảng	1.	Sản	phẩm	PCR	được	điện	di	trong	
1.5%	 agarose	 gel.	 Sau	 đó,	 agarose	 gel	 được	
nhuộm	với	 ethidium	bromide	 (0.5	mg/l)	 trong	
20	phút	và	rửa	lại	với	nước	cất	 trong	20	phút.	
Tiếp	theo,	kết	quả	được	đọc	bằng	máy	đo	UV	
(Bio-rad).	
2.4.5. Kiểm tra gen độc lực
Gen	độc	lực	tdh	được	kiểm	tra	bằng	phương	
pháp	PCR	theo	mô	tả	của	Bilung	et	al.	(2005).	
Trình	tự	mồi	và	chu	trình	nhiệt	dùng	để	xác	định	
gen	độc	lực	tdh	được	mô	tả	trong	bảng	1.	Sản	
phẩm	PCR	được	điện	di	và	đọc	kết	quả	theo	mô	
tả	trong	mục	2.4.4.
41
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 5 - 2019
Bảng 1. Trình tự nucleotide và kích thước phân tử của các cặp mồi và chu trình nhiệt 
của PCR xác định gen tdh, toxR và toxRS
Gen cần 
khuếch 
đại
Đoạn mồi
Kích thước 
phân tử 
(bp)
Chu trình nhiệt
Tài liệu 
tham khảoCác giai đoạn Chu kì
tdh 5’-CCACTACCACTCTCATATGC-3’
5’-GGTACTAAATGGCTGACATC-3’
251 Tiền biến tính: 96oC 
trong 1 phút, 
Biến tính 94°C trong 
1 phút, bắt cặp: 63°C 
trong 1.5 phút, kéo dài: 
72°C trong 1.5 phút 
Kết thúc: 72oC trong 
5 phút
1
20
1
Bilung et al. 
(2005)
toxR 5’-GTCTTCTGACGCAATCGTTG-3’
5’-ATACGAGTGGTTGCTGT-
CATG-3’
368 Tiền biến tính: 96oC 
trong 5 phút 
Biến tính: 94oC trong 
1 phút, bắt cặp: 55oC 
trong 1phút, kéo dài: 
72oC trong 1 phút 
Kết thúc: 72oC trong 
7 phút
1
35
1
Kim et al. 
(1999)
toxRS 5’-TAATGAGGTAGAAACA-3’
5’-ACGTAACGGGCCTACA-3’
651 Tiền biến tính: 96oC 
trong 5 phút 
Biến tính: 94oC trong 
1 phút, bắt cặp: 45oC 
trong 2 phút, kéo dài: 
72oC trong 3 phút 
Kết thúc: 72oC trong 
7 phút
1
25
1
Matsumoto 
et al. (2000)
2.4.7. Xác định type huyết thanh
Kháng	nguyên	O	và	K	của	V. parahaemolyticus	
mang	gen	tdh được	xác	định	theo	hướng	dẫn	trong	
bộ	kít	antisera	test	kit	(Denka	Seiken,	Tokyo,	Japan).	
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Sự hiện diện của V. parahaemolyticus mang 
gen tdh trên mẫu hải sản và mẫu nước ở ĐBSCL
Mẫu hải sản: Bảng	2	cho	thấy	sự	hiện	diện	
của	V. parahaemolyticus	mang	gen	độc	lực	tdh	
trên	 hải	 sản	 ở	ĐBSCL.	Chúng	 được	 phân	 lập	
trên	hải	sản	bán	lẻ	ở	ĐBSCL	với	tỷ	lệ	8,0%	ở	
nghêu	 và	 3,5%	 ở	 sò	 huyết.	 Tuy	 nhiên,	 chúng	
không	được	phát	hiện	trên	mẫu	tôm	thẻ,	tôm	đất.
2.4.6. Xác định dấu hiệu gây dịch
Dấu	 hiệu	 gây	 dịch	 của	 chủng	 V. 
parahaemolyticus	 mang	 gen	 độc	 lực	 được	 xác	
định	dựa	vào	phương	pháp	GS-PCR	theo	mô	tả	
của	Matsumoto	et	al.	(2000).	Trình	tự	mồi	và	chu	
trình	nhiệt	xác	định	dấu	hiệu	gây	dịch	tiêu	chảy	
được	mô	tả	trong	bảng	1.	Sản	phẩm	PCR	được	
điện	di	và	đọc	kết	quả	theo	mô	tả	trong	mục	2.4.4.
42
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 5 - 2019
Bảng 2. Sự hiện diện của V. parahaemolyticus mang gen độc lực tdh trên hải sản ở ĐBSCL
Nguồn gốc Mẫu Số lượng mẫu Mẫu dương tính với V. parahaemolyticus mang gen tdh
Cửa hàng bán lẻ Nhuyễn thể
 Nghêu 87 7 (8,0)
 Sò huyết 85 3 (3,5)
Tổng 172 10 (5,8)
Tôm 
 Tôm thẻ 28 0 (0,0)
 Tôm đất 4 0 (0,0)
Tổng 32 0 (0,0)
Tổng cộng 204 10 (4,9)
Trại nuôi Nhuyễn thể
 Nghêu 16 0 (0,0)
Tôm
 Tôm thẻ chân trắng 35 0 (0,0)
 Tôm sú 4 0 (0,0)
Tổng 39 0 (0,0)
Tổng cộng 55 0 (0,0)
Bảng 3. Sự hiện diện của V. parahaemolyticus mang gen độc lực tdh (%) 
trong mẫu nước ở ĐBSCL
Mẫu nước Số mẫu Số mẫu dương tính với V. parahaemolyticus mang gen tdh (%)
Nước sông 30 0 (0,0)
Vùng nuôi nghêu 22 0 (0,0)
Ao tôm 42 0 (0,0)
Tổng 94 0 (0,0)
Mẫu nước:	Bảng	3	cho	thấy	V. parahaemolyticus	
mang	gen	độc	lực	tdh không	được	tìm	thấy	trong	
mẫu	nước	trên	sông,	ở	vùng	nuôi	nghêu	và	ao	nuôi	
tôm	ở	ĐBSCL.	
V. parahaemolyticus	 mang	 gen	 độc	 lực	 tdh	
cũng	được	phát	hiện	 tương	đối	cao	 trên	nhuyễn	
thể	bán	lẻ	ở	các	nước	Đông	Nam	Á	khác	như	12%	
ở	Thái	Lan	(Changchai	và	Saunjit,	2014),	11,1%	
ở	 Indonesia	 và	 9,1%	 ở	 Malaysia	 (Nakaguchi,	
2013).	Trong	nghiên	cứu	này,	V. parahaemolyticus	
mang	gen	tdh	không	được	phát	hiện	ở	vùng	nuôi	
nhuyễn	 thể.	Bilung	et	al.	 (2005)	báo	cáo	một	 tỷ	
lệ	 thấp	 (2%)	 của	 vi	 khuẩn	 này	 được	 phát	 hiện	
trên	sò	huyết	ở	vùng	nuôi	ven	biển	ở	Thái	Lan.	V. 
parahaemolyticus	mang	gen	tdh hiện	diện	tương	
đối	cao	 trong	hải	sản	bán	 lẻ	so	với	mẫu	ở	vùng	
nuôi,	có	thể	do	hải	sản	trong	các	cửa	hàng	bán	lẻ	
được	bảo	quản	ở	nhiệt	độ	thường,	dẫn	đến	sự	phát	
triển	và	sự	nhiễm	chéo	của	vi	khuẩn	gây	bệnh.
Mặc	 dù	 vi	 khuẩn	V. parahaemolyticus	 gây	
bệnh	 đường	 ruột	 được	 phát	 hiện	 trên	 nhuyễn	
thể	ở	ĐBSCL,	chúng	không	được	phát	hiện	trên	
mẫu	tôm	thẻ,	tôm	đất,	tôm	thẻ	chân	trắng	và	tôm	
sú.	Malcolm	et	al.	(2015)	cũng	báo	cáo	kết	quả	
tương	tự	khi	khảo	sát	mẫu	tôm	và	nhuyễn	thể	ở	
43
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 5 - 2019
Bảng 4. Type huyết thanh của chủng V. parahaemolyticus mang gen độc lực tdh 
phân lập trên hải sản ở ĐBSCL
Mã số Type huyết thanh Gen tdh Gen toxR GS-PCR
VP1 O1:KUT
a + + -
VP2 O1:KUT + + -
VP3 O1:KUT + + -
VP4 O3:K6 + + +
VP5 O3:K6 + + +
VP6 O3:K6 + + +
VP7 O3:K6 + + +
VP8 O3:K7 + + -
VP9 O3:K7 + + -
VP10 O3:KUT + + -
a : Không xác định
Bảng	4	cho	thấy	V. parahaemolyticus	mang	gen	
độc	 lực	 tdh phân	lập	 từ	nghêu	và	sò	huyết	 thuộc	
2	nhóm	kháng	nguyên	O	bao	gồm	O1	và	O3	và	3	
nhóm	kháng	nguyên	K	bao	gồm	K6,	K7	và	K
UT
,	
trong	đó	type	huyết	thanh	O3:K6	được	tìm	thấy	ở	
4	chủng.	Tất	cả	4	chủng	O3:K6	này	đều	dương	tính	
với	dấu	hiệu	gây	dịch	(gen	toxRS).	Trong	các	loại	
huyết	 thanh	của	V. parahaemolyticus	phân	 lập	 từ	
bệnh	nhân	tiêu	chảy,	loại	huyết	thanh	O3:K6	là	quan	
trọng	nhất	vì	nó	phổ	biến	ở	bệnh	nhân	tiêu	chảy	do	
V. parahaemolyticus.	Trong	nghiên	cứu	này,	O3:K6	
được	phát	hiện	ở	4	chủng	dương	tính	với	gen	độc	
lực	tdh.	Vì	thế,	chúng	ta	nên	chú	ý	nhiều	hơn	đến	sự	
nhiễm	V. parahaemolyticus	ở	ĐBSCL.	
IV. KẾT LUẬN
V. parahaemolyticus	mang	gen	độc	 lực	 tdh	
liên	quan	đến	bệnh	đường	ruột	trên	người	được	
phân	lập	với	tỷ	lệ	5,8%	trên	nhuyễn	thể	bán	lẻ	
ở	ĐBSCL.	Chủng	V. parahaemolyticus	O3:K6	
mang	 dấu	 hiệu	 gây	 dịch	 cũng	 được	 phát	 hiện	
từ	mẫu	nhuyễn	thể	bán	lẻ.	Do	đó,	cần	lưu	ý	bảo	
quản	và	chế	biến	hải	sản	phù	hợp	để	tránh	nhiễm	
V. parahaemolyticus	gây	bệnh	đường	ruột.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.	 Alam,	M.,	Chowdhury,	W.	B,	Bhuiyan,	N.	A.,	Islam,	
A.,	Hasan,	N.	A.,	Nair,	G.	B.,	Watanabe,	H.,	Siddique,	
A.	K.,	Huq,	A.,	Sack,	R.	B.,	Akhter,	M.	Z.,	Grim,	C.	J.,	
Kam,	K.	-M.,	Luey,	C.	K.	Y.,	Endtz,	H.	P.,	Cravioto,	
A.	 and	 Colwell,	 R.	 R.	 2009.	 Serogroup,	 virulence,	
and	 genetic	 traits	 of	Vibrio parahaemolyticus	 in	 the	
estuarine	 ecosystem	 of	 Bangladesh.	 Appl. Environ. 
Microbiol. 75,	6268-6274.
2.	 Bilung,	L.	M.,	Radu,	S.,	Bahaman,	A.	R.,	Rahim,	
R.	A.,	Napis,	S.,	Ling,	M.	W.	C.	V.,	Tanil,	G.	B.	
and	 Nishibuchi,	 M.	 2005.	 Detection	 of	 Vibrio 
parahaemolyticus	in	cockle	(Anadara granosa)	by	
PCR.	FEMS Microbiol.	Lett.	252,	85-88.	
3.	 Changchai,	 N.	 and	 Saunjit,	 S.	 2014.	 Occurrence	
of	Vibrio parahaemolyticus	 and	Vibrio vulnificus	
in	 retail	 raw	 oysters	 from	 the	 eastern	 coast	 of	
Thailand.	Trop. Med. Public Health	45,	662-669.	
4.	 Chowdhury,	A.,	Ishibashi,	M.,	Thiem,	V.	D.,	Tuyet,	D.	
T.	N.,	Tung,	T.	V.,	Chien,	B.	T.,	Seidlein,	L.	V.,	Canh,	
D.	G.,	Clemens,	J.,	Trach,	D.	D.	and	Nishibuchi,	M.	
2004.	 Emergence	 and	 serovar	 transition	 of	 Vibrio 
parahaemolyticus	 pandemic	 strains	 isolated	 during	
a	 diarrhea	 outbreak	 in	Vietnam	 between	 1997	 and	
1999.	Microbiol. Immunol.	48,	319-327.
Malaysia.	Có	 thể	do	nhuyễn	 thể	 là	 loài	ăn	 lọc	
nên	có	khả	năng	tích	lũy	chủng	vi	khuẩn	mang	
gen	độc	lực	trong	ruột.	Vì	vậy,	tỷ	lệ	phân	lập	vi	
khuẩn	gây	bệnh	 từ	nhuyễn	 thể	cao	hơn	so	với	
các	loài	thủy	sản	khác	như	cá	và	tôm.	
3.2. Type huyết thanh
44
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 5 - 2019
5.	 Cục	Y	tế	dự	phòng	-	Bộ	Y	tế,	2016.	Bệnh	viêm	ruột	
do	Vibrio parahaemolyticus.
6.	 Daniels,	N.	A.,	Ray,	B.,	Easton,	A.,	Marano,	N.,	
Kahn,	E.,	McShan,	A.	L.,	Rosario,	L.	D.,	Baldwin,	
T.,	Kingsley,	M.	A.,	Puhr,	N.	D.,	Wells,	J.	G.	and	
Angulo,	 F.	 J.	 2000.	 Emergence	 of	 a	 new	Vibrio 
parahaemolyticus	 serotype	 in	 raw	 oysters.	 A	
prevention	quandary.	JAMA.	284,	1541-1545.	
7.	 Fujino,	 T.,	 Okuno,	 Y.,	 Nakada,	 D.,	 Aoyama,	
A.,	 Fukai,	K.,	Mukai,	T.	 and	Ueho,	T.	 1953.	On	
the	 bacteriological	 examination	 of	 shirasu-food	
poisoning.	Med.	J. Osaka Univ.	4,	299	-304.	
8.	 Hara-Kudo,	 Y.,	 Sugiyama,	 K.,	 Nishibuchi,	 M.,	
Chowdhury,	 A.,	 Yatsuyanagi,	 J.,	 Ohtomo,	 Y.,	
Saito,	 A.,	 Nagano,	 H.,	 Nishina,	 T.,	 Nakagawa,	
H.,	Konuma,	H.,	Miyahara,	M.	 and	Kumagai,	 S.	
2003.	Prevalence	of	pandemic	thermostable	direct	
hemolysin-producing	 Vibrio parahaemolyticus	
O3:K6	in	seafood	and	the	coastal	environment	in	
Japan.	Appl. Environ. Microbiol.	69,	3883-3891.	
9.	 Hsern	Malcolm,	T.	T.	H.,	Cheah,	Y.	K.,	Radzi,	C.	W.	
J.	W.	M.,	Kasim,	F.	A.,	Kantilal,	H.	K.,	John,	T.	Y.	
H.,	Martinez-Urtaza,	 J.,	Nakaguchi,	Y.,	Nishibuchi,	
M.	and	Son,	R.	2015.	Detection	and	quantification	of	
pathogenic	Vibrio	parahaemolyticus	 in	 shellfish	by	
using	multiplex	PCR	and	loop-mediated	isothermal	
amplification	assay.	Food Control, 47,	664-671.
10.	Iguchi,	 T.,	 Kondo,	 S.	 and	 Hisatsune,	 K.	 1995.	
Vibrio parahaemolyticus	O	serotypes	from	O1	to	
O13	all	produce	R-type	lipopolysaccharide:	SDS-
PAGE	 and	 compositional	 sugar	 analysis.	 FEMS 
Microbiol. Lett.	130,	287-92.
11.	Kaneko,	 T.	 and	 Colwell,	 R.R.	 1973.	 Ecology	 of	
Vibrio parahaemolyticus	 in	 Chesapeake	 Bay.	 J. 
Bacteriol.	113,	24-32.
12.	Kim,	Y.	B.,	Okuda,	J.,	Matsumoto,	C.,	Takahashi,	
N.,	 Hashimoto,	 S.	 and	 Nishibuchi,	 M.	 1999.	
Identification	 of	 Vibrio parahaemolyticus	 strains	
at	 the	 species	 level	 by	PCR	 targeted	 to	 the	 toxR	
gene.	J. Clin. Microbiol.	37,	1173-1177.
13.	Lin,	 C-C,	 Lin,	 P-S.,	 Kou,	 L-L.,	 Hong,	 Y-P.	
and	 Wu,	 H-S.	 2015.	 Epidemiology	 of	 Vibrio 
parahaemolyticus	 in	 Southern	 Taiwan,	 2004–
2013.	Epidemiol. Bull.	31,	548-558.
14.	Matsumoto,	 C.,	 Okuda,	 J.,	 Ishibashi,	 M.,	
Iwanaga,	M.,	Garg,	P.,	Rammamurthy,	T.,	Wong,	
H-C.,	DePaola,	A.,	Kim,	Y.	B.,	Albert,	M.	J.	and	
Nishibuchi,	M.	2000.	Pandemic	spread	of	an	O3:K6	
clone	of	Vibrio parahaemolyticus	and	emergence	
of	 related	strains	evidenced	by	arbitrarily	primed	
PCR	 and	 toxRS	 sequence	 analyses.	 J. Clin. 
Microbiol. 38,	578-585.
15.	Nakaguchi,	 Y.	 2013.	 Contamination	 by	 Vibrio 
parahaemolyticus	 and	 its	 virulent	 strains	 in	
seafood	marketed	in	Thailand,	Vietnam,	Malaysia,	
and	Indonesia. Trop. Med. Health 41,	95-102.
16.	Nasu,	H.,	Iida,	T.,	Sugahara,	T.,	Yamaichi,	Y.,	Park,	
K-S.,	Yokoyama,	K.,	Makino,	K.,	Shinagawa,	H.	
and	Honda,	T.	2000.	A	filamentous	phage	associated	
with	 recent	 pandemic	 Vibrio parahaemolyticus	
O3:K6	Strains.	J. Clin. Microbiol.	38,	2156-2161.
17.	Nelapati,	S.,	Nelapati,	K.	and	Chinnam,	B.	K.	2012.	
Vibrio parahaemolyticus -	An	emerging	foodborne	
pathogen	-	A	review.	Vet. World 5,	48-62.
18.	Obata,	H.,	Kai,	A.	 and	Morozumi,	 S.	 2001.	The	
trends	 of	 Vibrio parahaemolyticus	 foodborne	
outbreaks	 in	 Tokyo:	 1989-2000.	 Kansenshogaku	
Zasshi	75,	485-9.	
19.	Serichantalergs,	 O.,	 Bhuiyan,	 N.	 A.,	 Nair,	 G.	 B.,	
Chivaratanond,	O.,	Srijan,	A.,	Bodhidatta,	L.,	Anuras,	
S.	and	Mason,	C.	J.	2007.	The	dominance	of	pandemic	
serovars	of	Vibrio parahaemolyticus	in	expatriates	and	
sporadic	 cases	 of	 diarrhoea	 in	Thailand,	 and	 a	 new	
emergent	serovar	(O3	:	K46)	with	pandemic	traits.	J. 
Med. Microbiol. 	56,	608-613.
20.	Tai,	D.	T.,	 	Thuy,	A.	V.,	Nhi,	N.	T.	N.,	Ngoc,	N.	
T.	 K.	 and	 Lan,	 N.	 T.	 P.	 	 (2011).	 Virulence	 and	
antimicrobial	 resistance	 characteristics	 of	 Vibrio 
parahaemolyticus	 isolated	 from	 environment,	
food	and	clinical	samples	in	the	South	of	Vietnam,	
2010.	BMC Proc.	5,	P94.	
21.	Thongjun.	 J.,	 Mittraparp-arthorn,	 P.,	Yingkajorn,	
M.,	Kongreung,	J.,	Nishibuchi,	M.	and	Vuddhakul,	
V.	 2013.	 The	 trend	 of	 Vibrio parahaemolyticus	
infections	 in	 Southern	 Thailand	 from	 2006	 to	
2010.	Trop. Med. Health	41,	151-156.
22.	Tuyet,	 D.	 T.,	 Thiem,	 V.	 D.,	 Seidlein,	 L.V.,	
Chowdhury,	A.,	Park,	E.,	Canh,	D.	G.,	Chien,	B.	
T.,	Tung,	T.	V.,	Naficy,	A.,	 Rao,	M.	R.,	Ali,	M.,	
Lee,	 H.,	 Sy,	 T.	 H.,	 Nichibuchi,	 M.,	 Clemens,	 J.	
and	Trach,	D.	D.	2002.	Clinical,	epidemiological,	
and	 socioeconomic	 analysis	 of	 an	 outbreak	 of	
Vibrio parahaemolyticus	 in	Khanh	Hoa	province,	
Vietnam.	J. Infect. Dis.	186,	1615-20.	
Ngày	nhận	16-4-2019
Ngày	phản	biện	20-5-2019
Ngày	đăng	1-7-2019

File đính kèm:

  • pdfsu_hien_dien_cua_vibrio_parahaemolyticus_o3k6_trong_moi_truo.pdf