Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp GNSS thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 108 tỷ lệ 1:1000 xã Lục Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang năm 2018
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các
cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó bao gồm: Khí
hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước (hồ, sông, suối, đầm lầy.),
các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng
đất, tập đoàn thực động vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả
của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (sau nền, hồ chứa nước hay hệ
thống tiêu thoát nước, đường xá, nhà cửa.). Như vậy, đất đai là một khoảng
không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng (gồm khí hậu của bầu khí
quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài
nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất), theo chiều ngang - trên mặt
đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật cùng với
các thành phần khác) giữa vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt
động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người.
Luật đất đai năm 1993 cũng đã khẳng định đất đai:
- Là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá;
- Là tư liệu sản xuất đặc biệt;
- Là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống;
- Là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng.
Đất đai giữ vị trí và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là điều kiện đầu
tiên, là cơ sở thiên nhiên của mọi quá trình sản xuất, là nơi tìm được công cụ
lao động, nguyên liệu lao động và nơi sinh tồn của xã hội loài người.Ngoài
ra hiện tượng xói mòn đất, thoái hoá đất và sa mạc hoá ngày càng diễn ranghiêm trọng trên phạm vi toàn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng. Đất đai
còn là thành quả cách mạng của Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta. Cho nên vì
thế thế hệ hôm nay và cả các thế hệ mai sau chúng ta phải đoàn kết để sử
dụng hợp lý và hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai cũng như bảo vệ chúng
khỏi nguy cơ thoái hoá đang ngày một rõ rệt như hiện nay.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý Nhà
nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất đai năm 2013. Đây là chủ trương
lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong các nhu cầu cấp bách của ngành Địa
chính trong cả nước nói chung và của tỉnh Bắc Giang nói riêng. Để quản lý đất đai
một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao,
cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo
quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của
tự nhiên làm cho đất đai có những biến đổi không ngừng. Do đó để bảo vệ
quỹ đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản
đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài
liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là
tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính
chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.
Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Bắc Giang, Phòng quản lý các dự án đo đạc và bản đồ công ty
TNHH VietMap đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật -
Dự toán: Đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
xã Lục Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, đã tiến hành xây dựng hệ thống
bản đồ địa chính cho các xã, phường trên địa bàn tỉnh trong đó có xã Lục Sơn,3
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính
cho toàn khu vực xã Lục Sơn với sự phân công, giúp đỡ của Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, công ty TNHH
VietMap với sự hướng dẫn của thầy giáo Th.S. Nguyễn Qúy Ly em tiến
hành nghiên cứu đề tài “Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp
GNSS thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 108 tỷ lệ
1:1000 xã Lục Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang năm 2018”.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp GNSS thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 108 tỷ lệ 1:1000 xã Lục Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang năm 2018
ác đo đạc và thành lập bản đồ địa chính, tiến hành khảo sát thực địa để xác định ranh giới khu đo. Đồng thời tiến hành chọn điểm, chôn mốc địa chính. Thiết kế sơ bộ lưới khống chế. Khảo sát khu đo Sau khi thu thập được các tài liệu cần thiết cho công tác đo đạc và thành lập bản đồ địa chính, tiến hành khảo sát thực địa để xác định ranh giới khu đo. Đồng thời tiến hành chọn điểm, chôn mốc địa chính. Thiết kế sơ bộ lưới kinh vĩ Lưới địa chính được thành lập bằng công nghệ GNSS do vậy việc thiết kế lưới địa chính đo vẽ trên khu vực thành một mạng lưới tam giác dày đặc. Đảm bảo mật độ điểm, độ chính xác của lưới theo quy trình quy phạm hiện hành. Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Lục Sơn. Từ các điểm địa chính trong địa bàn, lưới kinh vĩ được thống nhất thiết kế như sau: Lấy 3 điểm mốc địa chính trong khu vực đo vẽ làm điểm khởi tính. Các điểm lưới kinh vĩ phải được bố trí đều nhau trong khu vực đo vẽ sao cho một trạm máy có thể đo được nhiều điểm chi tiết nhất. Sau khi thiết kế trên bản đồ và khảo sát ngoài thực địa, đã tổ chức lại và đánh dấu sơ bộ vị trí điểm đã thiết kế ra ngoài thực địa. Qua đó xem xét thực trạng vị trí các điểm ở toàn bộ khu đo. Toàn bộ lưới địa chính đo vẽ tổng số là 4 điểm địa chính và 20 điểm GNSS và được đánh số hiệu điểm liên tục theo nguyên tắc từ trên xuống dưới, từ trái qua phải, từ thấp đến cao. 31 Bảng 4.1: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính ST T Các yếu tố của lưới đường chuyền Chỉ tiêu kỹ thuật 1 Góc ngoặt của đường chuyền ≥ 300 (30 độ) 2 Số cạnh trong đường chuyền ≤ 15 3 Chiều dài đường chuyền: - Nối 2 điểm cấp cao - Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai điểm nút - Chu vi vòng khép ≤ 8 km ≤ 5 km ≤ 20 km 4 Chiều dài cạnh đường chuyền - Cạnh dài nhất - Cạnh ngắn nhất - Chiều dài trung bình một cạnh ≤ 1.400 m ≥ 200 m 500 - 700 m 5 Trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc ≤ 5 giây 6 Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường chuyền hoặc vòng khép (n: là số góc trong đường chuyền hoặc vòng khép) giây 7 Sai số khép giới hạn tương đối fs/[s] ≤ 1:25000 (Nguồn:TT25-2014 ngày 19.05.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường). Lưới kinh vĩ xã Lục Sơn được đo bằng công nghệ RTK GNNS đo động. Bộ máy GNSS gồm 01 máy tĩnh BASE đặt tại điểm gốc (điểm mốc địa chính nhà nước hoặc đường chuyền hạng IV trong công trình), được cài đặt tọa độ điểm gốc (VN- 2000) và các tham số tính chuyền từ hệ tọa độ quốc tế WGS-84 về hệ tọa độ VN-2000, có thể một hay nhiều máy động ROVER đặt tại điểm cần xác định tọa độ. Cả hai máy đồng thời thu tín hiệu từ vệ tinh, riêng máy tĩnh có hệ thống Radio link liên tục phát ra tín hiệu cải chính giữa hệ tọa độ WGS-84 và hệ tọa độ VN-2000, các ROVER sẽ thu nhận tín hiệu cải chính này để cải chính tọa độ điểm cần xác định trên hệ VN-2000. Đây là phương pháp đo động xử lý tức thời trên nguyên tắc sử dụng một trạm cơ sở BASE thông qua việc thu định vị vệ tinh nhân tạo tính toán ra một số nguyên đa trị N (có thể hiểu đơn giản là số gia cải chính). Số gia cải chính sẽ được phát ra và mang tới vị trí đặt các máy di động ROVER nhằm mục đích hiểu chỉnh vị trí các máy di động để đạt được độ chính xác cao. Bộ phận phát mang số cải chính đi làm tín hiệu dạng sóng vô tuyến UHF (radio) công xuất 25W với 9 kênh tương ướng với các tần số khác nhau. Phạm vi hoạt động của máy ROVER so với máy BASE lên tới 12km trong điều kiện thuận lợi. Sai số của phương pháp đo này có thể đạt được là: + Sai số vị trí điểm: 10mm + 1ppm Rms + Sai số cao độ: 20mm + 1ppm Rms Dữ liệu đo đạc của phương pháp này là tọa độ và độ cao của điểm đo trong hệ thống tọa độ quốc gia VN-2000 hoàn toàn không phải xử lý gì thêm. Trên màn hình của số điện tử của ROVER liên tục thông báo kết quả độ chính xác, khi đạt được độ chính xác theo yêu cầu bầm OK để lưu kết quả. 4.2.2.2. Công tác nội nghiệp Sau khi đã hoàn thành công tác ngoại nghiệp, tiến hành hoàn chỉnh sổ đo vẽ chi tiết và vẽ sơ họa. Bước tiếp theo là nhập số liệu vào máy tính và sử dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas để thành lập bản đồ địa chính. Quá trình được tiến hành như sau. I. Quá trình trút số liệu từ máy GNSS South S82 vào máy tính: 33 II. Máy GNSS được kết nối với máy tính thông qua cổng trút USB, tìm đến file job, tìm ngày đo và copy. III. Chọn kiểu trút “Recevied and convert FC5 data to ASC format” Nhập tên file (tên file là ngày đo); Nhập tốc độ trút (2400-4800-9600...); Nhập độ dài ký tự (8), rồi tiến hành xử lý số liệu. IV. Xử lý số liệu. 4.3. Ứng dụng phần mềm MicrostationV8i và GcadasCE thành lập bản đồ địa chính số 108 - Cấu trúc File dữ liệu từ máy GNSS Trong quá trình đo vẽ chi tiết đã sử dụng máy GNSS South S82. Sau đây là cấu trúc của file dữ liệu. Cấu trúc của file có dạng như sau: Hình 4.1: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử - Xử lý số liệu Sau khi số liệu được trút từ máy RTK sang máy vi tính ta lưu vào file “số liệu đo” tên (07062018.dat) như ví dụ trên là file số liệu có tên là 07062018 (có nghĩa là số liệu đo vào ngày 07 tháng 06 năm 2018). Sau khi đã lưu vào file “số liệu đo”, ta copy file dữ liệu có đuôi “.dat” vào file “số liệu xử lý”. Hình 4.2: File số liệu sau copy sang Sau khi đã có file “.dat” thì ta phải tiếp tục đổi đuôi định dạng về “.txt” qua phần mềm Excel. Hình 4.3: Phần mềm đổi định dạng file số liệu Sau khi đi đo về ta sử lý số liệu ra bảng “.txt” 35 Hình: 4.4: File số liệu sau khi đổi - Sau khi sử lý xong số liệu ta trút điểm đo nên bản vẽ bằng phần mềm gcadas và Microstation V8i - Khởi động khóa GcadasCE →hệ thống→kết nối cơ sở dữ liệu→tạo mới tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng→save→thiết lập Hình 4.5: Khởi động khóa GcadasCE và kết lối có sở dữ liệu - Tạo tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng: Hình 4.6 Tạo tệp dữ kiệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng Trên thanh công cụ GcadasCE ta chọn: Hệ thống → Thiết lập đơn vị hành chính → Chọn Tỉnh/ Thành phố: Bắc Giang; Quận/Huyện: huyện Lục Nam; Phường/Xã/Thị trấn: Lục Sơn → Thiết lập. Hình 4.7: Thiết lập đơn vị hành chính khu đo - Sau khi thiệt lập đơn vị hành chính ta tiến hành đặt tỷ lệ cho bản đồ: 37 Hình 4.8: Đặt tỷ lệ bản đồ - Nhập số liệu đo đạc: Tạo mới tệp DGN theo hệ quy chiếu VN2000, Nhập số liệu đo đạc từ Văn bản. Hình 4.9: Trút điểm lên bản vẽ Trút điểm lên bản vẽ xong ta tìm đường đến để lấy số liệu: Hình 4.10: Tìm đường dẫn để lấy số liệu Sau khi tìm đường dẫn để lấy số liệu ta tiến hành triển điểm chi tiết lên bản vẽ: Hình 4.11: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ 39 - Một góc tờ bản đồ chỉnh lý không khép kín. Hình 4.12: Một góc tờ bản đồ chỉnh lý không khép kín - Sau khi đo đạc về nối ranh thửa xong để tạo topology và diện tích, tâm thửa chạy sửa lỗi bản đồ. - Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ (không gian) đã được chuẩn hóa. Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước, hình dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn còn mô tả quan hệ không gian giữa chúng với nhau như nối nhau, kề nhau. - Chức năng này rất quan trọng trong công việc xây dựng bản đồ. Sau khi đóng vùng sửa lỗi, topology là mô hình đảm bảo việc tự động tính diện tích, là đầu vào của các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa đất, tạo bản đồ chủ đề, vẽ nhãn thửa. Hình 4.13: Tạo topology cho bản đồ - Chọn lớp tham gia tính diện tích để sửa lỗi xem khi nối điểm đã bắt chính xác chưa, bắt điểm chưa tới, hay bắt điểm quá... Hình 4.14: Chọn lớp tham gia tính diện tích - Sau khi chọn lớp tính diện tích ta tiến hành tính diện tích: 41 Hình 4.15: Tính diện tích - Chọn lớp tính diện tích -> chấp nhận Hình 4.16: Chọn lớp tính diện tích - Sau khi tạo topology xong thì ta tiến hành vẽ nhãn quy chủ từ excel: Hình 4.17: Vẽ nhãn thửa quy chủ - Ra bảng chọn hàng và cột theo tương ứng: Hình 4.18: Chọn hàng và cột theo tương ứng - Sau khi vẽ nhãn quy chủ xong ta tiến hành gán nhãn cho tờ bản đồ: 43 Hình 4.19: Gán nhãn cho tờ bản đồ Mỗi thửa đất gồm các dữ liệu: loại đất, tên chủ sử dụng đất, số hiệu thửa đất, địa chỉ, diện tích ta tiến hành như sau: Hồ sơ → Nhập thông tin từ nhãn → Gán thông tin từ nhãn: Mục đích sử dụng, Đối tượng sử dụng, Số hiệu thửa đất, Diện tích. Hình 4.20: Gán thông tin từ nhãn - Sau khi gán thông tin từ nhãn => Vẽ nhãn thửa ( tự động ) Hính 4.21: Vẽ nhãn thửa tự động - Sau khi vẽ nhãn thửa xong: 45 Hình 4.22: Sau khi vẽ nhãn thửa Tờ bản đồ hoàn chỉnh: Hình 4.23: Tờ bản đồ hoàn chỉnh 4.3.1. Kiểm tra kết quả đo Sau khi biên tập hoàn chỉnh, bản đồ này đã được in thử, tiến hành rà soát, kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ so với thực địa. Lựa chọn những thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo khoảng cách trên bản đồ. Sau đó chuyển khoảng cách đó ra thực địa đồng thời dùng thước dây đo khoảng cách ngoài thực địa và so sánh kết quả giữa chúng với nhau. Những sai số đều nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy, độ chính xác của bản đồ sau khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật. 4.3.2. In bản đồ Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ thuật, lúc này tiến hành in chính thức được mảnh bản đồ số 108 4.3.2.1. Giao nộp sản phẩm 1 đĩa CD 01 bản đồ đã đo vẽ chỉnh lý (Mảnh bản đồ số 108) Bảng 4.2: Kết quả thống kê diện tích đất (mảnh bản đồ số 108) STT Loại đất Ký hiệu Số thửa Diện tích (m2) 1 Đất ở tại nông thôn ONT 2 504,3 2 Đất chuyên trồng lúa nước LUC 24 2.603,2 3 Đất trồng lúa nước còn lại LUK 2 257,1 4 Đất trồng cây lâu năm CLN 1 104,4 5 Đất giao thông DGT 1 346,1 6 Đất thủy lợi DTL 3 1.293,8 7 Đất bằng trồng cây hàng năm khác BHK 1 93,4 8 Đất bằng chưa sử dụng BCS 3 146,3 Tổng 37 5.348,6 Qua bảng 4.2 cho thấy mảnh bản đồ số 108 đã được hoàn thành với 37 thửa với tổng diện tích là 5.348,6m2 4.4. Thuận lợi và khó khăn khi xây dựng lưới GNSS tại xã Lục Sơn 4.4.1. Thuận lợi - Thời gian đo có thời tiết rất thuận lợi cho việc đo GNSS. - Nguồn nhân lực, trang thiết bị đầy đủ: số lượng 04 người có trình độ chuyên môn trong đo đạc, có 1 trạm base và 2 rover, máy vi tính 04 máy, máy in Canon LBP 2900 2 máy, và các thiết bị phần mềm kỹ thuật khác. - Trong quá trình thi công được sự đồng tình và giúp đỡ của chính quyền và đa số người dân địa phương. - Nền địa hình tương đối ổn định cho việc chôn mốc tránh mốc bị mất, sai lệch. 47 4.4.2. Khó khăn - Địa hình của xã tương đối phức tạp: Có đồng ruộng trũng, đồi núi xen kẽ cánh đồng gây khó khăn cho việc thiết kế lưới. - Thời gian di chuyển đến các điểm mốc kéo dài làm tăng sai số khi đo. - Yêu cầu trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong đo đạc và sử dụng thành thạo phần mềm bình sai. - Tín hiệu vệ tinh yếu. - Yêu cầu lớn về trang thiết bị: máy đo GNSS, máy tính, máy in... 4.4.3. Giải pháp khắc phục - Cung cấp đầy đủ nguồn nhân lực và trang thiết bị trong quá trình đo vẽ. - Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn trong công tác đo đạc sử dụng phần mềm bình sai. - Tránh các sai số trong quá trình đo như: giảm thời gian di chuyển giữa các điểm mốc, vị trí mốc thông thoáng, thời tiết thoáng mát. - Đề nghị Trung tâm công nghệ Thông tin phối hợp với UBND xã Lục Sơn tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính tại địa phương. PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Bản đồ địa chính của xã Lục Sơn được trung tâm đo đạc bản đồ đo vẽ đã quá cũ và có nhiều thay đổi không đáp ứng được nhu cầu quản lý đất đai của huyện nên Công ty TNHH VietMap được sự phê duyệt của cấp trên tiến hành đo vẽ thành lập bản đồ địa chính cho toàn xã Lục Sơn. Sau khi tiến hành đo vẽ và chỉnh lý lại toàn bộ diện tích của xã Lục Sơn, sau khi đo vẽ và chỉnh lý thu được kết quả như sau: - Thành lập lưới đo vẽ bao gồm: 04 điểm địa chính và 20 điểm GNSS có độ chính xác cao. - Tổng số tờ bản đồ địa chính của toàn xã: 158 tờ tỷ lệ 1: 1000. - Đã thành lập được một mảnh bản đồ địa chính thuộc xã Lục Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, tờ bản đồ này đã được đo đạc, xử lý, biên tập theo phần mềm MicroStation V8i, GcadasCE đã đạt kết quả tốt. Bên cạnh đó điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội cũng có một số ảnh hưởng tới công tác thành lập bản đồ địa chính. 5.2. Đề nghị Phát triển nguồn nhân lực cho ngành địa chính, đào tạo những kỹ thuật viên sử dụng thành thạo phần mềm MicroStation V8i, GcadasCE và các modul, phần mềm khác có liên quan đến thành lập, biên tập bản đồ và không ngừng phổ biến, ứng dụng khoa học công nghệ mới. - Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ về đo đạc và bản đồ. Các bản đồ nên xử lý, biên tập trên GcadasCE để có một hệ thống dữ liệu thống nhất, đảm bảo cho việc lưu trữ, quản lý và khai thác. - Nhà nước cần tập trung kinh phí đầu tư xây dựng quy trình công nghệ tiên tiến, thống nhất các văn bản pháp lý, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển 49 của ngành. - Nhà nước cần quan tâm bồi dưỡng đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho tất cả đội ngũ làm công tác quản lý đất đai các cấp, tạo điều kiện phát triển ngành Quản lý đất đai để bắt kịp tiến độ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài Nguyên và Môi trường (2005), Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội. 2. Công ty cổ phần TNHH VietMap, kế hoạch thi công,công tác: đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Lục Sơn Huyện Lục Nam Tỉnh Bắc Giang. 3. Thông tư 55/2013/TT-BTNMT Quy định về chia mảnh, đánh số mảnh bản đồ địa chính. 4. Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 Nghị định Chính phủ về thi hành Luật Đất đai. 5. Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:5000; 1:10000. 6. Vũ Thị Thanh Thủy, Lê Văn Thơ, Phan Đình Binh, Nguyễn Ngọc Anh, (2008), Giáo trình trắc địa cơ sở, NXB Nông Nghiệp – HN. 7. Tổng cục Địa chính (1999), Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:5000. 8. Viện nghiên cứu Địa chính (2002), Hướng dẫn sử dụng phần mềm MicroStation & Mappingoffice để thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội. 9. Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 10. Vũ Thị Thanh Thủy (2009) Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 11. TT25-2014 ngày 19/05/2014, Quy định về thành lập BĐĐC, Bộ TN&MT. 12. TT 05/2009/TT-BTNMT ngµy 1/6/2009, Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định 13. Luật đất đai 2013 ngày 29/11/2013. 14. Luật đất đai 2013, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 51 15. Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy RTK GNSS. 16. Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng phần mềm gCadas. 17. Nguyễn Thị Kim Hiệp (Chủ biên), Vũ Thanh Thủy, cùng các cộng sự, Giáo trình bản đồ địa chính. (2006) NXB Nông nghiệp Hà Nội.
File đính kèm:
- khoa_luan_ung_dung_cong_nghe_tin_hoc_va_phuong_phap_gnss_thu.pdf