Khóa luận Ứng dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas thành lập bản đồ địa chính tờ số 60 tỷ lệ 1:500, thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Từ xa xưa, con người đã biết khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên đất

để tạo ra của cải vật chất. Cùng với quá trình phát triển của xã hội, việc sử

dụng đất đai, đặc biệt là vấn đề chiếm hữu và sử dụng đất, vấn đề phân phối

và quản lý đất đai. Vấn đề sở hữu đất đai đóng vai trò cốt lõi cho việc tạo nên

của cải và sự giàu có cho mỗi cá nhân.

Ngày nay, dưới ánh sáng của khoa học kỹ thuật, đất đai là nguồn tài

nguyên vô cùng quý giá. Mọi quá trình sống của sinh vật đều phải dựa vào

đất. Đất đai là sản phẩm của quá trình phong hóa đá dựa vào các phản ứng lý -

hóa và sinh vật. Đất đai là thành phần cấu tạo nên lớp vỏ Trái Đất, tạo ra môi

trường sinh sống cho các loài và còn là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây

dựng các khu dân cư, xây dựng kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh. Đồng

thời đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố định trong

không gian và chứa đựng dinh dưỡng chính vì vậy công tác quản lý đất đai

là việc quan trọng của mỗi quốc gia.

Việt Nam là nước đang phát triển nên kinh tế theo hướng thị trường, sự

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra mạnh mẽ. Cùng với nó

là sự gia tăng dân số một cách nhanh chóng. Sự tồn tại và phát triển của các

ngành kinh tế phi nông nghiệp đòi hỏi phải có quỹ đất để phát triển, vì thế quỹ

đất cho ngành nông nghiệp ngày càng giảm do có sự phát triển của các ngành

công nghiệp, dịch vụ. Đây là một quy luật tất yếu chính vì thế chúng ta cần

chủ động quản lý và quy hoạch quỹ đất một cách hợp lý, có hiệu quả và bền vững.

Bản đồ địa chính là kết quả công tác điều tra cơ bản của ngành về quản

lý nhà nước đối với đất đai, được lập theo đơn vị hành chính cơ sở là xã,

phường, thị trấn và thống nhất trong phạm vi toàn quốc. Bản đồ địa chính là

tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao, phục vụ2

quản lý chặt chẽ đất đai đến từng thửa đất và từng chủ sử dụng. Do đó, bản đồ

địa chính có vai trò rất quan trọng và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác

quản lý Nhà nước về đất đai.

Phố Lu là một thị trấn có địa hình, địa mạo khá phức tạp. Vì vậy, công

tác quản lý Nhà nước về đất đai tại thị trấn còn gặp nhiều khó khăn; hệ thống

bản đồ, hồ sơ địa chính và các tài liệu liên quan chưa đáp ứng được yêu cầu

về quản lý đất đai trong thời kỳ hiện nay. Do đó, việc áp dụng công nghệ khoa

học kỹ thuật vào thành lập bản đồ địa chính là thực sự cần thiết và cấp bách.

Trước đòi hỏi thực tế khách quan, được sự phân công của khoa Quản lý

tài nguyên, Trường đại học Nông lâm, dưới sự hướng dẫn của TS. Vũ Thị

Quý và sự hỗ trợ của Công ty TNHH VietMap em đã tiến hành nghiên cứu đề

tài: “Ứng dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas thành lập bản đồ

địa chính tờ số 60 tỷ lệ 1:500, thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Khái quát về thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.

- Thực hiện khảo sát tình hình tư liệu hiện có của khu đo.

- Ứng dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas thành lập bản đồ địa

chính tờ số 60 tỷ lệ 1:500, thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.

Khóa luận Ứng dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas thành lập bản đồ địa chính tờ số 60 tỷ lệ 1:500, thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai trang 1

Trang 1

Khóa luận Ứng dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas thành lập bản đồ địa chính tờ số 60 tỷ lệ 1:500, thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai trang 2

Trang 2

Khóa luận Ứng dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas thành lập bản đồ địa chính tờ số 60 tỷ lệ 1:500, thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai trang 3

Trang 3

Khóa luận Ứng dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas thành lập bản đồ địa chính tờ số 60 tỷ lệ 1:500, thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai trang 4

Trang 4

Khóa luận Ứng dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas thành lập bản đồ địa chính tờ số 60 tỷ lệ 1:500, thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai trang 5

Trang 5

Khóa luận Ứng dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas thành lập bản đồ địa chính tờ số 60 tỷ lệ 1:500, thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai trang 6

Trang 6

Khóa luận Ứng dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas thành lập bản đồ địa chính tờ số 60 tỷ lệ 1:500, thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai trang 7

Trang 7

Khóa luận Ứng dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas thành lập bản đồ địa chính tờ số 60 tỷ lệ 1:500, thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai trang 8

Trang 8

Khóa luận Ứng dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas thành lập bản đồ địa chính tờ số 60 tỷ lệ 1:500, thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai trang 9

Trang 9

Khóa luận Ứng dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas thành lập bản đồ địa chính tờ số 60 tỷ lệ 1:500, thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 76 trang xuanhieu 3160
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Ứng dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas thành lập bản đồ địa chính tờ số 60 tỷ lệ 1:500, thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Ứng dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas thành lập bản đồ địa chính tờ số 60 tỷ lệ 1:500, thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai

Khóa luận Ứng dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas thành lập bản đồ địa chính tờ số 60 tỷ lệ 1:500, thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
y ban nhân dân thị trấn, chính quyền thôn với nhân dân địa phương. 
45 
 Đo vẽ ranh giới thửa đất phải thể hiện rõ ranh giới pháp lý, ranh giới 
theo hiện trạng sử dụng đất và ranh giới quy hoạch (nếu có). 
 Đối với đất xây dựng đường giao thông, công trình thủy lợi và các công 
trình khác theo tuyến, không có ranh giới khép thửa thì đường ranh giới sử dụng 
đất trên bản đồ địa chính được xác định theo chân mái đắp hoặc theo đỉnh mái 
đào của công trình. 
 Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì ta tiến hành đo 
đạc theo ranh giới đang sử dụng và lập bản mô tả thực trạng phần đất đang 
tranh chấp sử dụng đất. 
 Các điểm đo bằng máy toàn đạc điện tử chiếm khoảng 95 – 98% số 
điểm cần xác định. Đối với những điểm chi tiết còn thiếu tiến hành đo bổ sung 
bằng thước đã được kiểm nghiệm hoặc giao hội cạnh. 
 Tất cả số liệu đo vẽ chi tiết ngoài thực địa được tiến hành nhập vào máy 
tính dùng phần mềm chuyên dụng xử lý số liệu, sau đó in ra bản vẽ để kiểm 
tra đối soát hình thể kích thước ngoài thực địa và xác định chủ sử dụng, loại 
đất sau đó biên tập bằng phần mềm Gcadas. 
 - Các quy định đo vẽ chi tiết: 
 + Phương pháp đo đạc là đo vẽ chi tiết theo phương pháp toàn đạc bằng 
máy toàn đạc điện tử: SOUTH NTS – 352LL sai số 2”. 
 + Dùng gương sào có gắn bọt nước trên gương để chỉnh cho gương ở 
phương thẳng đứng. 
 + Đặt máy đo trên các điểm khống chế đo vẽ, tiến hành đo vẽ chi tiết 
theo phương pháp đo tọa độ. Đối với những mốc giới thửa đất, góc nhà mà 
không đo trực tiếp được thì dùng thước thép xác định các giá trị cạnh liên 
quan đến mốc giới đất đó với đầy đủ các yếu tố hình học để căn cứ vào đó vẽ 
thửa đất hoặc chúng ta tiến hành bắn cọc phụ để đo chi tiết các điểm trên. 
 + Nếu trạm đo là cọc phụ thì định hướng về tại trạm, phát triển ra cọc 
phụ đó và đo kiểm tra giá trị cạnh. 
46 
 + Tại trạm đo chi tiết phải bố trí 2 điểm mia chung với các trạm đo 
xung quanh. Số chênh giữa 2 trạm đo về một điểm chung không vượt quá 
0.2mm × mẫu số tỷ lệ bản đồ thì được phép lấy trung bình để vẽ. Trường hợp 
điểm mia chung ở khu vực đo vẽ các loại tỷ lệ khác nhau thì phải chấp hành 
theo quy định của tỷ lệ đo vẽ lớn hơn, nếu nằm trong giới hạn cho phép thì lấy 
giá trị đo vẽ ở tỷ lệ lớn hơn (không lấy trung bình) làm giá trị chung. 
 Kết quả đo được trực tiếp ghi trong máy. Trong quá trình đo người đi sơ 
họa phải luôn sơ họa vị trí các điểm chi tiết phục vụ cho việc nối điểm sau 
này. Sau một khoảng thời gian nhất định phải quay máy về điểm định hướng 
ban đầu để kiểm tra và phải kiểm tra thứ tự điểm đo chi tiết với người đi sơ họa. 
4.3. Ứng dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas thành lập bản đồ 
địa chính số 60, thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. 
Quy trình thành lập bản đồ địa chính số 60 của thị trấn Phố Lu, huyện 
Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai bằng phương pháp ứng dụng phần mềm 
Microstation V8i và Gcadas được thể hiện theo sơ đồ 4.1 dưới đây: 
Chúng ta có thể tóm tắt quy trình công nghệ thành lập BĐĐC trên phần 
mềm Gcadas gồm có 8 bước như sau: 
47 
Hiển thị, sửa chữa trị đo 
Xử lý mã, tạo bản đồ tự động 
Sửa chữa đối tượng bản đồ 
Sửa chữa lỗi,tạo vùng 
Tạo bản đồ địa chính 
- Đánh số thửa 
- Vẽ nhãn thửa 
- Tạo khung bản đồ 
Lưu trữ, in bản đồ 
Sơ đồ 4.1: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Gcadas 
4.3.1. Nhập dữ liệu trị đo vào máy 
Khi xử lý được File số liệu ta tiến hành triển điểm lên bản vẽ. Khởi 
động Microstation V8i, từ thanh công cụ Gcadas chọn Bản đồ → Nhập số 
liệu đo đạc → Nhập số liệu từ tệp văn bản. 
 Làm việc với bảng nhập cơ sở dữ liệu: Nhập số liệu, tìm đường dẫn 
đến ổ, thư mục, file chứa số liệu cần triển điểm lên bản vẽ : 
Vào cơ sở dữ liệu trị đo 
Nhập số liệu 
48 
Hình 4.1: Nhập số liệu bằng Gcadas 
 Chọn đúng đường dẫn chứa file số liệu chi tiết có đuôi “.txt” ta được một 
file bản vẽ chứa các tâm điểm chi tiết, đây chính là vị trí các điểm cần xác định ở 
ngoài thực địa và đã được tính toạ độ theo hệ thống toạ độ VN2000. 
4.3.2. Hiển thị, tạo mô tả trị đo 
Chọn màu chữ số thứ tự điểm sao cho chữ số nổi so với màu nền 
Microstation v8i, ví dụ như trên màu nền của Microstation V8i là màu xanh ta 
nên chọn màu chữ số thứ tự điểm chi tiết là khác, chọn xong ta ấn chấp nhận. 
Hình 4.2: Tạo mô tả trị đo 
49 
Hình 4.3: Phun điểm chi tiết lên bản vẽ 
4.3.3. Thành lập bản vẽ 
Từ các điểm chi tiết và bản vẽ sơ hoạ ngoài thực địa ta sử dụng thanh 
công cụ vẽ đường thẳng và chọn lớp cho từng đối tượng của chương trình 
Micorstation V8i để nối các điểm đo chi tiết. 
Lần lượt thực hiện các công việc nối điểm sơ đồ của tờ bản đồ khu vực 
thị trấn Phố Lu, ta thu được bản vẽ của khu vực đo vẽ như hình minh hoạ 
dưới đây. Lúc này các thửa đất trên bản vẽ thể hiện rõ vị trí hình dạng và một 
số địa vật đặc trưng của khu đo. 
50 
Hình 4.4: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa 
4.3.4. Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ 
Từ menu chọn Bản đồ → Topology, để có thể thực hiện các nhóm chức 
năng của phần mềm cơ sở dữ liệu bản đồ như đánh số thửa, tính diện tích tự động. 
4.3.5. Sửa lỗi 
Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ (không gian) đã được 
chuẩn hóa. Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước, 
hình dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn mô tả quan hệ không 
gian giữa chúng với nhau như nối nhau, kề nhau. 
Chức năng này rất quan trọng trong công việc xây dựng bản đồ. Sau 
khi đóng vùng sửa lỗi, topology là mô hình đảm bảo việc tự động tính diện 
51 
tích, là đầu vào của các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa đất, 
tạo bản đồ chủ đề, vẽ nhãn thửa. 
 Sửa lỗi cho mảnh bản đồ vừa tạo 
Như đã nói ở trên tâm thửa chỉ được tạo khi các thửa đã đóng vùng hay 
khép kín. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẽ không tránh khỏi sai sót. 
Gcadas cung cấp cho chúng ta một chức năng tự động tìm và sửa lỗi. Tính 
năng này tương tự như MRFClean. 
Chức năng sửa lỗi thông dụng trong bản đồ số như là: Bắt quá 
(Overshoot), bắt chưa tới (Undershoot), trùng nhau (Dupplicate). 
Chọn Bản đồ → Topology → Sửa lỗi tự động 
Chọn Level cần sửa, các chức năng thực hiện, chọn đối tượng sửa lỗi, 
chọn độ chính xác dữ liệu chấp nhận. 
Hình 4.5: Tự động tìm, sửa lỗi Gcadas 
 Chức năng này chỉ sửa được các lỗi như: Phá Arc thành 
LineString, tự động phá đối tượng Complex, tự động tạo giao điểm và 
ngắt cạnh, tự động xóa đối tượng trùng đè, tự động nối các đoạn thẳng . 
52 
4.3.6. Phân mảnh bản đồ 
Sau khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, ta tiến hành tạo bảng chắp và chia 
mảnh bản đồ 
- Từ cửa sổ Gcadas chọn Bản đồ → Bản đồ tổng → Tạo sơ đồ 
phân mảnh. 
Tại đây ta chọn tỷ lệ, loại bản đồ, vị trí mảnh và phương pháp chia mảnh. 
Hình 4.6: Bản đồ sau khi phân mảnh 
4.3.7. Thực hiện trên một mảnh bản đồ 
* Tạo vùng 
Chọn Level cần tạo vùng (ở đây là level của thửa đất) nếu nhiều lớp tham 
gia tính diện tích thửa đất thì ta phải tạo tất cả các lớp và mỗi lớp cách nhau bằng 
dấu phẩy. Sau đó chương trình tự tạo lớp tâm thửa cho từng thửa đất. 
* Đánh số thửa 
Từ menu Gcadas chọn Bản đồ → Bản đồ tổng → Đánh số liệu tờ bản đồ. 
53 
Hình 4.7: Bật chức năng Đánh số thửa tự động 
Sau khi chọn chức năng đánh số hiệu tờ bản đồ hiện ra bảng và thực 
hiện chọn thông số phù hợp và chọn chức năng sửa lỗi tự động. 
Hình 4.8: Bảng các chức năng Đánh số thửa tự động 
Chương trình sẽ thực hiện đánh số thửa từ trên xuống dưới, từ trái qua phải. 
* Gán dữ liệu từ nhãn 
Để phục vụ cho việc thành lập các tài liệu quản lý đất và các loại hồ sơ 
địa chính, bước gán dữ liệu từ nhãn này cung cấp đầy đủ các thông tin số liệu 
cho việc thành lập các loại hồ sơ địa chính. 
54 
Trước khi tiến hành bước này các thông tin thửa đất phải được thu thập 
đầy đủ và được gắn nằm trong các thửa. 
Các lớp thông tin của thửa đất được gắn bằng lớp nào thì bước gán 
thông tin từ nhãn sẽ tiến hành gán nhãn bằng lớp đó. 
* Vẽ, sửa bảng nhãn thửa: 
- Vẽ nhãn thửa 
Vẽ nhãn thửa là một trong những công cụ thường dùng để hiển thị các 
dữ liệu thuộc tính thành các đối tượng đồ hoạ theo một cách định dạng cho 
trước. Có thể có rất nhiều dữ liệu thuộc tính đi kèm theo tại một thời điểm 
không thể hiển thị được tất cả các dữ liệu. 
Sử dụng công cụ vẽ nhãn thửa trong Gcadas: Từ thanh công cụ Gcadas 
chọn Bản đồ → Bản đồ địa chính → Vẽ nhãn địa chính. 
Hình 4.9: Vẽ nhãn địa chính 
55 
Hình 4.10: Bảng chỉnh các thông số vẽ nhãn thửa 
Đánh dấu vào vẽ tự động rồi vẽ nhãn, chương trình sẽ tự động vẽ nhãn 
toàn bộ bản đồ với mục đích sử dụng là mục đích lúc tạo tâm thửa và số thửa 
ứng với số thửa đã đánh. 
* Sửa bảng nhãn thửa 
Để đảm bảo cho đầy đủ các thông tin địa chính được cập nhật trong file 
báo cáo, ta phải kiểm tra bảng nhãn thửa xem file báo cáo đã cập nhật đầy đủ 
hay chưa. Có những trường hợp các thông tin của thửa đất khi gắn, bị chồng 
đè lên ranh thửa, do vậy khi gán nhãn thửa file báo cáo sẽ không cập nhật 
được các thông tin vào bảng nhãn. 
56 
Kiểm tra bảng cơ sở dữ liệu địa chính xem các thông tin trong bảng đã 
đầy đủ chưa nêu thiếu ta có đầy đủ các cửa sổ cho phép ta thay đổi bổ sung 
các thông tin như: Tên chủ sử dụng, địa chỉ chủ sử dụng đất, xứ đồng, loại 
đất. Sửa chữa bổ sung xong ta ghi lại và báo cáo vào file (báo cáo.TXT) để 
thông tin được cập nhật đầy đủ. 
* Tạo khung bản đồ địa chính 
Khung bản đồ địa chính cần phải tạo ra với vị trí và cách thể hiện theo 
đúng quy định trong phạm vi thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi 
trường ban hành. 
Từ menu chọn Bản đồ → Bản đồ địa chính → Vẽ khung bản đồ. 
Hình 4.11: Tạo khung bản đồ địa chính 
57 
Hình 4.12: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh 
Khi ta ấn vào nút “Chọn bản đồ” và chọn điểm trên màn hình thì toạ độ 
góc khung của bản đồ sẽ hiện lên. Đây là các toạ độ được tính dựa trên các 
tham số tỷ lệ. Sau khi hoàn tất các quá trình cơ bản nêu trên, đã hoàn thành 
công việc ứng dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas thành lập bản đồ 
địa chính tờ số 60 tỷ lệ 1:500, thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai 
từ số liệu đo đạc chi tiết. 
58 
PHẦN 5 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
5.1. Kết luận 
Sau thời gian nghiên cứu để thực hiện đề tài ứng dụng phần mềm 
Microstation Vi8và Gcadas để thành lập bản đồ địa chính số 60, thị trấn Phố 
Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lao Cai em rút ra một số kết luận sau: 
 - Thị trấn Phố Lu có tổng diện tích đất tự nhiên: 1642,13 ha. Trong đó: 
Đất nông nghiệp, lâm nghiệp: 1154,35 ha chiếm 70,3% tổng diện tích đất tự 
nhiên; Đất phi nông nghiệp: 478,97 ha chiếm 29,1% tổng diện tích đất tự 
nhiên; Đất chưa sử dụng: 8,81 ha chiếm 0,6% tổng diện tích đất tự nhiên. 
 - Đo vẽ chi tiết: Việc đo vẽ chi tiết sử dụng máy toàn đạc điện tử 
SOUTH B305 với độ chính xác cao; kết quả đo được ghi trực tiếp trong bộ 
nhớ của máy. 
 - Ứng dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas thành lập bản đồ 
địa chính từ số liệu đo đạc chi tiết, kết quả thành lập được: 1 tờ bản đồ địa 
chính số 60 tỷ lệ 1:500 có 230 thửa với tổng diện tích là 3,64 ha. 
5.2. Kiến nghị 
Sau quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, em có những kiến nghị 
dưới đây: 
- Nhà nước cần đầu tư trang thiết bị kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực về 
tin học cho địa phương để đẩy mạnh công tác ứng dụng tin học vào công tác 
quản lý đất đai ở địa phương. 
- Tích cực cập nhật các thông tin về phần mềm hỗ trợ trong quản lý đất đai. 
 - Sử dụng tờ bản đồ địa chính số 60 vừa thành lập trên đây của thị trấn Phố 
Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai vào công tác quản lý Nhà nước về đất đai. 
59 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Ngọc Anh (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành – 
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 
2. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (2008), Quy phạm Thành lập Bản đồ địa 
chính năm 2008. 
3. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (2008), Quyết định 08/2008/QĐ-BTNMT 
ngày 10/11/2008 - Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 
1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000. 
4. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (2014), Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 
19/05/2014 - Quy định về thành lập BĐĐC. 
5. Công ty TNHH VietMap, Kế hoạch thi công: Thực hiện công tác đo đạc, 
chỉnh lý bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tại 
thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. 
6. Diachinh.vn: Hướng dẫn sử dụng phần mềm Gcadas. 
7. Nguyễn Thị Kim Hiệp (Chủ biên), Vũ Thị Thanh Thủy, Võ Quốc Việt, 
Phan Đình Binh, Lê Văn Thơ, Giáo trình bản đồ địa chính (2006), 
Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 
8. Quốc Hội nước cộng hòa XHCN Việt Nam (1992), Hiến pháp năm 1992, 
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
9. Quốc Hội nước cộng hòa XHCN Việt Nam (2013), Luật đất đai năm 
2013, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. 
10. Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học 
Nông lâm Thái Nguyên. 
11. Trang web của Bộ Tài nguyên và Môi trường: http:// www.monre.gov.vn. 
12. Trang web của Cục đo đạc và bản đồ Việt Nam: http:// www.dosm.gov.vn. 
13. Tổng cục Địa chính, Thông tư số 973/2001/TT – TCĐC về việc hướng dẫn 
áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN2000 ngày 20 tháng 6 
60 
năm 2001 của Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi 
trường). 
14. Tổng cục Địa chính (2000), Công nghệ thành lập bản đồ địa chính bằng 
máy toàn đạc điện tử. 
15. Vũ Thị Thanh Thủy (2009), Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học 
Nông lâm Thái Nguyên. 
16. Viện nghiên cứu địa chính, Hướng dẫn sử dụng phần mềm Microstation 
V8i để thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội. 
PHỤ LỤC 
Phụ lục 1: Sơ đồ lưới khống chế thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào 
Cai. 
Phụ lục 2: Trích dẫn số liệu đo đạc chi tiết. 
Phụ lục 3: Sơ đồ phân mảnh bản đồ địa chính thị trấn Phố Lu, huyện Bảo 
Thắng, tỉnh Lào Cai. 
Phụ lục 4: Tờ bản đồ địa chính số 60 tỷ lệ 1:500, thị trấn Phố Lu, huyện Bảo 
Thắng, tỉnh Lào Cai. 
PHỤ LỤC 1 
SƠ ĐỒ LƯỚI KHỐNG CHẾ THỊ TRẤN PHỐ LU 
PHỤ LỤC 2 
TRÍCH DẪN SỐ LIỆU ĐO ĐẠC CHI TIẾT 
Tên điểm Tọa độ X (m) Tọa độ Y (m) 
KV1 2469991,541 441289,227 
KV2 2469992,421 441287,633 
KV3 2469991,882 441288,66 
KV4 2469982,084 441282,91 
KV5 2469982,495 441281,969 
KV6 2469980,162 441282,112 
KV7 2469980,348 441281,248 
KV8 2469979,793 441283,052 
KV9 2469981,13 441283,364 
KV10 2469976,202 441291,251 
KV11 2469975,135 441290,709 
KV12 2469969,804 441299,681 
KV13 2469968,844 441299,066 
KV14 2469965,98 441302,599 
KV15 2469965,213 441302,05 
KV16 2469962,524 441304,405 
KV17 2469957,937 441306,113 
KV18 2469977,613 441317,198 
KV19 2469972,797 441279,307 
KV20 2469973,067 441278,528 
KV21 2469973,405 441277,852 
KV22 2469970,733 441276,809 
KV23 2469969,906 441278,522 
KV24 2469962,863 441285,91 
KV25 2469953,746 441295,5 
KV26 2469958,103 441302,12 
KV27 2469955,633 441304,338 
KV28 2469946,058 441291,949 
KV29 2469947,233 441290,572 
KV30 2469950,816 441294,339 
... ... ... 
PHỤ LỤC 3 
SƠ ĐỒ PHÂN MẢNH BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH THỊ TRẤN PHỐ LU 
PHỤ LỤC 4 
TỜ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ 60 TỶ LỆ 1:500 THỊ TRẤN PHỐ LU 

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ung_dung_phan_mem_microstation_v8i_va_gcadas_thanh.pdf