Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý

giá của mỗi quốc gia, không có khả năng tái tạo, hạn chế về không gian và vô

hạn về thời gian sử dụng. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không

có đất sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Cho

nên việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng.

Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý

Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất Đai. Để quản lý đất đai

một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật

cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn

chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho

công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết

sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản

lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính

mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ

địa chính.

Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi

trường thành phố Hà Nội, Xí nghiệp tài nguyên và môi trường 3 thuộc Tổng

công ty Tài nguyên và Môi trường Việt Nam đã tổ chức khảo sát, thu thập tài

liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, cấp giấy

chứng nhận phường Quỳnh Lôi ,quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Với tính

cấp thiết của việc xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho toàn khu vực phường2

Quỳnh Lôi, và cùng sự phân công, giúp đỡ của Ban Chủ nhiệm Khoa Quản lý

Tài nguyên, Xí Nghiệp tài nguyên môi trường 3 thuộc Tổng Công ty Tài nguyên

Môi trường Việt Nam với sự hướng dẫn của cô giáo TS.Nguyễn Thu Thùy em

tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp

toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường

Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử vào thành lập lưới

khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính tỷ lệ 1/200

tại phường Quỳnh Lôi - quận Hai Bà Trưng - thành phố Hà Nội.

1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn

- Ý nghĩa khoa học

+ Nắm vững các kiến thức về xây dựng cơ sở dữ liệu trên công nghệ GIS.

+ Sử dụng thành thạo công nghệ GIS. Vận dụng kiến thức vào thực tế

+ Thu thập kinh nghiệm, kiến thức thực tế. Tự rút kinh nghiệm

- Ý nghĩa thực tiễn

+ Hiểu rõ hơn các quy trình tạo lập bản đồ địa chính trên cả lý thuyết và

thực tế. Được tham gia thực địa.

+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công

nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ TN&MT.

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội trang 1

Trang 1

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội trang 2

Trang 2

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội trang 3

Trang 3

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội trang 4

Trang 4

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội trang 5

Trang 5

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội trang 6

Trang 6

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội trang 7

Trang 7

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội trang 8

Trang 8

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội trang 9

Trang 9

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 75 trang xuanhieu 1460
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
 BK-16 2323652.405 587271.431 6.297 0.008 0.009 0.051 0.012 
7 BK-17 2323570.483 587931.308 6.561 0.009 0.009 0.049 0.013 
8 BT-01 2326972.921 588721.776 12.737 0.008 0.009 0.046 0.012 
9 BT-02 2324126.024 587324.141 5.080 0.007 0.007 0.046 0.010 
(Trong bảng chỉ là trích dẫn một số điểm tọa độ sau khi bình sai) 
Tổng số điểm địa chính, điểm lưới kinh vĩ của toàn bộ khu đo tại phuờng 
Quỳnh Lôi: 
Tổng số điểm địa chính: 3điểm 
Tổng số điểm lưới kinh vĩ: 49 điểm 
Tổng số điểm cần đo: 52 điểm 
4.2.2.3. Đo vẽ chi tiết 
Sau khi có kết quả bình sai lưới ta có được tọa độ chính xác của các 
điểm lưới, tiến hành đo chi tiết. 
- Khi đo vẽ chi tiết, tùy theo yêu cầu độ chính xác bản đồ cần lập và 
phương pháp đo vẽ lập bản đồ địa chính mà lựa chọn loại máy đo, độ chính 
xác lý thuyết theo lý lịch của máy đo cho phù hợp và phải quy định rõ trong 
thiết kế kỹ thuật dự toán công trình. 
- Đo vẽ đường địa giới hành chính. 
+ Trước khi đo vẽ chi tiết, ta phải phối hợp với cán bộ địa chính 
 50 
phường, tổ trường và tổ phó tổ dân phố dẫn đi xác định đường địa giới hành 
chính trên thực địa theo thực tế đang quản lý và thông tin trên hồ sơ địa giới 
hành chính. 
+ Việc đo vẽ chi tiết đường địa giới hành chính thực hiện theo ranh 
giới thực tế đang quản lý tại thực địa với độ chính xác tương đương với 
điểm đo chi tiết. 
Đo vẽ ranh giới thửa đất được thực hiện theo hiện trạng thực tế đang sử 
dụng, quản lý đã được xác định. 
Đo vẽ nhà ở, công trình xây dựng khác thực hiện theo đường ranh giới 
thực tế đang sử dụng, quản lý tại thực địa với độ chính xác tương đương với 
điểm đo vẽ chi tiết. 
Tiến hành trút số liệu đo chi tiết trong má bằng phần mềm ra máy tính 
để xử lý số liệu: 
- Bước 1: Sử dụng phần mềm trút số liệu từ máy đo điện tử TOP2ASC 
GTS236: Chọn dòng thứ 2 EnterSau đó ta đặt file ngày đo. Phần mềm sẽ trút 
tất cả các số liệu đo trong file mà ta lựa chọn. 
Hình 4.3: Làm việc với phần mềm T-COM 
 51 
Hình 4.4: Làm việc với phần mềm TOP2ASC 
Hình 4.5: Phần mềm chạy ra các số liệu đo được trong máy 
Bước 2: Tiến hành xử lý số liệu đo xong phần mềm sẽ cho ra kết quả là 
file số liệu có đuôi .txt như sau: 
 52 
Hình 4.6: File số liệu có đuôi .txt 
4.2.2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm 
MicroStation và Gcadas 
Nhập số liệu đo. 
 Khi xử lý được file số liệu điểm chi tiết có đuôi “.txt” ta tiến hành triển 
điểm lên bản vẽ. Khởi động MicroStation. 
Tìm dẫn đến ổ, thư mục, file chứa số liệu cần triển điểm lên bản vẽ : 
 53 
Hình 4.7: Mở phần mềm MicroStation V8i 
Hình 4.8: Chọn ổ chứa flie số liệu .txt 
Chọn đúng đường dẫn chứa file số liệu chi tiết có đuôi .dxf ta được một 
file bản vẽ chứa các tâm điểm chi tiết, đây chính là vị trí các điểm cần xác 
định ở ngoài thực địa và đã được tính toạ độ và độ cao theo hệ thống toạ độ 
VN2000. Để biết được thứ tự các điểm nối với nhau thành các ranh thửa đúng 
như ngoài thực địa ta tiến hành triển điểm chi tiết lên bản vẽ: 
 54 
Hình 4.9: Phun điểm chi tiết lên bản vẽ 
Thành lập bản vẽ. 
Từ các điểm chi tiết và bản vẽ sơ hoạ ngoài thực địa ta sử dụng thanh 
công cụ vẽ đường thẳng Place Smartline và chọn lớp cho từng đối tượng của 
chương trình MicorStation để nối các điểm đo chi tiết. 
Lần lượt thực hiện các công việc nối điểm theo bản vẽ sơ hoạ của tờ bản đồ 
khu vực phường Quỳnh Lôi, ta thu được bản vẽ của khu vực đo vẽ. Lúc này các 
thửa đất trên bản vẽ thể hiện rõ vị trí hình dạng và một số địa vật đặc trưng của 
khu đo. 
 55 
Hình 4.10: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối điểm 
Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ. 
Để có thể thực hiện các nhóm chức năng của phần mềm cơ sở dữ liệu 
bản đồ như đánh số thửa, tính diện tích tự động ta phải tạo được tâm thửa 
(topology). Công việc chuyển sang bước tiếp theo. 
Sửa lỗi. 
Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ (không gian) đã được chuẩn 
hóa. Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước, hình 
dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn còn mô tả quan hệ không 
gian giữa chúng với nhau như nối nhau, kề nhau. 
Chức năng này rất quan trọng trong công việc xây dựng bản đồ. Sau khi 
đóng vùng sửa lỗi, topology là mô hình đảm bảo việc tự động tính diên tích, 
là đầu vào của các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa đất, tạo bản 
đồ chủ đề, vẽ nhãn thửa. 
Như đã nói ở trên tâm thửa chỉ được tạo khi các thửa đã đóng vùng hay 
 56 
khép kín. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẽ không tránh khỏi sai sót. 
Famis cung cấp cho chúng ta một chức năng tự động tìm và sửa lỗi. Tính 
năng này gồm 2 công cụ MRFClean và MRF Flag Editor. 
Phần mềm MRFClean dùng để kiểm tra lỗi tự động, nhận diện và 
đánh dấu vị trí các điểm cuối tự do bằng một ký hiệu (chữ D), tự động tạo 
các điểm giao giữa các đường cắt nhau; xóa những đường, những điểm trùng nhau. 
Ngoài ra, với phần mềm MicroStation v8i, sẽ dùng kết hợp với phần 
mềm Gcadas. Gcadas đã tích hợp sẵn các công cụ sửa chữa như 
MFRClean. 
Hình 4.11: Các lớp được sử dụng 
Các lỗi còn lại phải tiếp tục dùng chức năng MRF Flag Editor để sửa. 
Kích chuột vào nút Next để hiển thị các lỗi mà chức năng MRF Flag báo màn 
hình bản đồ xuất hiện, nơi nào có chữ D là nơi đó còn lỗi, cần tự sửa bằng tay 
sử dụng thanh công cụ modifi của MicroStaion với các chức năng như vươn 
dai đối tượng, cắt đối tượng. Các hình minh hoạ dưới đây là hình thanh công 
cụ Modifi của MicroStaion và những lỗi được tính năng sửa lỗi MRF Flag 
báo để sửa cùng với các hình minh hoạ các thửa đất sau khi được sửa lỗi. 
 57 
Hình 4.12: công cụ sửa lỗi với Gcadas 
Hình 4.13: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất 
 Hình 4.14: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi 
 58 
Chia mảnh bản đồ. 
Sau khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, ta tiến hành tạo bảng chắp và chia 
mảnh bản đồ. 
Chia mảnh bản đồ địa chính để ta biên tập được các loại bản đồ có tỉ lệ khác 
nhau. Tại đây ta chọn tỷ lệ, loại bản đồ, vị trí mảnh và phương pháp chia mảnh. 
Ví dụ như phường Quỳnh Lôi có tỷ lệ bản đồ là tỷ lệ 1:200. 
Hình 4.15: Bản đồ sau khi chia mảnh 
Tiến hành biên tập mảnh bản đồ. 
Tạo vùng. 
Chọn Level cần tạo vùng (ở đây là level của thửa đất) nếu nhiều lớp tham 
gia tính diện tích thửa đất thì ta phải tạo tất cả các lớp và mỗi lớp cách nhau bằng 
dấu phẩy. Sau đó chương trình tự tạo lớp tâm thửa cho từng thửa đất. 
Tạo vùng xong ta vào cơ sở dữ liệu bản đồ chọn quản lý bản đồ để kết 
nối với cơ sở dữ liệu mới có thể thực hiện được các bước tiếp theo. 
 59 
Hình 4.16: Chọn level cần tạo vùng 
Hình 4.17: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa 
Đánh số thửa. 
Số thứ tự của thửa đất được coi như một tên riêng của thửa đất. Nó 
được dùng trong quản lý đất đai, được ghi trong các hồ sơ địa chính liên 
quan như: Bản vẽ gốc, bản đồ địa chính gốc, hồ sơ kỹ thuật thửa đất, các loại 
bảng thống kê .v.v 
Tại mục bắt đầu từ chọn 1, chọn khoảng băng rộng theo chiều ngang tại 
mục độ rộng là 20, chọn kiểu đánh đánh tất cả, chọn kiểu đánh zích zắc, kích 
vào hộp thoại Đánh số thửa. Chương trình sẽ thực hiện đánh số thửa cho từng 
thửa đất từ trên xuống dưới, từ trái qua phải. 
 60 
Hình 4.18: Đánh số thửa tự động 
Gán dữ liệu từ nhãn. 
Để phục vụ cho việc thành lập các tài liệu quản lý đất và các loại hồ sơ 
địa chính, bước gán dữ liệu từ nhãn này cung cấp đầy đủ các thông tin số liệu 
cho việc thành lập các loại hồ sơ địa chính. 
Trước khi tiến hành bước này các thông tin thửa đất phải được thu thập đầy 
đủ và được gắn nằm trong các thửa. Các lớp thông tin của thửa đất được gắn 
bằng lớp nào thì bước gán thông tin từ nhãn sẽ tiến hành gán nhãn bằng lớp đó. 
Hình 4.19: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn 
 61 
Vì trong bước gắn nhãn thửa ta gắn (họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất, địa 
chỉ) bằng lớp 53 do vậy ta gán thông tin từ nhãn lớp 53 cho hai loại thông tin (họ 
và tên chủ sử dụng đất, loại đất), và gán địa chỉ chủ sử dụng đất bằng lớp 52, 
vvv.... gán xong các lớp thông tin ta phải kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ. 
Vẽ nhãn thửa 
Vẽ nhãn thửa dùng để hiển thị các dữ liệu thuộc tính thành các đối tượng 
đồ hoạ theo một cách định dạng cho trước. Có thể có rất nhiều dữ liệu thuộc 
tính đi kèm theo tại một thời điểm không thể hiển thị được tất cả các dữ liệu. 
Hình 4.20: Vẽ nhãn thửa 
Đánh dấu vào vẽ tự động rồi vẽ nhãn, chương trình sẽ tự động vẽ nhãn 
toàn bộ bản đồ với mục đích sử dụng là lúc tạo tâm thửa và số thửa ứng với số 
thửa đã đánh. 
Sửa bảng nhãn thửa. 
Để đảm bảo cho đầy đủ các thông tin địa chính được cập nhật trong file 
báo cáo, ta phải kiểm tra bảng nhãn thửa xem file báo cáo đã cập nhật đầy đủ 
hay chưa. Có nhưng trường hợp các thông tin của thửa đất khi gắn bị chồng 
đè lên ranh thửa, do vậy khi gán nhãn thửa file báo cáo sẽ không cập nhật 
được các thộng tin vào bản nhãn. 
Sửa bảng nhãn thửa để kiểm tra bảng cơ sở dữ liệu địa chính xem các 
thông tin trong bảng đã đầy đủ chưa nêu thiếu ta có đầy đủ các cửa sổ cho 
 62 
phép ta thay đổi bổ sung các thông tin như (Tên chủ sử dụng, địa chỉ chủ sử 
dụng đất, xứ đồng, loại đất) sửa chữa bổ sung xong ta ghi lại và báo cáo vào 
file (báo cáo) để thông tin được cập nhật đầy đủ. 
Hình 4.21: Sửa bảng nhãn thửa 
Tạo khung bản đồ địa chính. 
 Tạo khung bản đồ bao gồm: Viền khung, các điểm chia tọa độ, thanh tỉ 
lệ, bảng ghi chi tiết thông tin của các nhãn thửa nhỏ và các thông tin như 
ngày, tháng, tên cơ quan lập bản đồ, cơ quan kiểm tra và các thông tin liên 
quan khác trong thành lập bản đồ. Khung bản đồ địa chính cần phải tạo ra với 
vị trí và cách thể hiện theo đúng quy định trong pham vi thành lập bản đồ địa 
chính của Bộ TN & MT ban hành. 
Hình 4.22: Tạo khung bản đồ địa chính 
 63 
Hình 4.23: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh 
Khi ta ấn vào nút “Chọn bản đồ” và chọn điểm trên màn hình thì toạ độ 
góc khung của bản đồ phường hiên lên. Đây là các toạ độ được tính dựa trên 
các tham số tỷ lệ sau khi hoàn tất các quá trình cơ bản nêu trên. 
Đến đây ta đã hoàn thành công việc ứng dụng phần mềm MicroStation, 
Famis thành lập bản đồ địa chính tờ số 21 tỷ lệ 1:200 phường Quỳnh Lôi từ 
số liệu đo chi tiết. 
Kiểm tra kết quả đo 
Sau khi biên tập hoàn chỉnh, bản đồ này đã được in thử , tiến hành rà 
soát, kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ so với thực địa. Lựa 
chon những thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo khoảng cách trên bản 
đồ, sau đó chuyển khoảng cách đó ra thực địa. 
Đo dải thửa, đo đường thằng đồng thời dùng thước dây đo khoảng cách 
 64 
ngoài thực địa rồi so sánh kết quả giữa thực địa và trong bản đồ. Những sai số 
đều nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy, độ chính xác của bản đồ sau khi 
biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật. 
 In bản đồ 
Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ 
thuật, lúc này tiến hành in chính thức bản đồ này. 
4.2.3. Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 21 từ số 
liệu đo chi tiết 
Trong quá trình thực hiện có những thuận lợi như có sự hỗ trợ của cán 
bộ kỹ thuật của Xí nghiệp tài nguyên môi trường 3 và các loại máy đo đạc 
hiện đại cũng như các phần mềm ứng dụng nên công tác đo vẽ và thành lập 
bản đồ được thực hiện nhanh chóng, bên cạnh đó còn đôi chút khó khăn do 
nhiều ngõ ngách hẹp đông người đi lại, diện tích lớn, thiết bị, dụng cụ phục 
vụ cho công việc đo đạc còn hạn chế. Vẫn có nhiều trường hợp tranh chấp đất 
gây cản trở việc đo đạc. 
- Kết quả: 
+ Thành lập được lưới khống chế đo vẽ phường Quỳnh Lôi – quận Hai 
Bà Trưng – thành phố Hà Nội. 
+ Thành lập được bản đồ địa chính qua các số liệu đo chi tiết trong quá 
trình đo đạc. 
+ Bản mô tả xác định ranh giới, mốc giới thửa đất, sổ nhật ký trạm đo 
lập đúng mẫu, đúng quy định, có đầy đủ chữ ký xác nhận, đồng ý của các 
cấp có liên quan. 
+ Ranh giới, loại đất được đo vẽ và thể hiện phù hợp với hiện trạng sử dụng. 
 65 
Phần 5 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
5.1. Kết luận 
1. Phường Quỳnh Lôi nằm ở phía Nam quận Hai Bà Trưng có vị trí trung 
tâm vùng hành chính là 21 04 độ vĩ Bắc và 105 21 16 độ kinh Đông với 
diện tích tự nhiên khoảng 25.22 ha, dân số 11009 thuộc quận Hai Bà Trưng - 
thành phố Hà Nội.Phường có cơ sở hạ tầng tốt thu hút được các doanh nghiệp 
đầu tư, thương mại dịch vụ phát triển. 
2. Tình hình sử dụng đất và quản lý đất đai của Phường Quỳnh Lôi ổn 
định và hiệu quả. Phường Quỳnh Lôi có tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 
25.22 ha, trong đó đa phần là diện tích đất phi nông nghiệp chiếm 99.12% với 
25 ha, đất nông nghiệp chiếm 0.88% với 0.22 ha, đất chưa sử dụng chiếm 0% 
tổng diện tích đất tự nhiên. 
3. Từ kết quả đo đạc với số liệu thu được kết quả như sau: 
- Thành lập được lưới khống chế đo vẽ bao gồm: 3 điểm địa chính và 52 
điểm lưới kinh vĩ có độ chính xác cao. 
- Bản đồ địa chính phường Quỳnh Lôi được chia thành 21 mảnh đánh 
số từ 01 đến 21. 
- Số liệu đo chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử được đưa vào máy tính và 
được xử lý, biên tập bằng phần mềm MicroStation Famis xây dựng, biên tập 
hoàn thiện tờ bản đồ địa chính số 21 với tỷ lệ 1:200 Phường Quỳnh Lôi, quận 
Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. 
5.2. Kiến nghị 
- Phát triển nguồn nhân lực cho ngành địa chính, đào tạo những kỹ thuật 
viên sử dụng thành thạo phần mềm MicroStation, Famis, TMV-Map và các 
modul, Gcadas, phần mềm khác có liên quan đến thành lập, biên tập bản đồ 
và không ngừng phổ biến, ứng dụng khoa học công nghệ mới. 
- Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ về đo đạc và bản đồ. Các bản đồ nên 
xử lý, biên tập trên Famis để có một hệ thống dữ liệu thống nhất, đảm bảo cho 
việc lưu trữ, quản lý và khai thác. 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Ngọc Anh, (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành 
– Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên 
2. Cánh sử dụng các công cụ trong MicroSation: 
 https://ungdungmoi.edu.vn/cach-su-dung-cac-cong-cu-trong-
microstation.html. 
3. Hướng dẫn sử dụng topcon: 
dia-chinh-bang-phuong-phap-toan-dac-dien-tu/. 
4. Lưới khống chế đo vẽ bản đồ địa chính: 
https://nganhangphapluat.thukyluat.vn/tu-van-phap-luat/bat-dong-
san/luoi-khong-che-do-ve-ban-do-dia-chinh-259383 
5. Luật đất đai 2013,Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
6. Lê Văn Thơ (2016), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học 
Nông lâm Thái Nguyên. 
7. Phụ lục 6 Thông Tư 25/2014/TT-BTNMT 
8. TT25-2014 ngày 19/05/2014, Quy định về thành lập BĐĐC, Bộ 
TN&MT. 
9. TT 05/2009/TT-BTNMT ngày 1/6/2009,Hướng dẫn kiểm tra, thẩm 
định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính, Bộ TN & MT. 
10.Tổng cục địa chính. Hướng dẫn sử dụng phần mềm famis – caddb. 
11.Thông tư 55/2013/TT-BTNMT, Quy định về chia mảnh, đánh số mảnh 
bản đồ địa chính. 
12. Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy toàn đạc điện tử. 
13. Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc điện tử: 
toan-dac-dien-tu/. 
14. Thống kê kiểm kê diện tích đất đai phường Quỳnh Lôi 2018. 
15.Vũ Thị Thanh Thủy, Lê Văn Thơ, Phan Đình Binh, Nguyễn Ngọc Anh, 
(2008), Giáo trình trắc địa cơ sở, NXB Nông Nghiệp – HN. 

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ung_dung_cong_nghe_tin_hoc_va_phuong_phap_toan_dac.pdf