Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hải Yên, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2018

1.1. Đặt vấn đề

Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc

gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, giới hạn về diện tích, hình thể nhưng mức độ

sản xuất lại phụ thuộc vào sự đầu tư, khai thác sử dụng của con người. Đất

đai là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân

bố khu dân cư và là nơi diễn ra mọi hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, an

ninh và quốc phòng. Đất đai còn có ý nghĩa về mặt chính trị, tài sản quý giá

ấy phải bảo vệ bằng cả xương máu và vốn đất đai mà một quốc gia có được

thể hiện sức mạnh của quốc gia đó. Ranh giới quốc gia thể hiện chủ quyền

của một quốc gia. Đối với đất nước ta, Đảng ta khẳng định: “ Đất đai thuộc sở

hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống

nhất quản lý “.

Trong những năm gần đây, cùng với sự gia tăng dân số, sự phát triển

nhanh chóng của kinh tế-xã hội đã làm cho nhu cầu sử dụng đất ngày một

tăng cao trong khi đó tài nguyên đất là có hạn.Vì vậy mà vấn đề đặt ra với

Đảng và nhà nước ta là làm thế nào để sử dụng đất một cách tiết kiệm, hiệu

quả và bền vững. Trước yêu cầu bức thiết đó Nhà nước đã sớm đưa ra các văn

bản pháp luật quy định về quản lý và sử dụng đất đai để các cấp, các ngành

cùng toàn thể nhân dân lấy đó làm cơ sở để quản lý và sử dụng đất.

Điều 22 Luật Đất đai năm 2013 đã quy định 15 nội dung quản lý Nhà

nước về đất đai trong đó có công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất, quyền sở hữa nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, lập hồ

sơ địa chính. Đây thực chất là một thủ tục hành chính nhằm thiết lập một hệ

thống hồ sơ địa chính đầy đủ, chặt chẽ giữa Nhà nước và đối tượng sử dụng

đất, là cơ sở để Nhà nước quản lý, nắm chặt toàn bộ diện tích đất đai và người

sử dụng, quản lý đất theo pháp luật. Thông qua việc đăng ký, cấp giấy chứng2

nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữa nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất cũng là cơ sở đảm

bảo chế độ quản lý Nhà nước về đất đai, đảm bảo sử dụng đất hợp lý, tiết

kiệm, hiệu quả và khoa học.

Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý, nhất trí của Ban Giám Hiệu

Nhà Trường, Ban Chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên Trường Đại học Nông

Lâm Thái Nguyên dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo: Th.s. Ngô Thị

Hồng Gấm, em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hải Yên, thành phố

Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2018”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ và việc thực hiện các chính sách

pháp luật của Nhà nước về công tác cấp GCNQSDĐ trong thực tế, từ đó đưa

ra những giải pháp phù hợp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước về

đất đai.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

 Đánh giá được tình hình cơ bản của phường Hải Yên, thành phố

Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

 Đánh giá được thực trạng công tác cấp GCNQSDĐ của phường Hải

Yên, thành phố Móng Cái giai đoạn 2016-2018

 Đánh giá được công tác cấp GCNQSDĐ của phường Hải Yên, thành

phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2018 thông qua lấy ý kiến

của cán bộ quản lý đất đai và người dân

 Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải

pháp đối với công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường Hải Yên, thành

phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hải Yên, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2018 trang 1

Trang 1

Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hải Yên, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2018 trang 2

Trang 2

Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hải Yên, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2018 trang 3

Trang 3

Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hải Yên, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2018 trang 4

Trang 4

Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hải Yên, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2018 trang 5

Trang 5

Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hải Yên, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2018 trang 6

Trang 6

Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hải Yên, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2018 trang 7

Trang 7

Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hải Yên, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2018 trang 8

Trang 8

Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hải Yên, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2018 trang 9

Trang 9

Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hải Yên, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2018 trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 59 trang xuanhieu 2040
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hải Yên, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hải Yên, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2018

Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hải Yên, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2018
m quyền cấp GCNQSDĐ 28 70 12 30 
Trung bình 33 83,57 7 16,43 
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) 
Qua bảng 4.10 ta thấy: kết quả điều tra 40 hộ thì có 33 hộ có sự hiểu biết 
về công tác cấp GCNQSDĐ chiếm 83,57% tổng số hộ được điều tra, số còn 
lại chủ yếu là các hộ không hiểu biết và mức độ hiểu biết thấp. Qua bảng cho 
thấy ở mỗi chỉ tiêu khác nhau thì mức độ hiểu biết của người dân cũng khác 
nhau. Để đẩy nhanh tiến độ của công tác cấp GCNQSDĐ cần phải tích cực 
42 
hơn nữa trong công tác tuyên truyền cho nhân dân về công tác cấp giấy nói 
riêng và văn bản pháp luật nói chung. 
4.4. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp nhằm thực hiện tốt công 
tác cấp GCNQSDĐ trên địa phường Hải Yên,thành phố Móng Cái, tỉnh 
Quảng Ninh 
4.4.1. Thuận lợi 
- Đảng ủy, UBND phường Hải Yên đã tạo điều kiện lớn cho công tác 
cấp GCNQSDĐ. 
- Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao giúp đỡ thường xuyên của UBND 
huyện,phòng Tài nguyên và Môi trường trong các lĩnh vực, đặc biệt là trong 
công tác quản lý Đất đai. 
- Hệ thống bản đồ đã được đo đạc, phục vụ cho quản lý Đất đai và 
cấp GCNQSDĐ. 
- Việc cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân đã đạt được kết 
quả tốt đảm bảo đúng chính sách của Nhà nước tạo điều kiện để các chủ sử 
dụng thực hiện các hình thức chuyển quyền sử dụng đất và nghĩa vụ của mình 
- Công tác tuyên truyền tiếp tục được quan tâm, chỉ đạo; Nhận thức của 
nhân dân về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất ngày càng được nâng cao. 
4.4.2. Khó khăn 
Công tác quản lý Tài nguyên và Môi trường thường xuyên có những 
nhiệm vụ phát sinh, khối lượng công việc chuyên môn lớn, mang tính đa dạng 
và phức tạp. 
Công tác đo đạc bản đồ chính không được thực hiện gắn liền với công 
tác cấp đổi, cấp mới GCNQSD đất cho nhân dân, để kéo dài nhiều năm, do đó 
nhiều thửa đất đã bị biến động. Một số hồ sơ, tài liệu thất lạc nên công tác cấp 
mới, cấp đổi GCNQSD đất gặp nhiều khó khăn. Việc quản lý nhà nước về đất 
đai ở một số cơ sở còn thiếu chặt chẽ, không kiên quyết, còn để xảy ra tình 
trạng một số hộ dân sử dụng đất sai mục đích, mua bán chuyển nhượng trái 
phép, biến động không còn phù hợp với nguồn gốc và hồ sơ địa chính. 
43 
Trong những năm trước do có nhiều trường hợp tự ý làm nhà trái phép 
trên đất nông nghiệp nhưng chưa được xử lý dứt điểm, đến nay hồ sơ thất lạc 
nên việc xử lý gặp nhiều khó khăn. 
Chính sách luân chuyển công tác của cán bộ địa chính dẫn đến đùn đẩy 
trách nhiệm giữa cán bộ thời kì trước và thời kì sau, xảy ra hiện tượng ngâm 
hồ sơ và phải làm lại hồ sơ. 
Trước đây, quy định về lưu trữ hồ sơ, tài liệu chưa thực sự chặt chẽ, việc 
lưu trữ hồ sơ, tài liệu chưa tốt cũng gây ra một số khó khăn trong công tác 
quản lý hiện nay. 
Kiến thức về pháp luật trong quản lý đất đai của một số tổ chức, cá nhân 
sử dụng đất còn nhiều hạn chế nên việc chấp hành pháp luật và thực hiện 
nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân sử dụng đất còn chưa tự giác. 
4.4.3. Giải pháp 
- Xây dựng kế hoạch công tác và triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ 
thể từng tuần, từng tháng. Phân công nhiệm vụ, gắn trách nhiệm của từng cán 
bộ với công việc được giao, kiểm tra tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ 
thông qua họp giao ban định kỳ hàng tuần, hội ý nhanh vào đầu giờ các ngày 
làm việc khi cần thiết. 
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng tăng cường công tác kiểm 
tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về đất đai, khoáng sản, môi trường trên 
địa bàn huyện (tập trung giải quyết, xử lý tại các điểm nổi cộm, phức tạp). 
- Phường Hải Yên cần quan tâm hơn nữa đến việc quản lý và sử dụng 
Đất đai chặt chẽ để phòng chống những vi phạm trong pháp luật Đất đai như 
tranh chấp về đất đai. Cần phổ biến sâu rộng chính sách, pháp luật đất đai của 
Nhà nước để người dân hiểu biết về những chính sách pháp luật đó và biết 
được những hành vi nào vi phạm pháp luật về Đất đai. 
44 
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến vận động hướng dẫn 
nhân dân hiểu rõ các chủ trương, chính sách của nhà nước và quy định của 
địa phương về công tác quản lý nhà nước. 
- Cần thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ địa 
chính, tăng cường trang thiết bị để phục vụ cho công tác QLĐĐ, nâng cao 
hiệu quả trong quản lý và sử dụng đất. 
45 
PHẦN 5 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
5.1. Kết luận 
Đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ là một trong những chủ trương 
đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Trong giai đoạn 2016 -2018 công tác này 
có vai trò lớn trong việc quản lý nhà nước về đất đai và góp phần vào việc 
hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn phường. 
Qua nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn 
phường Hải Yên, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đoạn 2016-2018”. 
Cho thấy: 
 Tình hình sử dụng đất và công tác quản lý nhà nước về đất đai của 
phường khá chặt chẽ. Tính đến ngày 31/12/2018 phường Hải Yên có tổng 
diện tích đất tự nhiên là 4556,30 ha, trong đó đất nông nghiệp có diện tích 
3470.04 ha, chiếm 76,1% tổng diện tích tự nhiên, đất phi nông nghiệp: Có 
diện tích là 552.94 ha, chiếm 12,1% tổng diện tích tự nhiên, đất chưa sử dụng 
có diện tích 533.32ha chiếm 11,7%. 
 Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ phường Hải Yên, thành phố 
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2018: 
Giai đoạn 2016 - 2018 phường Hải Yên đã cấp được 422 GCNQSDĐ 
với diện tích là 100.29ha, chiếm 56,1% tổng diện tích đất cần cấp, cụ thể: 
+ Năm 2016 phường Hải Yên đã cấp được 213 hồ sơ với 157GCNQSDĐ, 
diện tích là 36,65 ha chiếm 68,2% so với diện tích cần cấp. 
+ Năm 2017 phường Hải Yên đã cấp được 151 hồ sơ với 140 GCNQSDĐ, 
diện tích là 35,70 ha chiếm 51,1% so với diện tích cần cấp. 
+ Năm 2018 phường Hải Yên đã cấp được 199 hồ sơ với 125 GCNQSDĐ, 
diện tích là 27,94 ha chiếm 49,0% so với diện tích cần cấp. 
46 
Về kết quả lấy ý kiến của người dân về công tác cấp GCNQSDĐ giai 
đoạn 2016-2018: 
Theo số liệu điều tra 40 hộ trên toàn xã: 
- Kết quả mức độ hiểu biết chung về GCNQSD đất có đến 84% người 
dân trả lời đúng, số phiếu sai là 12%, số phiếu người dân không biết là 4% 
- Về điều kiện cấp GCNQSD đất: số hộ trả lời đúng cũng chiếm tỷ lệ khá 
cao đạt 74%, số câu trả lời sai là 18%, số phiếu không biết là 8%. 
- Về trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất: Có 80% hộ đã trả lời đúng, 12% 
hộ trả lời sai, 8% số phiếu trả lời không biết. 
- Về nội dung ghi trên GCNQSD đất: 76% các hộ được phỏng vấn trả 
lời đúng, 20% số phiếu trả lời sai, 4% số phiếu trả lời không biết. 
- Về kí hiệu loại đất: Số hộ trả lời đúng đạt 86%. Hầu hết các hộ gia 
đình, cá nhân đều nắm được kí hiệu các loại đất, tuy nhiên vẫn còn 8% trả lời 
sai và 6% trả lời không biết. 
- Về cấp mới: Số hộ trả lời đúng chỉ chiếm 78%, số phiếu trả lời sai là 
12%, số phiếu trả lời không biết là 10% . 
- Về thẩm quyền cấp GCNQSD đất: 80% số hộ đã trả lời đúng, 10% số 
phiếu trả lời sai, 10% số phiếu trả lời không biết. 
Cho thấy ở mỗi chỉ tiêu khác nhau thì mức độ hiểu biết của người dân 
cũng khác nhau. Để đẩy nhanh tiến độ của công tác cấp GCNQSDĐ cần phải 
tích cực hơn nữa trong công tác tuyên truyền cho nhân dân về công tác cấp 
giấy nói riêng và văn bản pháp luật nói chung. 
Nhìn chung tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường đạt kết quả 
tương đối cao, xong vẫn tồn tại một số khó khăn khiến công tác cấp giấy bị 
ngưng trệ, nhất là nhận thức của người dân về công tác cấp giấy chưa hiểu hết 
tầm quan trọng của việc đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ nên còn nhiều hộ 
gia đình chưa xin đăng kí, cấp GCNNQSDĐ. Do vậy, cần đẩy mạnh công tác 
47 
tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân nói chung và đối với lĩnh vực 
đất đai nói riêng. 
5.2. Kiến nghị 
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất 
theo định kỳ, xử lý kịp thời và nghiêm minh các trường hợp vi phạm chính 
sách pháp luật đất đai. Xử lý nghiêm các trường hợp lấn chiếm, sử dụng đất 
sai mục đích trong quá trình cấp GCNQSDĐ. 
- Đối với những hộ chưa kê khai đăng ký thì cần có biện pháp để khuyến 
khích họ đến đăng ký cấp giấy chứng nhận. Còn đối với những hộ còn thiếu 
sót thì tiến hành rà soát lại để cấp giấy chứng nhận cho các hộ đó. 
- Những hộ không được cấp giấy do đất đó có lấn chiếm thì tiến hành 
thẩm định lại diện tích, xác định phần diện tích lấn chiếm và phạt tiền phần 
diện tích đó. 
- Đối với những hộ không được cấp giấy do đất có tranh chấp thì phòng 
Tài nguyên và Môi trường cần phải cử cán bộ địa chính xuống tận cơ sở để 
xác định lại diện tích và giải thích thỏa đáng cho những hộ đó để tiến hành 
cấp giấy cho họ. 
- Phòng Tài nguyên và Môi trường cần thường xuyên tổ chức giao ban 
cán bộ địa chính các xã, thị trấn để thông qua đó nắm chắc tỉnh hình thực hiện 
ở các địa phương, từ đó đề ra kế hoạch thực hiện cụ thể có tính khả thi cao. 
48 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Tài nguyên & Môi trường (2014), Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 
19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Giấy chứng nhận 
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, 
2. Bộ Tài nguyên & Môi trường (2014), Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 
tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính. 
3. Bộ Tài nguyên & Môi trường (2014), Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 
19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bản đồ địa chính. 
4. Chính phủ (2014), Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính 
phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013. 
5. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Bài giảng Giao đất, thu hồi đất, Trường 
Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 
6. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Bài giảng Quản lý Nhà nước về đất đai, 
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 
7. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2008), Bài giảng Pháp luật đất đai, Trường Đại 
học Nông lâm Thái Nguyên. 
8. Nguyễn Thị Lợi (2007), Bài giảng đăng ký thống kê đất đai, Trường Đại 
học Nông Lâm Thái Nguyên. 
9. Quốc hội (2013), Luật đất đai 2013, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội. 
10. UBND phường Hải Yên (2014), Báo cáo công tác Tài nguyên và Môi 
trường năm 2015; Phương hướng, nhiệm vụ năm 2016. 
11. UBND phường Hải Yên (2015), Báo cáo công tác Tài nguyên và Môi 
trường năm 2015; Phương hướng, nhiệm vụ năm 2017. 
12. UBND tỉnh Quảng Ninh (2014), Quyết định số:42/2014/QĐ-UBND 
(2014) ngày 17 tháng 09 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh , Ban 
hành quy định về đăng kí đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy 
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn 
liền với đất; đăng kí biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác 
gắn liền với đất, trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 
13. www.dangcongsan.vn 
14. www.daibieunhandan.vn
 PHỤ LỤC 
PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ CÔNG TÁC CẤP GCNQSD ĐẤT 
Họ và tên:.. 
Địa chỉ:.. 
Nghề nghiệp:. 
Xin ông (bà) vui lòng cho biết những ý kiến của mình về các vấn đề cấp 
GCNQSDD theo Luật Đất đai 2013 bằng cách lựa chọn một trong các phương 
án trả lời cho mỗi câu hỏi sau đây: 
I. Đánh giá hiểu biết chung về GCNQSD đất. 
1. Sổ đỏ và GCNQSD đất có phải là một không? 
a. Có b. Không c. Không biết 
2. Khi đất chưa có GCNQSD đất thì có được thế chấp ngân hàng để vay vốn không? 
a. Có b. Không c. Không biết 
3. Khi chưa có GCNQSD đất người sử dụng đất không được chuyển nhượng 
(bán) cho người khác. Theo bác đúng hay sai? 
a. Đúng b. Sai c. Không biết 
4. Khi nhận GCNQSD đất thì người sử dụng đất cần phải sử dụng đúng mục 
đích mảnh đất đó? 
 a. Đúng b. Sai c. Không biết 
5. Hiện nay khi đi làm thủ tục cấp GCNQSD đất thì ghi tên cả vợ và chồng, 
hay có thể chỉ ghi tên một mình tên vợ hoặc chồng, nếu ghi tên một người 
được không? 
a. Được b. Không c. Không biết 
II. Về điều kiện cấp GCNQSD đất. 
1. Nếu nhà bác sử dụng đất sai mục đích thì có được cấp GCNQSD đất không? 
a. Có b. Không c. Không biết 
2. Chỉ có đất nông nghiệp mới được phép cấp GCNQSD đất? 
a. Đúng b. Sai c. Không biết 
 3. Trong hồ sơ cấp GCNQSD đất phải có kèm theo CMTND và giấy khai sinh không? 
a. Có b. Không c. Không biết 
4. Khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì có được cấp GCNQSD đất không? 
a. Có b. Không c. Không biết 
5. Khi được thừa kế quyền sử dụng đất thì có được cấp GCNQSDĐ không? 
a. Có b. Không c. Không biết 
6. Khi nhận tặng cho quyền sử dụng đất thì có được cấp GCNQSDĐkhông? 
a. Có b. Không c. Không biết 
7. Khi chưa hoàn thiện hồ sơ thì người sử dụng đất có được cấp GCNQSD đất không? 
a. Có b. Không c. Không biết 
III. Về trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất. 
1. Cấp GCNQSD đất bao gồm có các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, 
cho thuê, thừa kế? 
a. Đúng b. Sai c. Không biết 
2. Cấp GCNQSD đất có phải nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ không? 
a. Có b. Không c. Không biết 
3. Hồ sơ cấp GCNQSD đất của hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn nộp tại 
UBND xã, thị trấn nơi có đất? 
a. Đúng b. Sai c. Không biết 
4. Trường hợp được cấp giấy GCNQSD đất phải nộp tiền lệ phí thì nộp trước 
hay nộp sau? 
a. Trước b. Sau c. Không biết 
IV. Về nội dung ghi trên GCNQSD đất. 
1. Trên GCNQSD đất có ghi các tài sản gắn liền với đất không? 
 a. Có b. Không c. Không biết 
2. Trên GCNQSD đất có ghi thời hạn sư dụng đất không? 
a. Có b. Không c. Không biết 
 3. Sơ đồ thửa đất có thể hiện trên GCNQSD đất không? 
 a. Có b. Không c. Không biết 
4. Diện tích đất có thể hiện trên GCNQSD đất không? 
 a. Có b. Không c. Không biết 
5. Khi đất đai là tài sản chung của hai vợ chồng, theo bác GCNQSD đất sẽ ghi 
rõ họ tên ai? 
a. Vợ b. Chồng c. Cả hai d. Không biết 
6. Mục đích sử dụng đất có đươc ghi trên GCNQSD đất không? 
 a. Có b. Không c. Không biết 
V. Về ký hiệu. 
1. Đất ở nông thôn được ký hiệu như nào? 
a. ONT b. ODT c. DON d. Không biết 
2. Đất bằng hàng năm khác được ký hiệu như thế nào? 
a. BHK b. BNK c. HNK d. Không biết 
3. Đất rừng sản xuất được ký hiệu như nào? 
a. RTS b. RST c. RSX d. Không biết 
 4. Đất trồng lúa nước được ký hiệu như nào? 
a. LUA b. LUC c. LUB d. Không biết 
VI. Về cấp mới. 
1. Khi GCNQSD đất bị ố nhoè, rách hoặc bị mất có được cấp GCNQSD đất không? 
a. Có b. Không c. Không biết 
2. Theo bác cấp mới GCNQSD đất và cấp lần đầu có phải là một không? 
a. Phải b. Không phải c . Không biết 
3. Khi hợp nhiều thửa đất thành một thửa thì có phải cấp mới GCNQSD đất 
không? 
a. Phải b. Không phải c. Không biết 
4. Khi tách một thửa đất thành nhiều thửa có phải làm cấp mới GCNQSD đất không? 
a. Phải b. Không phải c. Không biết 
 VII. Về thẩm quyền cấp GCNQSD đất. 
1. Thẩm quyền xét duyệt GCNQSD đất là văn phòng đăng ký đúng hay sai? 
a. Đúng b. Sai c. Không biết 
2. Cấp nào tổ chức kê khai đăng ký đất đai và xét duyệt đơn xin cấp 
GCNQSD đất? 
 a. Cấp xã b. Cấp huyện c. Cấp tỉnh d. Không biết 
3. GCNQSD đất của UBND do cấp nào có thẩm quyền cấp? 
a. Cấp xã b. Cấp huyện c. Cấp tỉnh d. Không biết 
4. GCNQSD đất của trường học, bênh viện, nhà văn hóa do cấp nào có thẩm 
quyền cấp? 
a. Cấp xã b. Cấp huyện c. Cấp tỉnh d. Không biết 
Xin trân thành cảm ơn ông (bà) ! 
 Ngày tháng năm 2019 
Người được phỏng vấn Người điều tra 
 Nguyễn Thị Hảo 

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_cong_tac_cap_giay_chung_nhan_quyen_su_dun.pdf