Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 11 tỷ lệ 1:1000 xã Tứ Quận – Huyện yên sơn – Tỉnh Tuyên Quang

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Đất đai là sản phẩm của tự nhiên; là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý

giá của mỗi quốc gia. Đất đai là cội nguồn của mọi hoạt động sống không

những của con người mà của mọi sinh vật; đặc biệt là hoạt động sống của con

người; nếu không có đất sẽ không có sản xuất và không có sự tồn tại của con

người. Không những thế trong sự nghiệp của mỗi quốc gia trên thế giới nói

chung và Việt Nam nói riêng, đất luôn chiếm giữ một vị trí quan trọng; đất là

nguồn đầu vào của nhiều ngành kinh tế khác nhau; là tư liệu sản xuất của ngành

nông nghiệp. Song sự phân bố đất đai lại rất khác nhau dẫn đến nảy sinh các mối

quan hệ về đất đai cũng rất phức tạp, vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý đất

đai một cách có hiệu quả để góp phần giải quyết tốt các quan hệ đất đai thúc đẩy

sự phát triển nền kinh tế đất nước.

Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng

ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công

tác quản lý Nhà nước về đất đai, đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước.

Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa

học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa

chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho

công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết

sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản

lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính

mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ

địa chính.2

Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi

trường tỉnh Hòa Bình, Công ty cổ phần khảo sát đo đạc và môi trường Nam

Việt đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Đo

vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000, cấp giấy chứng nhận xã Vĩnh Tiến, huyện

Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình. Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống

bản đồ địa chính cho toàn khu vực xã Vĩnh Tiến, với sự phân công, giúp đỡ

của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban Chủ nhiệm Khoa Quản lý

Tài nguyên, Công ty cổ phần phần khảo sát đo đạc và môi trường Nam

Việt với sự hướng dẫn của thầy giáo GSTS. Nguyễn Khắc Thái Sơn em tiến

hành nghiên cứu đề tài “Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn

đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 11 tỷ lệ 1:1000 xã Tứ Quận –

huyện yên sơn – tỉnh Tuyên Quang”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

1.2.1. Xây dựng được lưới

- Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử vào thành lập

lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính tỉ lệ

1:1000 tại xã Tứ Quận - huyện Yên Sơn - tỉnh Tuyên Quang.

1.2.2. Biên tập được tờ bản đồ số

- Sử dụng máy toàn đạc điện tử và các phần mềm Microstation, Famis.

vào xây dựng lưới khống chế đo vẽ, và đo vẽ chi tiết xây dựng tờ bản đồ địa chính

số 11 trên địa bàn xã Tứ Quận, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.

- Bản đồ địa chính được thành lập phải tuân theo quy trình, quy phạm

đo vẽ bản đồ địa chính hiện hành.

1.3. Ý nghĩa của đề tài

- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.

+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức

đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc.3

- Trong thực tiễn.

+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong

công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà

nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.

+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo

công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài

nguyên và Môi trường.

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 11 tỷ lệ 1:1000 xã Tứ Quận – Huyện yên sơn – Tỉnh Tuyên Quang trang 1

Trang 1

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 11 tỷ lệ 1:1000 xã Tứ Quận – Huyện yên sơn – Tỉnh Tuyên Quang trang 2

Trang 2

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 11 tỷ lệ 1:1000 xã Tứ Quận – Huyện yên sơn – Tỉnh Tuyên Quang trang 3

Trang 3

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 11 tỷ lệ 1:1000 xã Tứ Quận – Huyện yên sơn – Tỉnh Tuyên Quang trang 4

Trang 4

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 11 tỷ lệ 1:1000 xã Tứ Quận – Huyện yên sơn – Tỉnh Tuyên Quang trang 5

Trang 5

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 11 tỷ lệ 1:1000 xã Tứ Quận – Huyện yên sơn – Tỉnh Tuyên Quang trang 6

Trang 6

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 11 tỷ lệ 1:1000 xã Tứ Quận – Huyện yên sơn – Tỉnh Tuyên Quang trang 7

Trang 7

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 11 tỷ lệ 1:1000 xã Tứ Quận – Huyện yên sơn – Tỉnh Tuyên Quang trang 8

Trang 8

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 11 tỷ lệ 1:1000 xã Tứ Quận – Huyện yên sơn – Tỉnh Tuyên Quang trang 9

Trang 9

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 11 tỷ lệ 1:1000 xã Tứ Quận – Huyện yên sơn – Tỉnh Tuyên Quang trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 90 trang xuanhieu 1200
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 11 tỷ lệ 1:1000 xã Tứ Quận – Huyện yên sơn – Tỉnh Tuyên Quang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 11 tỷ lệ 1:1000 xã Tứ Quận – Huyện yên sơn – Tỉnh Tuyên Quang

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 11 tỷ lệ 1:1000 xã Tứ Quận – Huyện yên sơn – Tỉnh Tuyên Quang
ằng ký hiệu quy định tại 
điểm 13 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư 25/2014/BTNMT. 
+ Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính phải đúng theo hiện trạng sử 
dụng đất. Trường hợp có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích 
sử dụng đất vào mục đích khác với hiện trạng mà việc đưa đất vào sử dụng 
theo quyết định đó còn trong thời hạn quy định tại điểm h và i Khoản 1 Điều 
64 của Luật Đất đai thì thể hiện loại đất trên bản đồ địa chính theo quyết định 
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đó. Trường hợp loại đất 
hiện trạng khác với loại đất ghi trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất và 
đã quá thời hạn đưa đất vào sử dụng quy định tại Điểm h và i Khoản 1 Điều 
64 của Luật Đất đai thì ngoài việc thể hiện loại đất theo hiện trạng còn phải 
thể hiện thêm loại đất theo giấy tờ đó trên một lớp (level) khác; đơn vị đo đạc 
có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo cơ quan tài nguyên và môi trường cấp có 
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận về những trường hợp thửa đất có loại đất 
theo hiện trạng khác với loại đất trên giấy tờ tại thời điểm đo đạc. Trường hợp 
thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích thì phải thể hiện các mục đích sử dụng 
đất đó. Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được Nhà nước 
công nhận (cấp Giấy chứng nhận) toàn bộ diện tích thửa đất là đất ở thì thể 
hiện loại đất là đất ở. 
66 
- Các đối tượng nhân tạo, tự nhiên có trên đất 
+ Ranh giới chiếm đất của nhà ở và các công trình xây dựng trên mặt 
đất được xác định theo mép ngoài cùng của tường bao nơi tiếp giáp với mặt 
đất, mép ngoài cùng của hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất của các kết cấu 
xây dựng trên cột, các kết cấu không tiếp giáp mặt đất vượt ra ngoài phạm vi 
của tường bao tiếp giáp mặt đất (không bao gồm phần ban công, các chi tiết 
phụ trên tường nhà, mái che). Ranh giới chiếm đất của các công trình ngầm 
được xác định theo mép ngoài cùng của hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất 
của công trình đó. 
+ Hệ thống giao thông biểu thị phạm vi chiếm đất của đường sắt, 
đường bộ (kể cả đường trong trong khu dân cư, đường trong khu vực đất nông 
nghiệp, lâm nghiệp phục vụ mục đích công cộng) và các công trình có liên 
quan đến đường giao thông như cầu, cống, hè phố, lề đường, chỉ giới đường, 
phần đắp cao, xẻ sâu. 
+ Hệ thống thủy văn biểu thị phạm vi chiếm đất của sông, ngòi, suối, 
kênh, mương, máng và hệ thống rãnh nước. Đối với hệ thống thủy văn nhân 
tạo thì thể hiện ranh giới theo phạm vi chiếm đất của công trình. 
4.3.5. Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ 
Từ menu chọn cơ sở dữ liệu bản đồ / quản lý bản đồ / kết nối với cơ sở 
dữ liệu. 
Để có thể thực hiện các nhóm chức năng của phần mềm cơ sở dữ liệu 
bản đồ như đánh số thửa, tính diện tích tự động ta phải tạo được tâm thửa 
(topology). Công việc chuyển sang bước tiếp theo. 
4.3.6. Sửa lỗi. 
Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ (không gian) đã được 
chuẩn hóa. Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước, 
67 
hình dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn còn mô tả quan hệ 
không gian giữa chúng với nhau như nối nhau, kề nhau. 
Sau khi đóng vùng sửa lỗi, topology là mô hình đảm bảo việc tự động 
tính diên tích, là đầu vào của các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ 
thửa đất, tạo bản đồ chủ đề, vẽ nhãn thửa. 
* Sửa lỗi cho mảnh bản đồ vừa tạo. 
Như đã nói ở trên tâm thửa chỉ được tạo khi các thửa đã đóng vùng hay 
khép kín. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẽ không tránh khỏi sai sót. 
Famis cung cấp cho chúng ta một chức năng tự động tìm và sửa lỗi. Tính 
năng này gồm 2 công cụ MRFClean và MRF Flag Editor. 
Chức năng sửa lỗi thông dụng trong bản đồ số như là: Bắt quá 
(Overshoot), bắt chưa tới (Undershoot), trùng nhau (Dupplicate). 
Chọn Tạo topology/Tự động tìm, sửa lỗi [Clean], xuất hiện màn hình 
MRFClean. 
Chọn Parameter xuất hiện màn hình MRFClean Parameters, chọn 
Tolerances Nhập hệ số cho lớp bản đồ cần sửa lỗi (0.1 mm x M, M là mẫu số 
tỷ lệ bản đồ) 
Chọn MRFClean, tại vị trí có lỗi xuất hiện cờ (Flag) ngầm định là chữ D. 
Hình 4.11: Tự động tìm, sửa lỗi Clean 
Vào Parameters đặt thông số cần thiết cho chức năng MRFClean để 
tự sửa lỗi. Chức năng này chỉ sửa được các lỗi thông thường như: Bắt quá, 
68 
bắt chưa tới, trùng nhau. Các lỗi này thể hiện cụ thể như các hình minh 
hoạ dưới đây: 
 Hình 4.12: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất 
Các lỗi còn lại phải tiếp tục dùng chức năng MRF Flag Editor để sửa. 
Từ menu chọn Cơ sở dữ liệu bản đồ / Tạo Topology / Sửa lỗi. 
Kích chuột vào nút Next để hiển thị các lỗi mà chức năng MRF Flag 
báo màn hình bản đồ xuất hiện, nơi nào có chữ D là nơi đó còn lỗi, cần tự sửa 
bằng tay sử dụng thanh công cụ modifi của Microstaion với các chức năng 
như vươn dai đối tượng, cắt đối tượng.... Các hình minh hoạ dưới đây là hình 
thanh công cụ Modifi của Microstaion và những lỗi được tính năng sửa lỗi 
MRF Flag báo để sửa cùng với các hình minh hoạ các thửa đất sau khi được 
sửa lỗi. 
Hình 4.13: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất 
69 
Hình 4.14: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi 
 Trên đây ta đã hoàn thành việc sửa lỗi cho mảnh bản đồ vừa tạo, thực 
hiện các bước tiếp theo. 
4.3.7. Chia mảnh bản đồ 
Sau khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, ta tiến hành tạo bảng chắp và chia 
mảnh bản đồ 
- Từ cửa sổ Cơ sở dữ liệu bản đồ → Bản đồ địa chính → Tạo Bản đồ 
địa chính. 
 Tại đây ta chọn tỷ lệ, loại bản đồ, vị trí mảnh và phương pháp chia 
mảnh. Ví dụ như xã Tứ Quận sẽ có 2 tỷ lệ bản đồ là 1:1000 và tỷ lệ 1:2000. 
Hình 4.15: Bản đồ sau khi phân mảnh 
70 
4.3.8. Thực hiện trên 1 mảnh bản đồ được tiến hành như sau 
 * Tạo vùng 
Từ cửa sổ Cơ sở dữ liệu bản đồ → Tạo Topology → Tạo vùng. Chọn 
Level cần tạo vùng (ở đây là level của thửa đất trong bản đồ là 10) nếu nhiều 
lớp tham gia tính diện tích thửa đất thì ta phải tạo tất cả các lớp và mỗi lớp 
cách nhau bằng dấu phẩy. Sau đó chương trình tự tạo lớp tâm thửa cho từng 
thửa đất. 
Tạo vùng xong ta vào Cơ sở dữ liệu bản đồ → quản lý bản đồ → kết 
nối với cơ sở dữ liệu 
Một góc các thửa đất của tờ bản đồ gốc sau khi được tạo tâm thửa 
Hình 4.16: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa 
* Đánh số thửa 
Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → bản đồ địa chính → đánh số thửa tự 
động hộp thoại đánh số thửa tự dộng sẽ hiện ra: 
Hình 4.17: Đánh số thửa tự động 
71 
Tại mục bắt đằu từ chọn 1, chọn khoảng băng rộng theo chiều ngang 
tại mục độ rộng là 20, chọn kiểu đánh Đánh tất cả Chon kiểu đánh chính xác, 
kích vào hộp thoại Đánh số thửa. Chương trình sẽ thực hiện đánh số thửa từ 
trên xuống dưới, từ trái qua phải. 
* Gán dữ liệu từ nhãn 
Để phục vụ cho việc thành lập các tài liệu quản lý đất và các loại hồ sơ 
địa chinh, bước gán dữ liệu từ nhãn này cung cấp đầy đủ các thông tin số liệu 
cho việc tành lập các loại hồ sơ địa chính. 
 Trước khi tiến hành bước này các thông tin thửa đất phải được thu 
thập đầy đủ và được gắn nằm trong các thửa. 
Các lớp thông tin của thửa đất được gắn bằng lớp nào thì bước gán 
thông tin từ nhãn xẽ tiên hành gán nhãn bằng lớp đó: 
Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → Gán thông tin địa chính ban đầu → 
Gán dữ liệu từ nhãn. 
Hình 4.18: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn 
 Trong bước gắn nhãn thửa ta gắn (họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất, 
địa chỉ) bằng lớp 53 do vậy ta gan thông tin từ nhãn lớp 53 cho hai loại thông 
72 
tin (họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất, địa chỉ), và gán địa chỉ chủ sử dụng 
đất bằng lớp 52... gán xong các lớp thông tin ta phải kết nối với cơ sở dữ liệu 
bản đồ. 
 * Vẽ, sửa bảng nhãn thửa: 
 - Vẽ nhãn thửa 
 Vẽ nhãn thửa là một trong nhưng công cụ thường dùng để hiển thị các 
dữ liệu thuộc tính thành các đối tượng đồ hoạ theo một cách định dạng cho 
trước. Có thể có rất nhiều dữ liệu thuộc tính đi kèm theo tại một thời điểm 
không thể hiển thị được tất cả các dữ liệu. 
Sử dụng công cụ vẽ nhãn thửa trong Emap, khởi động Emap bằng cách 
Utilities → MDL Appliations → Browse → Tìm đến đường dẫn chứa emap.ma. 
Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → Xử lý bản đồ → Vẽ nhãn thửa 
Hình 4.19: Vẽ nhãn thửa 
Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → Bản đồ địa chính → Đánh số thửa 
tự động. 
73 
Hình 4.20: Đánh số thửa tự đông 
Đánh dấu vào vẽ tự động rồi vẽ nhãn chương trình sẽ tự động vẽ nhãn 
toàn bộ bản đồ với mục đích sử dụng là mục đích lúc tạo tâm thửa và số thửa. 
* Sửa bảng nhãn thửa 
Để đảm bảo cho đầy đủ các thông tin địa chính được cập nhật trong file 
báo cáo, ta phải kiểm tra bảng nhãn thửa xem file báo cáo đã cập nhật đầy đủ 
hay chưa. Nếu chưa khi gán nhãn thửa file báo cáo sẽ không cập nhật được 
các thộng tin vào bản nhãn. 
Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → Sửa bảng nhãn thửa 
Hình 4.21: Sửa bảng nhãn thửa 
Kiểm tra bảng cơ sở dữ liệu địa chính xem các thông tin trong bảng đã 
đầy đủ chưa nêu thiếu ta có đầy đủ các cửa sổ cho phép ta thay đổi bổ sung 
các thông tin như (Tên chủ sử dụng, địa chỉ chủ sử dụng đất, xứ đồng, loại 
74 
đất) sửa chữa bổ sung xong ta ghi lại và báo cáo vào file (báo cáo.TXT) để 
thông tin được cập nhật đầy đủ. 
* Tạo khung bản đồ địa chính 
Khung bản đồ địa chính cần phải tạo ra với vị trí và cách thể hiện theo 
đúng quy định trong pham vi thành lập bản đồ địa chính của Bộ TN – MT ban hành. 
Từ menu chọn Cơ sở dữ liệu bản đồ → Bản đồ địa chính → Tạo khung 
bản đồ. 
Hình 4.22: Tạo khung bản đồ địa chính 
Hình 4.23: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh 
75 
Khi ta ấn vào nút “Chọn bản đồ” và chọn điểm trên màn hình thì tọa độ 
góc khung của bản đồ xẽ hiên lên. Đây là các toạ độ được tính dựa trên các 
tham số tỷ lệ. Sau khi hoàn tất các quá trình cơ bản nêu trên. Đã hoàn thành 
công việc ứng dụng phần mềm Famis, Microstation xây dựng bản đồ địa 
chính của xã Tứ Quận từ số liệu đo chi tiết. 
4.3.9. Kiểm tra kết quả đo 
Sau khi biên tập hoàn chỉnh, bản đồ này đã được in thử, tiến hành rà 
soát, kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ so với thực địa. Lựa 
chon những thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo khoảng cách trên bản 
đồ. Sau đó chuyển khoảng cách đó ra thực địa đồng thời dùng thước dây đo 
khoảng cách ngoài thực địa và so sánh kết quả giữa chúng với nhau. Những 
sai số đều nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy, độ chính xác của bản đồ 
sau khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật. 
4.3.10. In bản đồ 
 Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ 
thuật, lúc này tiến hành in chính thức bản đồ này. 
4.4. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu 
 Sau khi xem xét các tài liệu đạt chuẩn trong quy phạm bản đồ và luận 
chứng kinh tế kỹ thuật của công trình, chúng tôi đóng gói và giao nộp tài liệu: 
 - Các loại sổ đo 
 - Bản đồ địa chính 
 - Các loại bảng biểu 
 - Biên bản kiểm tra 
 - Biên bản bàn giao kết quả đo đạc và bản đồ địa chính 
 - Đĩa CD ghi file số liệu 
 - Nhận xét: 
76 
+ Trong quá trình đo đạc còn gặp đôi chút khó khăn do địa hình phức 
tạp, diện tích lớn, tranh chấp đất gây cản trở việc đo đạc. 
+ Thiết bị, dụng cụ phục vụ cho công việc đo đạc đã xuống cấp làm 
chậm tiến độ khi đo đạc ở khu vực khó khăn, đòi hỏi độ chính xác cao. 
77 
PHẦN 5 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
5.1. Kết luận 
- Thành lập được lưới khống chế đo vẽ bao gồm: 3 điểm địa chính và 
51 điểm lưới kinh vĩ có độ chính xác cao. 
- Bản đồ địa chính xã Tứ Quận được chia thành 54 mảnh đánh số từ 02 
đến 55 (đánh số tiếp theo 01 mảnh bản đồ đất lâm nghiệp tỷ lệ 1/10000 đã có). 
- Tờ bản đồ địa chính số 11 và các tờ bản đồ còn lại đã hoàn thành khi 
kết thúc đợt thực tập và được xử lý, biên tập theo phần mềm MicroStation v8i 
đã đạt kết quả tốt. 
- Sử dụng máy đo đạc điện tử trong đó vec thành lập bản đồ địa chính 
giúp tiết kiệm thời gian, chi phí đem lại độ chính xác cao. 
- Với tư liệu đầu vào cũng như đầu ra dưới dạng số nên rất dễ dàng 
trong công tác lưu trữ và sử lý cập nhập mới các thông tin. Sản phẩm bản đồ 
lưu trữ dưới dạng số nên có thể kết nối, truyền thải thông qua mạng với các 
đối tượng sử dụng một cách nhanh chóng và đáp ứng nhiệm vụ hiện nay về 
quản lý và sử dụng đất các ngành, các lĩnh vực. 
5.2. Kiến nghị 
- Đối với UBND Xã Tứ Quận cần phát triển nguồn nhân lực cho ngành 
địa chính, đào tạo những kỹ thuật viên sử dụng thành thạo phần mềm 
MicroStation, Famis, TMV-Map và các modul, Gcadas, phần mềm khác có 
liên quan đến thành lập, biên tập bản đồ và không ngừng phổ biến, ứng dụng 
khoa học công nghệ mới. 
- UBND và phòng TNMT Huyện Yên Sơn đổi mới, hiện đại hoá công 
nghệ về đo đạc và bản đồ. Các bản đồ nên xử lý, biên tập trên Famis để có một 
hệ thống dữ liệu thống nhất, đảm bảo cho việc lưu trữ, quản lý và khai thác. 
78 
- Đối với Sở TNMT tỉnh Tuyên Quang cần tập trung kinh phí đầu tư 
xây dựng quy trình công nghệ tiên tiến, thống nhất các văn bản pháp lý, đáp 
ứng kịp thời nhu cầu phát triển ngành. 
- Nhà nước cần quan tâm bồi dưỡng đào tạo nâng cao trình độ nghiệp 
vụ cho tất cả đội ngũ làm công tác quản lý đất đai các cấp, tạo điều kiện phát 
triển ngành QLDD để bắt kịp tiến độ CNHHĐHĐN. 
79 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Ngọc Anh, (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành – 
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 
2. Nguyễn Thị Kim Hiệp (Chủ biên), Vũ Thanh Thủy, Võ Quốc Việt, Phan 
Đình Binh, Lê Văn Thơ, Giáo trình bản đồ địa chính. (2006) Nxb –HN 
3. Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học Nông 
lâm Thái Nguyên. 
4. Vũ Thị Thanh Thủy, Lê Văn Thơ, Phan Đình Binh, Nguyễn Ngọc Anh, 
(2008), Giáo trình trắc địa cơ sở, NXB Nông Nghiệp – HN. 
5. Vũ Thị Thanh Thủy (2009), Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học 
Nông lâm Thái Nguyên. 
6. Bộ Tài Nguyên và Môi trường, (2005), Quy trình đo vẽ thành lập bản 
đồ địa chính, Hà Nội. 
6. Bộ Tài nguyên & Môi trường, (2006), Hướng dẫn sử dụng phần mềm Famis 
7. Công ty cổ phần Tài nguyên và Môi trường Phương Bắc: Lập kế hoạch thi 
công, công tác, xác định ranh giớ đất cho công ty lâm nghiệp Tân 
Phong giáp với các hộ dân và cắm mốc tại xã Tứ Quận, huyện Yên 
Sơn, tỉnh Tuyên Quang. 
8. Luật đất đai 2013, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
9. Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 Nghị định Chính phủ về 
thi hành Luật Đất đai. 
10. Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành lập 
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000 
11. Tổng cục Địa chính, (1999), Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500; 1:1000; 
1:2000; 1:5000. 
80 
12. TT 05/2009/TT-BTNMT ngày 1/6/2009, Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định 
và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính, Bộ TN & MT. 
13. TT25-2014 ngày 19/05/2014, Quy định về thành lập BĐĐC, Bộ TN&MT. 
14. TT25-2014 ngày 19.5.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của 
Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường 
15. Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy toàn đạc điện tử. 
16. Tổng cục địa chính. Hướng dẫn sử dụng phần mềm famis – caddb. 
17. Viện nghiên cứu Địa chính, (2002), Hướng dẫn sử dụng phần mềm 
MicroStation & Mappingoffice để thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội 

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ung_dung_cong_nghe_tin_hoc_va_phuong_phap_toan_dac.pdf