Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy đo GNSS RTK thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 80 tỷ lệ 1:1000 xã Lục Sơn - Huyện Lục Nam – Tỉnh Bắc Giang

PHẦN 1

ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý

giá của mỗi quốc gia. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không có

đất sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Cho nên

việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng.

Trong cuộc sống đất đai đóng vai trò là tư liệu sản xuất đặc biệt không

thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày với các hoạt động sản xuất công

nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và cả sinh hoạt của mình, con người đã tác

động trực tiếp vào đất đai, làm thay đổi hệ sinh thái tự nhiên và đôi khi làm

giảm dần tính bền vững của đất đai. Ngoài ra hiện tượng xói mòn đất, thoái

hoá đất và sa mạc hoá ngày càng diễn ra nghiêm trọng trên phạm vi toàn cầu

nói chung và Việt Nam nói riêng. Ngoài ra đất đai còn là thành quả cách

mạng của Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta. Cho nên, vì thế thế hệ hôm nay và

cả các thế hệ mai sau chúng ta phải đoàn kết để sử dụng hợp lý và hiệu quả

nguồn tài nguyên đất đai cũng như bảo vệ chúng khỏi nguy cơ thoái hoá đang

ngày một rõ rệt như hiện nay.

Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý Nhà

nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất đai năm 2013. Đây là chủ trương

lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong các nhu cầu cấp bách của ngành Địa

chính trong cả nước nói chung và của tỉnh Bắc Giang nói riêng. Để quản lý đất đai

một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao,

cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo

quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.2

Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của

tự nhiên làm cho đất đai có những biến đổi không ngừng do đó. Để bảo vệ

quỹ đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản

đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài

liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là

tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính

chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.

Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi

trường tỉnh Bắc Giang, Phòng quản lý các dự án đo đạc và bản đồ công ty

TNHH VietMap đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật -

Dự toán: Đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

xã Lục Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, đã tiến hành xây dựng hệ thống

bản đồ địa chính cho các địa xã, phường trên địa bàn tỉnh trong đó có xã Lục

Sơn, huyện Lục Nam, Tỉnh Bắc Giang.

Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính

cho toàn khu vực xã Lục Sơn, với sự phân công, giúp đỡ của Ban giám hiệu

nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, công ty TNHH

VietMap với sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Nguyễn Quý Ly em tiến hành

nghiên cứu đề tài “Ứng dụng công nghệ tin học và máy đo GNSS RTK

thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 80 tỷ lệ 1:1000 xã

Lục Sơn - huyện Lục Nam – Tỉnh Bắc Giang”

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy đo GNSS RTK thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 80 tỷ lệ 1:1000 xã Lục Sơn - Huyện Lục Nam – Tỉnh Bắc Giang trang 1

Trang 1

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy đo GNSS RTK thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 80 tỷ lệ 1:1000 xã Lục Sơn - Huyện Lục Nam – Tỉnh Bắc Giang trang 2

Trang 2

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy đo GNSS RTK thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 80 tỷ lệ 1:1000 xã Lục Sơn - Huyện Lục Nam – Tỉnh Bắc Giang trang 3

Trang 3

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy đo GNSS RTK thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 80 tỷ lệ 1:1000 xã Lục Sơn - Huyện Lục Nam – Tỉnh Bắc Giang trang 4

Trang 4

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy đo GNSS RTK thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 80 tỷ lệ 1:1000 xã Lục Sơn - Huyện Lục Nam – Tỉnh Bắc Giang trang 5

Trang 5

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy đo GNSS RTK thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 80 tỷ lệ 1:1000 xã Lục Sơn - Huyện Lục Nam – Tỉnh Bắc Giang trang 6

Trang 6

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy đo GNSS RTK thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 80 tỷ lệ 1:1000 xã Lục Sơn - Huyện Lục Nam – Tỉnh Bắc Giang trang 7

Trang 7

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy đo GNSS RTK thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 80 tỷ lệ 1:1000 xã Lục Sơn - Huyện Lục Nam – Tỉnh Bắc Giang trang 8

Trang 8

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy đo GNSS RTK thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 80 tỷ lệ 1:1000 xã Lục Sơn - Huyện Lục Nam – Tỉnh Bắc Giang trang 9

Trang 9

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy đo GNSS RTK thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 80 tỷ lệ 1:1000 xã Lục Sơn - Huyện Lục Nam – Tỉnh Bắc Giang trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 68 trang xuanhieu 1640
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy đo GNSS RTK thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 80 tỷ lệ 1:1000 xã Lục Sơn - Huyện Lục Nam – Tỉnh Bắc Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy đo GNSS RTK thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 80 tỷ lệ 1:1000 xã Lục Sơn - Huyện Lục Nam – Tỉnh Bắc Giang

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy đo GNSS RTK thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 80 tỷ lệ 1:1000 xã Lục Sơn - Huyện Lục Nam – Tỉnh Bắc Giang
ểm, độ chính xác của lưới theo quy trình quy phạm hiện hành 
 Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính 
xã Thượng Hà. Từ các điểm địa chính trong địa bàn. Lưới kinh vĩ được thống 
nhất thiết kế như sau: 
Lấy 3 điểm mốc địa chính trong khu vực đo vẽ làm điểm khởi tính. 
Các điểm lưới kinh vĩ phải được bố trí đều nhau trong khu vực đo vẽ 
sao cho một trạm máy có thể đo được nhiều điểm chi tiết nhất. 
Sau khi thiết kế trên bản đồ và khảo sát ngoài thực địa, đã tổ chức lại và 
đánh dấu sơ bộ vị trí điểm đã thiết kế ra ngoài thực địa. Qua đó xem xét thực 
38 
trạng vị trí các điểm ở toàn bộ khu đo. Toàn bộ lƣới địa chính đo vẽ tổng số là 
4 điểm đại chính và 20 điểm GNSS và được đánh số hiệu điểm liên tục theo 
nguyên tắc từ trên xuống dưới, từ trái qua phải, từ thấp đến cao 
Bảng 4.1: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường 
chuyền địa chính 
ST
T 
Các yếu tố của lưới đường chuyền 
Chỉ tiêu kỹ 
thuật 
1 Góc ngoặt của đường chuyền ≥ 300 (30 độ) 
2 Số cạnh trong đường chuyền ≤ 15 
3 
Chiều dài đường chuyền: 
- Nối 2 điểm cấp cao 
- Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai 
điểm nút 
- Chu vi vòng khép 
≤ 8 km 
≤ 5 km 
≤ 20 km 
4 
Chiều dài cạnh đường chuyền 
- Cạnh dài nhất 
- Cạnh ngắn nhất 
- Chiều dài trung bình một cạnh 
≤ 1.400 m 
≥ 200 m 
500 - 700 m 
5 Trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc ≤ 5 giây 
6 
Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường chuyền 
hoặc vòng khép (n: là số góc trong đường chuyền 
hoặc vòng khép) 
 giây 
7 Sai số khép giới hạn tương đối fs/[s] ≤ 1:25000 
(Nguồn:TT25-2014 ngày 19.05.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính 
của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường ). 
39 
4.2.1.3. Công tác đo RTK GNNS đo động. 
Lưới kinh vĩ xã Lục Sơn được đo bằng công nghệ RTK GNNS đo động. 
Bộ máy GNSS gồm 01 máy tĩnh BASE đặt tại điểm gốc ( điểm mốc địa 
chính nhà nước hoặc đường chuyền hang IV trong công trình), được cài đặt 
tọa độ điểm gốc (VN- 2000) và các tham số tính chuyền từ hệ tọa độ quốc tế 
WGS-84 về hệ tọa độ VN-2000, có thể một hay nhiều máy động ROVER đặt 
tại điểm cần xác định tọa độ. 
Cả hai máy động thời thu tín hiệu từ vệ tinh, riêng máy tĩnh có hệ thông 
Radio link liên tục phát ra tín hiệu cải chính giữa hệ tọa độ WGS-84 và hệ tọa 
độ VN-2000, các ROVER sẽ thu nhận tín hiệu cải chính này để cải chính tọa 
độ điểm cần xác định trên hệ VN-2000. 
Đây là phương pháp đo động sử lý tức thời trên nguyên tắc sử dụng 
một trạm cơ sở BASE thông qua việc thu định vị vệ tinh nhân tạo tính toán ra 
một số nguyên đa trị N ( có thể hiểu đơn giản là số gia cải chính). 
Số gia cải chính sẽ được phát ra và mang tới vị trí đặt các máy di động 
ROVER nhằm mục đích hiểu chỉnh vị trí các mát di động để đạt được độ 
chính xác cao. 
Bộ phận phát mang số cải chính đi làm tín hiệu dạng sóng vô tuyến 
UHF (radio) công xuất 25W với 9 kênh tương ướng với các tần số khác nhau. 
Phạm vi hoạt động của máy ROVER so với máy BASE lên tới 12km 
trong điều kiện thuận lợi. 
Sai số của phương pháp đo nay có thể đạt được là: 
+ Sai số vị trí điểm: 10mm + 1ppm Rms 
+ Sai số cao độ: 20mm + 1ppm Rms 
Dữ liệu đo đạc của phương pháp này là tọa độ và độ cao của điểm đo 
trong hệ thống tọa độ quốc gia VN-2000 hoàn toàn không phải sử lý gì thêm. 
Trên màn hình của số điện tử của ROVER liên tục thông báo kết quả độ 
chính xác, khi đạt được độ chính xác theo yêu cầu bầm OK để lưu kết quả. 
40 
4.2.2. Công tác nội nghiệp 
Sau khi đã hoàn thành công tác ngoại nghiệp,tiến hành hoàn chỉnh sổ đo 
vẽ chi tiết và vẽ sơ họa. Bước tiếp theo là nhập số liệu vào máy tính và sử 
dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas để thành lập bản đồ địa chính. 
Quá trình được tiến hành như sau. 
I. Quá trình trút số liệu từ máy GNSS South S82 vào máy tính: 
II. Máy GNSS được kết nối với máy tính thông qua cổng trút USB . tìm 
đến file job, tìm ngày đo và copy 
III. Chọn kiểu trút “Recevied and convert FC5 data to ASC format” 
Nhập tên file (tên file là ngày đo) Nhập tốc độ trút (2400-4800-9600...) Nhập 
độ dài ký tự (8). rồi tiến hành xử lý số liệu 
4.2.3. Ứng dụng phần mềm GcadasCE và MicrostationV8i thành lập bản 
đồ địa chính 
IV. Xử lý số liệu 
 - Cấu trúc File dữ liệu từ máy GNSS 
Trong quá trình đo vẽ chi tiết đã sử dụng máy GNSS South S82.Sau đây 
là cấu trúc của file dữ liệu. 
Cấu trúc của file có dạng như sau: 
Hình 4.1: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử 
41 
 - Xử lý số liệu 
Sau khi số liệu được trút từ máy RTK sang máy vi tính ta lưu vào file “số 
liệu đo” tên (03042018.dat) như ví dụ trên là file số liệu có tên là 03042018 ( 
có nghĩa là số liệu đo vào ngày 03 tháng 04 năm 2018) 
 Sau khi đã lưu vào file “số liệu đo” , ta copy file dữ liệu có đuôi “.dat” 
vào file “số liệu xử lý”. 
 Hình 4.2: File số liệu sau copy sang 
 sau khi đã có file “.dat” thì ta phải tiếp tục đổi đuôi định dạng về “.txt” 
qua phần mềm Excel. 
 Hình 4.3: Phần mềm đổi định dạng file số liệu 
 sau khi đi đo về ta sử lý số liệu ra bảng “.txt” 
42 
Hình: 4.4: file số liệu sau khi đổi 
- Sau khi sử lý xong số liệu ta trút điểm đo nên bản vẽ bằng phần mềm 
gcadas và Microstation V8i 
- Khởi động khóa GcadasCE →hệ thống→kết nối cơ sở dữ liệu→tạo 
mới tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng→save→thiết lập 
Hình 4.5: Khởi động khóa GcadasCE và kết lôi có sở dữ liệu 
43 
- Tạo tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng 
Hình 4.5 Tạo tệp dữ kiệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng 
Trên thanh công cụ GcadasCE ta chọn: 
Hệ thống → Thiết lập đơn vị hành chính → Chọn Tỉnh/ Thành phố: 
Bắc Giang; Quận/Huyện: huyện Lục Nam; Phường/Xã/Thị trấn: Lục Sơn → 
Thiết lập. 
 Hình 4.6: Thiết lập đơn vị hành chính khu đo 
44 
- Sau khi thiệt lập đơn vị hành chính ta tiến hành đặt tỷ lệ cho bản đồ. 
 Hình 4.7: Đặt tỷ lệ bản đồ 
 - Nhập số liệu đo đạc: Tạo mới tệp DGN theo hệ quy chiếu VN2000, 
Nhập số liệu đo đạc từ Văn bản. 
 Hình 4.8: Trút điểm lên bản vẽ 
45 
Trút điểm lên bản vẽ xong ta tìm đường đến để lấy số liệu 
 Hình 4.9: Tìm đường dẫn để lấy số liệu 
Sau khi tìm đường dẫn để lấy số liệu ta tiến hành triển điểm chi tiết lên 
bản vẽ. 
Hình 4.10: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ 
46 
- Một góc tờ bản đồ chỉnh lý không khép kín. 
 Hình 4.11: Một góc tờ bản đồ chỉnh lý không khép kín 
- Sau khi đo đạc về nối ranh thửa xong để tạo topology và diện tích, tâm 
thửa chạy sửa lỗi bản đồ. 
- Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ ( không gian ) đã được 
chuẩn hóa. Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước, 
hình dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn còn mô tả quan hệ 
không gian giữa chúng với nhau như nối nhau, kề nhau. 
- Chức năng này rất quan trọng trong công việc xây dựng bản đồ. Sau 
khi đóng vùng sửa lỗi, topology là mô hình đảm bảo việc tự động tính diên 
tích, là đầu vào của các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa đất, 
tạo bản đồ chủ đề, vẽ nhãn thửa. 
47 
 Hình 4.12: Tạo topology cho bản đồ 
- Chọn lớp tham gia tính diện tích để sửa lỗi xem khi nối điểm đã bắt 
chính xác chưa, bắt điểm chưa tới, hay bắt điểm quá... 
 Hình 4.13: Chọn lớp tham gia tính diện tích 
- Sau khi chọn lớp tính diện tích ta tiến hành tính diện tích 
48 
 Hình 4.14: Tính diện tích 
- Chọn lớp tính diện tích -> chấp nhận 
 Hình 4.15: Chọn lớp tính diện tích 
- Sau khi tạo topology xong thì ta tiến hành vẽ nhãn quy chủ từ excel 
49 
 Hình 4.16: Vẽ nhãn thửa quy chủ 
- Ra bảng chọn hàng và cột theo tương ứng 
 Hình 4.17: Chọn hàng và cột theo tương ứng 
- Sau khi vẽ nhãn quy chủ xong ta tiến hành gán nhãn cho tờ bản đồ 
50 
Hình 4.18: Gán nhãn cho tờ bản đồ 
Mỗi thửa đất gồm các dữ liệu: loại đất, tên chủ sử dụng đất, số hiệu 
thửa đất, địa chỉ, diện tích ta tiến hành như sau: 
Hồ sơ → Nhập thông tin từ nhãn → Gán thông tin từ nhãn: Mục đích 
sử dụng, Đối tượng sử dụng, Số hiệu thửa đất, Diện tích. 
 Hình 4.19: Gán thông tin từ nhãn 
- Sau khi gán thông tin từ nhãn => Vẽ nhãn thửa ( tự động ) 
51 
 Hính 4.20: Vẽ nhã thửa tự động 
- Sau khi vẽ nhãn thửa xong 
 Hính 4.21: Sau khi vẽ nhãn thửa 
52 
- Tờ bản đồ hoàn chỉnh 
 Hình 4.22: Tờ bản đồ hoàn chỉnh 
4.3.2.8. Kiểm tra kết quả đo 
Sau khi biên tập hoàn chỉnh, bản đồ này đã được in thử , tiến hành rà 
soát, kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ so với thực địa. Lựa 
chọn những thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo khoảng cách trên bản 
đồ. Sau đó chuyển khoảng cách đó ra thực địa đồng thời dùng thước dây đo 
khoảng cách ngoài thực địa và so sánh kết quả giữa chúng với nhau. Những 
sai số đều nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy, độ chính xác của bản đồ sau 
khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật. 
4.3.2.9. In bản đồ 
Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ 
thuật, lúc này tiến hành in chính thức bản đồ này. 
4.3.2.10 Giao nộp sản phẩm 
1 đĩa CD 
 01 bản đồ đã đo vẽ chỉnh lý (Mảnh bản đồ số 80) 
53 
Bảng 4.2: Kết quả thống kê diện tích đất tờ số 80 tỷ lệ 1:1000 
STT Loại đất Ký hiệu Số thửa Diện tích (m2) 
1 Đất ở nông thôn ONT 84 39963.4 
2 Đất lúa LUC 69 23590.5 
3 Đất giao thông DGT 02 3040 
4 Đất thủy lợi DTL 03 147.5 
5 Đất trồng cây 
lâu năm 
CLN 94 74574.1 
6 Đất bằng hàng 
năm khác 
BHK 05 161.1 
7 Bằng chưa sử 
dụng 
BCS 01 258.5 
8 Đất nuôi trồng 
thủy sản 
NTS 01 570.4 
9 Tổng 259 142305.5 
4.3. Thuận lợi và khó khăn khi xây dựng lưới GNSS tại xã Lục Sơn 
4.3.1. Thuận lợi 
 - Thời gian đo từ tháng 06 đến tháng 09 năm 2018 có thời tiết rất thuận 
lợi cho việc đo GNSS. - Nguồn nhân lực, trang thiết bị đầy đủ: số lượng 04 
người có trình độ chuyên môn trong đo đạc, có 1 trạm base và 2 rover, máy vi 
tính 04 máy, máy in Canon LBP 2900 2 máy, và các thiết bị phần mềm kỹ 
thuật khác. 
 - Trong quá trình thi công được sự đồng tình và giúp đỡ của chính 
quyền và đa số người dân địa phương. 
 - Nền địa hình tương đối ổn định cho việc chôn mốc tránh mốc bị mất, 
sai lệch. 
54 
4.3.2. Khó khăn 
- Địa hình của xã tương đối phức tạp: Có đồng ruộng trũng, đồi núi xen 
kẽ cánh đồng gây khó khăn cho việc thiết kế lưới. 
- Thời gian di chuyển đến các điểm mốc kéo dài làm tăng sai số khi đo. 
- Yêu cầu trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong đo đạc và sử dụng 
thành thạo phần mềm bình sai. 
- Tín hiệu vệ tinh yếu. 
- Yêu cầu lớn về trang thiết bị: máy đo GNSS, máy tính, máy in... 
4.3.3. Giải pháp khắc phục 
- Cung cấp đầy đủ nguồn nhân lực và trang thiết bị trong quá trình đo vẽ. 
- Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn trong công tác đo đạc 
sử dụng phần mềm bình sai. 
- Tránh các sai số trong quá trình đo như: giảm thời gian di chuyển giữa 
các điểm mốc, vị trí mốc thông thoáng, thời tiết thoáng mát. 
- Đề nghị Trung tâm công nghệ Thông tin phối hợp với UBND xã Lục 
Sơn tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính 
tại địa phương. 
55 
PHẦN 5 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
5.1. Kết luận 
Bản đồ địa chính của xã Lục Sơn được trung tâm đo đạc bản đồ đo vẽ 
đã quá cũ và có nhiều thay đổi không đáp ứng được nhu cầu quản lý đất đai 
của xã nên Công ty TNHH VietMap được sự phê duyệt của cấp trên tiến hành 
đo vẽ thành lập bản đồ địa chính cho toàn xã Lục Sơn. 
Sau khi tiến hành đo vẽ và chỉnh lý lại toàn bộ diện tích của xã Lục 
Sơn, sau khi đo vẽ và chỉnh lý thu được kết quả như sau: 
- Thành lập lưới đo vẽ bao gồm: 04 điểm địa chính và 20 điểm GNSS 
có độ chính xác cao. 
- Tổng số tờ bản đồ địa chính của toàn xã: 106 tờ tỷ lệ 1: 1000. 
- Đã thành lập được một mảnh bản đồ địa chính số 80 thuộc xã Lục 
Sơn, huyện Lục Nam, Tỉnh Bắc Giang, tờ bản đồ này đã được đo đạc, xử lý, 
biên tập theo phần mềm MicroStation V8i, GcadasCE đã đạt kết quả tốt. 
5.2. Kiến nghị 
Phát triển nguồn nhân lực cho ngành địa chính, đào tạo những kỹ thuật 
viên sử dụng thành thạo phần mềm MicroStation V8i, GcadasCE và các 
modul, phần mềm khác có liên quan đến thành lập, biên tập bản đồ và không 
ngừng phổ biến, ứng dụng khoa học công nghệ mới. 
- Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ về đo đạc và bản đồ. Các bản đồ nên 
xử lý, biên tập trên GcadasCE để có một hệ thống dữ liệu thống nhất, đảm 
bảo cho việc lưu trữ, quản lý và khai thác. 
- Nhà nước cần tập trung kinh phí đầu tư xây dựng quy trình công nghệ 
tiên tiến, thống nhất các văn bản pháp lý, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển 
của ngành. 
- Nhà nước cần quan tâm bồi dưỡng đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp 
vụ cho tất cả đội ngũ làm công tác quản lý đất đai các câp, tạo điều kiện phát 
56 
triển ngành Quản lý đất đai để bắt kịp tiến độ công nghiệp hóa hiện đại hóa 
đất nước. 
57 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Luật đất đai 2013,Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
2. Thông tư 55/2013/TT-BTNMT Quy định về chia mảnh, đánh số mảnh bản đồ 
địa chính. 
3. Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 Nghị định Chính phủ về 
thi hành Luật Đất đai. 
5. Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành lập 
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000. 
6. Tổng cục Địa chính, (1999), Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500; 1:1000; 
1:2000; 1:5000. 
7. Viện nghiên cứu Địa chính, (2002), Hướng dẫn sử dụng phần mềm 
MicroStation & Mappingoffice để thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội. 
8. Bộ Tài Nguyên và Môi trường, (2005), Quy trình đo vẽ thành lập bản 
đồ địa chính, Hà Nội. 
9. Công ty cổ phần TNHH VietMap, kế hoạch thi công,công tác: đo đạc chỉnh 
lý bản đồ địa chính, xây dựng csdl địa chính xã Lục Sơn huyện Lục 
nam tỉnh Bắc Giang. 
10. Vũ Thị Thanh Thủy (2009) Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học 
Nông lâm Thái Nguyên. 
11. TT25-2014 ngày 19/05/2014, Quy định về thành lập BĐĐC, Bộ TN&MT. 
12.TT 05/2009/TT-BTNMT ngµy 1/6/2009,Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định 
và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính, Bộ TN & MT. 
13.Luật đất đai 2013 ngày 29/11/2013. 
14. Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy RTK GNSS. 
15. Tổng cục địa chính. Hướng dẫn sử dụng phần mềm gCadas 
16. Quyết định số 310/QĐ-TNMT ngày 28/11/2013 của Sở Tài nguyên và 
Môi trường tỉnh Bắc Giang Phê duyệt Thiết kế kỹ thuật-dự toán công 
58 
trình: Đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền 
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất xã Lục 
Sơn, huyện Lục Nam. 
17. Quyết định số 47/QĐ-TNMT ngày 26/3/2014 của Sở Tài nguyên và Môi 
trường tỉnh Bắc Giang Về việc điều chỉnh Quyết định 310/QĐ-TNMT 
ngày 28/11/2013 của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường về việc 
phê duyệt Thiết kế kỹ thuật-dự toán công trình: Đo đạc bản đồ, lập hồ 
sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà 
ở và tài sản khác gắn liền với đất xã Lục Sơn, huyện Lục Nam. 
18. Hợp đồng kinh tế số 672/2014/HĐKT ngày 05 tháng 5 năm 2014 giữa Sở 
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang và Công ty cổ phần TNHH 
VietMap về việc Thi công công trình: Đo đạc, lập hồ sơ địa chính và cấp 
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác 
gắn liền với đất các xã Lục Sơn. 

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ung_dung_cong_nghe_tin_hoc_va_may_do_gnss_rtk_thuc.pdf