Khảo sát thành phần loài giáp xác đánh bắt ở vùng biển thuộc tỉnh Bình Thuận

TÓM TẮT

Khảo sát những loài giáp xác ở biển thu được từ 15 tàu thuyền đánh bắt xa và gần bờ ở cảng

Phan Thiết tỉnh Bình Thuận. Khảo sát được thực hiện vào mùa mưa năm 2016 và mùa khô năm

2017. Kết quả định loại đã xác định được 32 loài giáp xác ở biển thuộc 1 lớp, 2 bộ, 18 họ, 25

giống bằng phương pháp hình thái so sánh. Trong đó, 4 loài tại khu vực nghiên cứu có tên trong

Sách Đỏ Việt Nam là Panulirus versicolor, Charybdis feriata, Ranina ranin và Thenus orientalis.

Kết quả khảo sát cho thấy, nhiều loài động vật giáp xác thuộc khu vực biển Bình Thuận có giá trị

kinh tế cao. Với phương thức khai thác không thân thiện với môi trường của một số tàu cá như lưới

cào đáy và cào bay cùng với việc sử dụng lưới có mắt quá nhỏ, vi phạm về quy định mắt lưới đánh

bắt gây ra những thiệt hại nghiêm trọng cho đa dạng sinh học cũng như các loài giáp xác biển. Cơ

quan quản lí địa phương cần lưu ý việc bảo vệ và mở rộng nghiên cứu các loài giáp xác, đặc biệt

là những loài có tên trong Sách Đỏ tại vùng biển này nhằm bảo vệ nguồn lợi thủy sản và đa dạng

sinh học ở biển Việt Nam.

Khảo sát thành phần loài giáp xác đánh bắt ở vùng biển thuộc tỉnh Bình Thuận trang 1

Trang 1

Khảo sát thành phần loài giáp xác đánh bắt ở vùng biển thuộc tỉnh Bình Thuận trang 2

Trang 2

Khảo sát thành phần loài giáp xác đánh bắt ở vùng biển thuộc tỉnh Bình Thuận trang 3

Trang 3

Khảo sát thành phần loài giáp xác đánh bắt ở vùng biển thuộc tỉnh Bình Thuận trang 4

Trang 4

Khảo sát thành phần loài giáp xác đánh bắt ở vùng biển thuộc tỉnh Bình Thuận trang 5

Trang 5

Khảo sát thành phần loài giáp xác đánh bắt ở vùng biển thuộc tỉnh Bình Thuận trang 6

Trang 6

Khảo sát thành phần loài giáp xác đánh bắt ở vùng biển thuộc tỉnh Bình Thuận trang 7

Trang 7

Khảo sát thành phần loài giáp xác đánh bắt ở vùng biển thuộc tỉnh Bình Thuận trang 8

Trang 8

Khảo sát thành phần loài giáp xác đánh bắt ở vùng biển thuộc tỉnh Bình Thuận trang 9

Trang 9

Khảo sát thành phần loài giáp xác đánh bắt ở vùng biển thuộc tỉnh Bình Thuận trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 11 trang xuanhieu 13520
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Khảo sát thành phần loài giáp xác đánh bắt ở vùng biển thuộc tỉnh Bình Thuận", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát thành phần loài giáp xác đánh bắt ở vùng biển thuộc tỉnh Bình Thuận

Khảo sát thành phần loài giáp xác đánh bắt ở vùng biển thuộc tỉnh Bình Thuận
 họ, 25 giống. Mẫu giáp xác được thu trong mùa mưa năm 2016 và mùa 
khô năm 2017. Kết quả khảo sát khá phù hợp với những nghiên cứu trước đó (Pham, & 
Dao, 2009). 
Trong thành phần loài giáp xác đã được xác định, có 18 loài có giá trị kinh tế (chiếm 
56,3% số loài) và 4 loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), (chiếm 12,5% số loài) là 
Panulirus versicolor, Charybdis feriata, Ranina ranina và Thenus orientalis. 
Đa số loài giáp xác thu được có thể dùng làm thực phẩm. Có 56,3% số loài thương 
phẩm trong tổng số loài giáp xác đã được xác định, trong đó những loài có giá trị kinh tế 
đáng kể là Cua Calappa capellonis, C. philargius, Tôm hùm Panulirus versicolor, Tôm 
Alcockpenaeopsis hungerfordii, Tôm sú Penaeus monodon, Ghẹ Charybdis natator và 
C. feriata. 
Thành phần loài giáp xác, những loài có giá trị kinh tế và những loài có tên trong 
Sách Đỏ Việt Nam từ kết quả nghiên cứu được trình bày trong Bảng 1 và hình chụp mẫu 
vật ở Phụ lục 1. 
Bảng 1. Danh mục các loài giáp xác ở vùng biển Phan Thiết, Bình Thuận 
TT TÊN PHỔ THÔNG TÊN KHOA HỌC 
Có tên 
trong 
Sách 
Đỏ 
Có giá 
trị 
kinh tế 
NGÀNH CHÂN KHỚP ARTHROPODA 
PHÂN NGÀNH GIÁP XÁC CRUSTACEA 
A LỚP GIÁP MỀM MALACOSTRACA 
I BỘ MƯỜI CHÂN DECAPODA 
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Trần Thụy Đông Hòa và tgk 
1645 
1 HỌ CALAPPIDAE CALAPPIDAE 
1 Giống Calappa Calappa Weber, 1795 
01 Cua Hộp Calappa capellonis Laurie, 1906 X 
02 Cua Hộp đeo kính Calappa philargius (Linnaeus, 1758) X 
2 HỌ CORYSTIDAE CORYSTIDAE 
2 Giống Gomeza Gomeza Gray, 1831 
03 Cua Cấy Gomeza bicornis Gray, 1831 
3 HỌ DIOGENIDAE DIOGENIDAE 
3 Giống Dardanus Dardanus Paul'son, 1875 
04 Cua Kí cư Dardanus megistos (Herbst, 1804) 
4 HỌ DORIPPIDAE DORIPPIDAE 
4 Giống Medorippe Medorippe Manning & Holthuis, 1981 
05 Cua lanata Medorippe lanata (Linnaeus, 1767) 
5 HỌ DROMIIDAE DROMIIDAE 
5 Giống Lauridromia Lauridromia McLay, 1993 
06 Cua lông Lauridromia dehaani (Rathbun, 1923) 
6 HỌ EPIALTIDAE EPIALTIDAE 
6 Giống Doclea Doclea Leach, 1815 
07 Cua ovis Doclea ovis (Fabricius, 1787) 
08 Cua nhện Doclea rissoni Leach, 1815 
7 HỌ GALENIDAE GALENIDAE 
7 Giống Halimede Halimede De Haan, 1835 
09 Cua ochtodes Halimede ochtodes (Herbst, 1783) 
8 HỌ LEUCOSIIDAE LEUCOSIIDAE 
8 Giống Ixa Ixa Leach, 1816 
10 Cua sỏi trụ Ixa cylindrus (Fabricius, 1777) 
9 Giống Leucosia Leucosia Weber, 1795 
11 Cua sỏi Leucosia anatum (Herbst, 1783) 
9 HỌ MATUTIDAE MATUTIDAE 
10 Giống Matuta Matuta Weber, 1795 
12 Cúm vàng Matuta planipes Fabricius, 1798 
10 HỌ PALINURIDAE PALINURIDAE 
11 Giống Panulirus Panulirus White, 1847 
13 Tôm hùm sen Panulirus versicolor (Latreille, 1804) X X 
11 HỌ PARTHENOPIDAE PARTHENOPIDAE 
12 Giống Cryptopodia Cryptopodia H. Milne Edwards, 1834 
14 Cua kềm Cryptopodia fornicata Fabricius, 1787 
12 HỌ PENAEIDAE PENAEIDAE 
13 Giống Alcockpenaeopsis 
Alcockpenaeopsis Sakai & Shinomiya, 
2011 
15 Tôm sắt, tôm vằn 
Alcockpenaeopsis hungerfordii (Alcock, 
1905) 
 X 
14 Giống Penaeus Penaeus Fabricius, 1798 
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Tập 17, Số 9 (2020): 1642-1652 
1646 
16 Tôm sú bạc Penaeus vannamei Boone, 1931 X 
13 HỌ PORTUNIDAE PORTUNIDAE 
15 Giống Charybdis Charybdis De Haan, 1833 
17 Ghẹ đá, Ghẹ nu Charybdis natator (Herbst, 1794) X 
18 Ghẹ chữ thập, Ghẹ lửa Charybdis feriata (Linnaeus, 1758) X X 
16 Giống Portunus Portunus Weber, 1795 
19 Cua nhện Hyastenus pleione (Herbst, 1803) 
20 Ghẹ gladi Portunus gladiator Fabricius, 1798 
21 Ghẹ hoa, Ghẹ xanh Portunus pelagicus (Linnaeus, 1758) X 
22 Ghẹ trăng, Ghẹ ba chấm Portunus sanguinolentus (Herbst, 1783) X 
23 Ghẹ lông Portunus hastatoides Fabricius, 1798 X 
17 Giống Scylla Scylla De Haan, 1833 
24 Cua bể Scylla serrata (Forskal, 1775) X 
14 HỌ RANINIDAE RANINIDAE DE 
18 Giống Ranina Ranina Lamarck, 1801 
25 Cua hoàng đế Ranina ranina (Linnaeus, 1758) X X 
15 HỌ SCYLLARIDAE SCYLLARIDAE 
19 Giống Petrarctus Petrarctus Holthuis, 2002 
26 Tôm vỗ châu chấu lưng gù 
Petrarctus rugosus (H. Milne Edwards, 
1837) 
 X 
20 Giống Thenus Thenus Leach, 1816 
27 Tôm hùm mủ ni Thenus orientalis (Lund, 1793) X X 
16 HỌ XANTHIDAE XANTHIDAE 
21 Giống Lophozozymus 
 Lophozozymus A. Milne-Edwards, 
1863 
28 Cua Khảm san hô Lophozozymus pictor (Fabricius, 1798) 
II 
BỘ TÔM CHÂN MIỆNG 
STOMATOPODA 
STOMATOPODA 
17 HỌ ODONTODACTYLIDAE ODONTODACTYLIDAE 
22 Giống Odontodactylus Odontodactylus Bigelow, 1893 
29 Tôm tít 
Odontodactylus japonicus (de Haan, 
1844) 
 X 
18 HỌ SQUILLIDAE SQUILLIDAE 
23 Giống Erugosquilla Erugosquilla Manning, 1995 
30 Tôm tít Erugosquilla woodmasori (Kemp, 1911) X 
24 Giống Harpiosquilla Harpiosquilla Holthuis, 1964 
31 Tôm tít trắng Harpiosquilla japonica Manning, 1969 X 
25 Giống Miyakella Miyakella Ahyong & Low, 2013 
32 Tôm tít 
Miyakella nepa (Latreille in Latreille, Le 
Peletier, Serville & Guérin, 1828) 
 X 
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Trần Thụy Đông Hòa và tgk 
1647 
Những loài tôm có giá trị kinh tế thường được đánh bắt tại khu vực có độ sâu từ 15m 
trở vào bờ hoặc tại những ngư trường vụ tôm vùng khơi. Chúng thường sinh sản tại khu 
vực sâu từ 15-30m vào cuối mùa khô đầu mùa mưa. Có 2 đợt thu mẫu trong khảo sát này, 
một đợt vào tháng 10 năm 2016 (đại diện cho mùa mưa) và một đợt vào tháng 4 năm 2017 
(đại diện cho mùa khô), từ các mẫu vật thu được cho thấy có sự khác biệt về số lượng loài 
giáp xác giữa hai mùa nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa về mặt thống kê (P>0,05). 
Một số số liệu khí tượng thủy văn tại Phan Thiết, Bình Thuận được ghi nhận trong 
năm 2016 có nhiệt độ ấm áp, số giờ nắng cao. Khí hậu nơi đây thuận lợi cho sự phát triển 
của động vật giáp xác. Khí hậu thuận lợi khiến nguồn dinh dưỡng dồi dào và có các rạn san 
hô làm bãi đẻ khiến cho việc phát triển của ấu trùng giáp xác được thuận lợi hơn (Bảng 2). 
Bảng 2. Các số liệu khí tượng thủy văn năm 2016 tại khu vực nghiên cứu 
 Năm 2016 
Giờ nắng 2920,2 giờ 
Độ ẩm 82117% 
Nhiệt độ 32,3 OC 
Lượng mưa 1321,7 mm 
Động vật giáp xác xác định được tại khu vực nghiên cứu là những sinh vật đáy sống 
phụ thuộc vào các rạn san hô. Bên cạnh hoạt động đánh bắt gần bờ như lặn, câu tôm và 
đánh bắt xa bờ hợp pháp vẫn còn tồn tại những tàu thuyền dùng phương tiện đánh bắt là 
tàu giã cào có lưới cào đáy, lưới mùng. Hoạt động đánh bắt hải sản như vậy gây tổn thương 
đến hệ sinh thái rạn san hô (Burke, Selig, & Spalding, 2002), đồng thời tận thu hải sản do 
bắt cả ấu trùng hoặc con non của tôm cua. Phương pháp khai thác không thân thiện với 
môi trường có khả năng sẽ làm suy giảm số lượng cá thể và số lượng loài giáp xác biển. 
Ban quản lí hoạt động ngư nghiệp cần kiểm soát chặt chẽ ngư cụ đánh bắt để bảo vệ 
hệ sinh thái biển. Tăng cường thông tin đến ngư dân về những loài cần được cần hạn chế 
số lượng đánh bắt, khuyến khích nhân nuôi hải sản để tránh suy giảm số lượng cá thể loài 
cần được quan tâm bảo vệ. Cần cấm hoạt động đánh bắt có khả năng gây suy giảm thành 
phần loài giáp xác như sử dụng mắt lưới nhỏ, điện, thuốc nổ nhằm bảo vệ nguồn lợi 
thủy sản. 
4. Kết luận và kiến nghị 
Nghiên cứu cho thấy vùng biển Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận khá phong phú về thành 
phần loài giáp xác, đã xác định được 32 loài giáp xác, trong đó có 18 loài là hải sản có giá 
trị kinh tế cao và 4 loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam. 
Cần tiếp tục nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm sinh thái những loài giáp xác ở 
các vùng biển khác để bổ sung dữ liệu khoa học về đa dạng sinh học biển Việt Nam. 
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Tập 17, Số 9 (2020): 1642-1652 
1648 
 Tuyên bố về quyền lợi: Các tác giả xác nhận hoàn toàn không có xung đột về quyền lợi. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Ahyong, S. T. (2001). Revision of the Australian Stomatopod Crustacea. Records of the Australian 
Museum, Supplement. Sydney: The Australian Museum. 
Burke, L., Selig, E., & Spalding, M. (2002). Reefs at Risk in Southeast Asia. Washington, DC: 
World Resources Institute. 
FAO. (1998). FAO Species Identification Guide For Fishery Purposes. Living Marine Resources 
Of The Western Central Pacific. Vol 2. Cephalopods, crustaceans, holothurians and sharks. 
Rome. 
Hoang, D. T. (2018). Thanh phan loai dong vat day o vinh Xuan Dai, tinh Phu Yen [Diversity 
species composition of benthic animal at Xuan Dai gulf Phu Yen province]. Hue University 
Journal of Science, 127(1B), 59-72. doi: 10.26459/hueuni-jns.v127i1B.4837 
Holthuis, L. B., & Manning, R. B. (1990). Researches on Crustacea. Crabs of the Subfamily 
Dorippinae MacLeay, 1838, from the Indo-West Pacific Region (Crustacea: Decapoda: 
Dorippidae). Japan: Shimoda. 
Luu, T. A., Nguyen, D. K., & Ha, Q. Q. (2011). Bao ton da dang sinh hoc Khu bao ton bien Hon 
Cau – Ca Na [Biodiversity conservation of Hon Cau - Ca Na marine protected area]. 
Proceedings of the 4th National Scientific Conference On Ecology and Biological Resources, 
Hanoi, 21 October 2011 (p. 457). Hanoi: Agricultural Publisher House. 
Ministry of Natural Resources and Environment (2016). Huong dan dieu tra da dang sinh hoc dong 
vat khong xuong song co lon o day Guidelines for investigating large bottom invertebrates 
biodiversity [Huong dan dieu tra da dang sinh hoc dong vat khong xuong song co lon o day]. 
Ministry of Science and Teachnology (2007). Vietnam's Red Data Book. Part 1 Animals [Sach Do 
Viet Nam. Phan 1 Dong vat]. Hanoi: Publishing House for Science and Technology. 
Ng, P. K. L., Joelle, C. Y. L., & Aungtonya, C. (2002). The box and moon crabs of Thailand, with 
description of a new species of Calappa (Crustacea: Brachyura: Calappidae, Matutidae). 
Phuket Marine Biological Center Special Publication, 23(2), 341-360. 
Nguyen, V. C., & Pham, T. D. (1995). Danh muc tom bien Viet nam [Check list of marine shrimps 
and lobster in Vietnam]. Ho Chi Minh City: Science and Technics Publishing House. 
Nguyen, V. C., Dang, N. T., & Pham, T. D. (2000). Dong vat chi Viet Nam. Tap 1. Tom Bien. 
Penaeoidea, Nephropoidea, Palinuroidea, Gonodactyloidea, Lysiosquilloidea, Squilloidea 
[Fauna of Vietnam]. Hanoi: Science and Technics Publishing House. 
Nguyen, V. X. (2004). Vai loai giap xac theo dong thoi gian [Some of the Crustaceans following 
timeline]. Ho Chi Minh City: Tre Publisher House. 
Nguyen, V. X. (2010). Vai loai giap xac theo dong thoi gian [Some of the Crustaceans following 
timeline]. Ho Chi Minh City: Agricultural Publisher House. 
Pham, T. D., & Dao, T. H. (2009). Mo ta cac loai giap xac (Crustacea) moi phat hien o bien Viet 
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Trần Thụy Đông Hòa và tgk 
1649 
Nam qua chuyen thu mau tren tau “Vien si OPARIN” [Description of new found species of 
Crustacea in Viet Nam collected during the exploration of “Oparin Academic” cruise]. 
Collection of Marine Research Works, XVI, 130-144. 
Poore, G. C. B., & Ahyong, S. T. (2004). Marine decapod crustacea of southern Australia: a guide 
to identification: with chapter on Stomatopoda. Collingwood: CSIRO Pub. 
The Marine Species Identification Portal (2019). Retrieved from 
identification.org/index.php 
Wagner, H. P. (1986). A revision of the genus Doclea Leach, 1815 (Crustacea, Brachyura, 
Majidae). Bulletin du Muséum national d'histoire naturelle. Section A, Zoologie, biologie et 
écologie animales, 893-953). Paris. 
World Register of Marine Species (2019). Retrieved from  
A SURVEY ON THE COMPONENTS OF CRUSTACEANS 
ALONG THE COAST IN BINH THUAN PROVINCE 
Tran Thuy Dong Hoa1*, Pham Cu Thien2 
1Marie Curie High School, Ho Chi Minh City, Vietnam 
2Ho Chi Minh City University of Education, Vietnam 
*Corresponding author: Tran Thuy Dong Hoa – Email: tranthuydonghoa@gmail.com 
Received: March 15, 2020; Revised: May 28, 2020; Accepted: September 23, 2020 
ABSTRACT 
This paper reports a survey of marine Crustacean species collected from 15 boats catching 
nearshore and offshore in Phan Thiet port in Binh Thuan province. The survey was carried out in 
the rainy season in 2016 and the dry season in 2017. The results have identified 32 species of 
crustaceans that belong to 1 class, 2 orders, 18 families, 25 varieties using a method of 
morphological comparison. There are four species in the study area in the Red Book: Panulirus 
versicolor, Charybdis feriata, Ranina ranin, and Thenus orientalis. The survey shows that many 
crustacean species in Binh Thuan sea area have high economic value. With some methods of 
fishing by some boats using bottom trawl and trawl fishing, together with small fishing nets, 
(violating the regulations on fishing nets), all have contributed to destroying and eliminating 
biodiversity, seriously affecting biology as well as marine crustaceans. Attention should be paid to 
the protection of and research on crustaceans, especially those in the Red Book to protect aquatic 
resources and biodiversity. 
Keywords: Crustacean; Phan Thiet Harbour; Binh Thuan sea 
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Tập 17, Số 9 (2020): 1642-1652 
1650 
PHỤ LỤC 1 
HÌNH ẢNH NHỮNG LOÀI GIÁP XÁC 
 Ở VÙNG BIỂN THUỘC THÀNH PHỐ PHAN THIẾT- BÌNH THUẬN 
1. Cua hộp Calappa capellonis 
Laurie, 1906 
2. Cua Hộp đeo kính Calappa 
philargius (Linnaeus, 1758) 
3. Cua cấy Gomeza bicornis 
Gray, 1831 
4. Cua kí cư Dardanus megistos 
(Herbst, 1804) 
5. Cua Lanata Medorippe 
lanata (Linnaeus, 1767) 
6. Cua lông Lauridromia 
dehaani (Rathbun, 1923) 
7. Cua oxis Doclea ovis 
(Fabricius, 1787) 
8. Cua nhện Doclea rissoni 
Leach, 1815 
9. Cua ochotodes Halimede 
ochtodes (Herbst, 1783) 
10. Cua sỏi trụ Ixa cylindrus 11. Cua sỏi Leucosia anatum 12. Cúm vàng Matuta planipes 
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Trần Thụy Đông Hòa và tgk 
1651 
(Fabricius, 1777) (Herbst, 1783) Fabricius, 1798 
13. Tôm hùm sen Panulirus 
versicolor (Latreille, 1804) 
14. Cua kềm Cryptopodia 
fornicata Fabricius, 1787 
15. Tôm sắt, tôm vằn 
Alcockpenaeopsis hungerfordii 
(Alcock, 1905) 
16. Tôm sú bạc Penaeus 
vannamei Boone, 1931 
17. Ghẹ đá, Ghẹ nu Charybdis 
natator (Herbst, 1794) 
18. Ghẹ chữ thập Charybdis 
feriata (Linnaeus, 1758) 
19. Cua nhện Hyastenus 
pleione (Herbst, 1803) 
20. Ghẹ Gola Portunus 
gladiator Fabricius, 1798 
21. Ghẹ nhàn Portunus 
pelagicus (Linnaeus, 1758) 
22. Ghẹ ba chấm Portunus 
sanguinolentus (Herbst, 1783) 
23. Ghẹ lông Portunus 
hastatoides Fabricius, 1798 
24. Cua bể Scylla serrata 
(Forskal, 1775) 
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Tập 17, Số 9 (2020): 1642-1652 
1652 
25. Cua huỳnh đế Ranina 
ranina (Linnaeus, 1758) 
26. Tôm hùm lưng gù 
Petrarctus rugosus (H. Milne 
Edwards, 1837) 
27. Tôm hùm mũ ni Thenus 
orientalis (Lund, 1793) 
28. Cua khảm san hô 
Lophozozymus pictor 
(Fabricius, 1798) 
29. Tôm tít Odontodactylus 
japonicus (de Haan, 1844) 
30. Tôm tít Erugosquilla 
woodmasori (Kemp, 1911) 
31. Tôm tít trắng Harpiosquilla japonica 
Manning, 1969 
32. Tôm tít Miyakella nepa (Latreille, Le Peletier, 
Serville & Guérin, 1828) 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_thanh_phan_loai_giap_xac_danh_bat_o_vung_bien_thuoc.pdf