Kết quả nghiên cứu xây dựng giải pháp chuyển đổi nghề lưới kéo của huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh khai thác thuỷ sản tại vùng biển ven bờ sang nghề nuôi biển
TÓM TẮT Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp điều tra trực tiếp từ các chủ tàu lưới kéo và chủ hộ nuôi biển; đánh giá các chỉ số kinh tế như vốn đầu tư, chi phí sản xuất, doanh thu, lợi nhuận. của nghề nuôi biển so với và nghề lưới kéo hoạt động tại vùng biển ven bờ huyện Vân Đồn giai đoạn 2014 ÷ 2016; triển khai mô hình thử nghiệm chuyển đổi 01 chủ tàu lưới kéo ven bờ sang nuôi cá lồng bè tại xã Thắng Lợi huyện Vân Đồn năm 2017 cho thấy: Nuôi cá lồng bè có mức đầu tư bằng 1,63 lần nhưng lợi nhuận bằng 4,69 lần so với nghề lưới kéo; lợi nhuận trên vốn đầu tư của nuôi cá lồng bè bằng 2,88 lần và tiền công của người lao động trong 1 giờ làm việc của nuôi cá lồng bè bằng 1,83 lần so với nghề lưới kéo. Trên cơ sở hiệu quả của mô hình thử nghiệm, triển khai xây dựng giải pháp chuyển đổi 148 chủ tàu lưới kéo của huyện Vân Đồn sang nghề nuôi biển. Đã có 96/148 chủ tàu đăng ký tự nguyện chuyển đổi sang nghề nuôi biển, chiếm 64,8% tổng số tàu lưới kéo của huyện Vân Đồn; trong đó 56 chủ tàu lưới kéo đã thực hiện chuyển đổi nghề thành công vào năm 2017 và năm 2018. Kết quả của giải pháp đã góp phần không nhỏ
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả nghiên cứu xây dựng giải pháp chuyển đổi nghề lưới kéo của huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh khai thác thuỷ sản tại vùng biển ven bờ sang nghề nuôi biển
hình. Các chỉ số kinh tế dùng để so sánh được trình bày ở bảng 2. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2020 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 53 Bảng 2: So sánh hiệu quả kinh tế giữa nghề nuôi cá biển với nghề lưới kéo Biểu đồ 1: So sánh hiệu quả kinh tế của nghề lưới kéo và nuôi cá biển TT Chỉ số so sánh ĐVT Nuôi cá biển Nghề lưới kéo 1 Đầu tư ban đầu 1.000 đ 164.850 101.020 2 Doanh thu 1.000 đ 1.181.599 508.656 3 Chi phí sản xuất 1.000 đ 669.023 399.306 4 Lợi nhuận 1.000 đ 512.576 109.351 5 Chi phí sản xuất/Vốn đầu tư Lần 4,06 3,95 6 Doanh thu/Vốn đầu tư Lần 7,17 5,04 7 Lợi nhuận/Vốn đầu tư Lần 3,11 1,08 8 Tiền công lao động Đồng/giờ 37.500 20.450 9 Thời gian làm việc Giờ/ngày 4 10 10 Tính chất công việc - Ngày Đêm 11 Mức độ rủi ro trong quá trình sản xuất - Thấp Cao 12 Số lao động sử dụng Người 1÷2 3 Từ bảng 2, thiết lập biểu đồ so sánh hiệu quả kinh tế của nghề lưới kéo với nghề nuôi cá biển tại VBVB huyện Vân Đồn. Từ kết quả bảng 2 và biểu đồ 1 cho thấy nuôi cá lồng bè trên biển có hiệu quả cao hơn nghề lưới kéo, cụ thể như sau: - Nuôi cá lồng bè có mức đầu tư bằng 1,63 lần so với nghề lưới kéo, nhưng lợi nhuận của nuôi cá lồng bè bằng 4,69 lần so với nghề lưới kéo; - Lợi nhuận trên vốn đầu tư của nuôi cá lồng bè bằng 2,88 lần so với nghề lưới kéo; - Tiền công của người lao động trong 1 giờ làm việc của nuôi cá lồng bè bằng 1,83 lần so với nghề lưới kéo. 2. Xây dựng giải pháp chuyển đổi nghề lưới kéo sang nuôi biển 2.1. Khảo sát thực tế các hộ ngư dân nghề lưới kéo của huyện Vân Đồn KTTS tại VBVB để chuyển sang nuôi biển Kết quả điều tra số lượng tàu thuyền lưới kéo của các địa phương hoạt động KTTS tại VBVB huyện Vân Đồn trong năm 2017 [3] được thể hiện tại bảng 3. 54 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2020 Từ kết quả điều tra tại bảng 3 cho thấy: + Có 708 tàu lưới kéo hoạt động khai thác thủy sản trong VBVB huyện Vân Đồn nhưng số tàu thuộc địa phương quản lý chỉ có 148 chiếc, còn lại là của huyện khác hoặc tỉnh khác. Trong phạm vi bài báo chỉ đề xuất giải pháp chuyển đổi nghề cho số tàu lưới kéo thuộc huyện Vân Đồn quản lý, số tàu thuyền của huyện khác, tỉnh khác thì phải dùng biện pháp khác. + Một trong những nguyên nhân mà tàu lưới vẫn hoạt động khai thác tại VBVB là do ý thức chấp hành luật pháp của ngư dân còn hạn chế, trình độ học vấn thấp; học nghề chủ yếu theo kiểu “cha truyền con nối”, điều kiện kinh tế hết sức hạn chế; hơn nữa do thói quen, tập quán hoạt động gần bờ sáng đi chiều về hoặc tối đi sáng về đã khắc sâu vào tiềm thức của ngư dân. Những đặc điểm trên là một trong những khó khăn lớn đặt ra cho giải pháp chuyển đổi nghề của chủ tàu lưới kéo ven bờ sang các nghề khác nói chung cũng như nghề nuôi biển nói riêng. 2.2. Khảo sát quỹ mặt nước cho phép phát triển nuôi biển tại VBVB của huyện Vân Đồn Vùng biển ven bờ huyện Vân Đồn có khoảng 160 nghìn ha diện tích mặt nước biển và đảo xen kẽ, tạo nên những áng, tùng, vụng kín gió, êm sóng, ít bị ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới, gió mùa.... với độ sâu trung bình từ 7 ÷ 15m, trong đó, diệ n tí ch có thể nuôi biể n ở huyệ n Vân Đồ n là 14.886 ha. Theo kết quả điều tra năm 2016, trên địa bàn huyện có 650 hộ và 25 hợp tác xã (HTX) nuôi cá biển theo hình thức lồng bè, đầm, lưới chắn, đập chắn và nuôi hầu Thái Bình Dương với diện tích nuôi trên 800 ha. Tuy nhiên, theo quy hoạch chi tiết phát triển nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 [5] thì diện tích mặt nước dành cho nuôi trồng thủy sản của huyện là 4.100 ha. Đến thời điểm này diện tích nuôi biển của huyện đã sử dụng là 800 ha, như vậy còn 3.300 ha mặt nước biển chưa sử dụng. VBVB huyện Vân Đồn có đầy đủ điều kiện tự nhiên đáp ứng yêu cầu nuôi cá biển, như độ sâu, chất đáy, độ trong, độ mặn, độ pH, nhiệt độ; các yếu tố khí tượng thủy văn, như dòng chảy, sóng, gió, giông bão Cụ thể các yếu tố ở đây được xác định rất phù hợp với điều kiện nuôi biển: + Độ sâu từ 7 ÷ 10 m phù hợp cho cá biển và bảo đảm an toàn cho lồng nuôi với khoảng cách từ đáy lồng đến đáy biển khi thủy triều xuống thấp nhất phải đạt tối thiểu 1,5 m; + Các thông số môi trường nước ổn định trong ngưỡng: pH: 7,5 ÷ 8,5; độ mặn (S): 18 ÷ 35‰; hàm lượng ô xy hòa tan (DO) ≥ 4 mg/l; độ trong: 1 ÷ 4 m; tốc độ dòng chảy: 0,1 ÷ 0,6 m/s. Như vậy, VBVB huyện Vân Đồn mở ra khả năng lớn cho việc chuyển đổi từ nghề lưới kéo sang nuôi biển. Với quy định 1 chủ tàu lưới kéo chuyển đổi sang nghề nuôi biển sẽ được cấp 1 ha mặt nước thì 148 tàu thuộc huyện Vân Đồn quản lý là có đủ quỹ mặt nước để chuyển đổi. 2.3. Vận động ngư dân nghề lưới kéo chuyển sang nuôi biển Để cho chủ tàu lưới kéo ven bờ chuyển đổi sang nghề nuôi biển đạt hiệu quả cao và mang tính bền vững thì trước hết phải làm cho ngư dân thông hiểu, đồng thuận và tự nguyện. Trước hết, chúng tôi đã tổ chức 06 cuộc họp chủ tàu lưới kéo thuộc huyện Vân Đồn tại các xã, thị trấn như ở bảng 4. TT Địa phương có tàu lưới kéo khai thác thuỷ sản tại VBVB Vân Đồn Tổng số (tàu) Nhóm công suất (CV) < 20 20 ÷ 49 50 ÷ 89 ≥ 90 1 Huyện Vân Đồn 148 22 72 54 0 2 Các huyện khác trong tỉnh 541 41 243 209 48 3 Tỉnh khác 19 0 0 8 11 4 Tổng 708 63 315 271 59 Bảng 3: Tàu lưới kéo hoạt động tại VBVB huyện Vân Đồn năm 2017 theo địa phương Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2020 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 55 Bảng 4: Số liệu thống kê các cuộc họp chủ hộ lưới kéo huyện Vân Đồn Bảng 5: Số liệu thống kê các đợt tham quan cho chủ hộ lưới kéo. Mục đích cuộc họp làm cho ngư dân hiểu rằng nghề lưới kéo là nghề phá hoại NLTS và bị cấm hoạt động trong VBVB theo Thông tư 02/2006/TT-BTS [1, 2], vì thế đề nghị chủ tàu chuyển sang nghề khác. Thông qua cuộc họp này giới thiệu một số mô hình nuôi cá biển hiệu quả để ngư dân tham khảo lựa chọn hướng chuyển đổi nghề. Tổng số có 117 chủ tàu tham dự trong 06 cuộc họp (chiếm 79,05%); số còn lại (31 chủ tàu) chúng tôi phải kết hợp với lãnh đạo thôn, chi hội nghề cá, trạm kiểm ngư trực tiếp gặp mặt từng chủ tàu để tuyên truyền, vận động. Trong các cuộc họp, chúng tôi tạo điều kiện cho chủ tàu bày tỏ tâm tư, nguyện vọng của mình; đồng thời họ cũng phản ảnh những vướng mắc, yêu cầu cần được chính quyền các cấp hỗ trợ, tạo điều kiện... TT Số người Thời gian Địa điểm Nội dung 1 26 08/01/2017 Thị trấn Cái Rồng Phổ biến pháp luật để cho chủ tàu hiểu nghề lưới kéo gây hại NLTS và là nghề bị cấm họat động ở VBVB. Chủ tàu bày tỏ thái độ, khó khăn, vướng mắc khi chuyển sang nuôi biển. 2 13 08/01/2017 Xã Đông Xá 3 19 09/01/2017 Xã Hạ Long 4 29 10/01/2017 Xã Thắng Lợi 5 16 11/01/2017 Xã Minh Châu 6 14 11/01/2017 Xã Quan Lạn 2.4. Hỗ trợ chủ tàu thực hiện quá trình chuyển đổi sang nghề nuôi biển Kết quả thăm dò cho thấy chủ tàu thuyền nghề lưới kéo chưa muốn chuyển sang nghề nuôi biển vì những lý do sau: - Hầu hết là những hộ nghèo, gặp khó khăn về vốn đầu tư; - Chưa hiểu biết nhiều về nghề nuôi biển nên sợ không làm được; - Do trình độ học vấn thấp, học nghề theo kiểu cầm tay chỉ việc từ trước đến nay chỉ biết làn nghề lưới kéo và sẽ gặp khó khăn khi chuyển sang nghề mới. Để giải quyết những vướng mắc trên chúng tôi đã tổ chức cho chủ tàu thăm quan, học tập các mô hình nuôi biển tiêu biểu, có hiệu quả tại các địa phương có điều kiện tương đồng với vùng biển huyện Vân Đồn để họ tự tin trong thực hiện chuyển đổi nghề, kết quả được thể hiện tại bảng 5. TT Số người Thời gian Địa điểm Nội dung 1 38 17/01/2017 Huyện Cát Bà, Hải Phòng Trực tiếp, tìm hiểu mô hình chủ tàu lưới kéo chuyển nghề nuôi cá lồng bè trên biển 2 40 03/02/2017 Huyện Cửa Lò, Nghệ An 3 40 09/02/2017 Vịnh Vân Phong, Khánh Hoà Sau khi được tham quan, các chủ tàu đều tự tin và muốn tự nguyện đăng ký chuyển đổi nghề. Chúng tôi tiếp tục giúp ngư dân tăng thêm kiến thức bằng việc mở 06 lớp tập huấn tại các địa phương như ở bảng 6. Qua các lớp tập huấn, chủ tàu hiểu biết thêm nhiều kiến thức về nuôi biển, từ khâu chuẩn bị, thiết kế lồng bè cho đến chọn giống, chăm sóc, phòng trừ dịch bệnh đối với từng đối tượng nuôi cá biển và thu hoạch, tiêu thụ sản phẩm. 56 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2020 Ngoài ra, Nhà nước còn có chính sách hỗ trợ khác, như UBND cấp huyện tổ chức giao, cho thuê mặt nước biển không thu tiền đối với chủ tàu KTTS chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản. Tỉnh Quảng Ninh có chính sách hỗ trợ cho chủ tàu vay vốn tối thiểu là 50,0 triệu đồng và tối đa là 10.000 triệu đồng với mức lãi suất hỗ trợ (6%/năm); nếu người NTTS bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, nhà nước hỗ trợ chi phí sản xuất ban đầu bao gồm, giống, thức ăn...[4]. 2.5. Kết quả thực hiện giải pháp Sau khi làm cho ngư dân thông hiểu và thấy được lợi ích của việc chuyển đổi nghề, chúng tôi tổ chức cho chủ tàu đăng ký theo lộ trình như ở bảng 7. TT Số người Thời gian Địa điểm Nội dung 1 18 16/02/2017 Xã Hạ Long Thiết kế ô lồng, chọn giống, đối tượng nuôi, quản lý, chăm sóc, phòng trừ dịch bệnh... So sánh hiệu quả sản xuất của nghề lưới kéo với mô hình nuôi cá ô lồng trên biển 2 18 16/02/2017 Thị trấn Cái Rồng 3 09 17/02/2017 Xã Đông Xá 4 29 18/02/2017 Thắng Lợi 5 11 19/02/2017 Xã Quan Lạn 6 12 19/02/2017 Xã Minh Châu Bảng 6: Số liệu thống kê các tập huấn cho chủ hộ lưới kéo huyện Vân Đồn Bảng 7: Tổng hợp kết quả chủ tàu lưới kéo đăng ký chuyển sang NTTS huyện Vân Đồn TT Xã, Thị trấn Số lượng chủ tàu đăng ký Loại hình đăng ký Nuôi Lộ trình thực hiện Cá lồng bè Nhuyễn thể 1 Thị trấn Cá i Rồ ng 18 10 8 2017 ÷ 2020 2 Xã Đông Xá 9 5 4 2017 ÷ 2020 3 Xã Hạ Long 15 9 6 2017 ÷ 2020 4 Xã Vạ n Yên 1 1 0 2017 ÷ 2020 5 Xã Thắ ng lợ i 27 20 7 2017 ÷ 2020 6 Xã Ngọ c Vừ ng 3 1 2 2017 ÷ 2020 7 Xã Quan Lạ n 11 5 6 2017 ÷ 2020 8 Xã Minh Châu 12 6 6 2017 ÷ 2020 Tổ ng 96 56 40 2017 ÷ 2020 Từ bảng 7 cho thấy: Sau quá trình tuyên truyền vận động, hướng dẫn kỹ thuật nuôi biển đã có 96 chủ tàu (chiếm 64,8%) đăng ký chuyển đổi nghề lưới kéo sang nuôi biển theo lộ trình từ năm 2017 đến 2020, trong đó 56 hộ nuôi cá lồng bè và 40 hộ nuôi nhuyễn thể (bảng 7). Thực tế triển khai giải pháp trong 2 năm (2017 và 2018) đã có 56 hộ lưới kéo chuyển sang nuôi biển và dịch vụ thủy sản, trong đó nuôi cá lồng bè 21 hộ, nhuyễn thể 17 hộ và dịch vụ thủy sản 18 hộ được tổng hợp tại bảng số 8: Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2020 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 57 Bảng 8: Số lượng chủ tàu lưới kéo chuyển sang nuôi biển huyện Vân Đồn 3. Phân tích đánh giá kết quả giải pháp Từ bảng 8 cho thấy càng ngày số chủ tàu lưới kéo chuyển sang nuôi biển càng tăng, từ 22 hộ (năm 2017) lên 34 hộ (năm 2018), đây là dấu hiệu đáng mừng. Tiếp tục theo dõi thấy 56 chủ tàu lưới kéo chuyển đổi sang nghề nuôi biển trong năm 2017 và năm 2018 cho thấy đang có hiệu quả tốt, ngư dân phấn khởi vì thu nhập ổn định và cao hơn nghề lưới kéo. Mặt khác, với quy hoạch của địa phương [5], mỗi hộ chuyển đổi nghề được cấp 1 ha mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản thì 148 tàu lưới kéo chuyển sang nghề nuôi biển chỉ mới sử dụng hết 140 ha trong tổng số 3.300 ha quỹ mặt nước. Điều đó muốn nói lên rằng, về diện tích mặt nước thì khả năng chuyển đổi nghề cho tàu lưới kéo sang nuôi biển là hoàn toàn thuận lợi. Như vậy, có thể khẳng định rằng, giải pháp chuyển đổi nghề lưới kéo sang nuôi biển sẽ có tính bền vững cao. Kết quả bước đầu đã giảm được 56 tàu và tiếp tục sẽ giảm 92 tàu lưới kéo để đạt được kết quả là giảm 148 tàu lưới kéo hoạt động trong VBVB huyện Vân Đồn. Kết quả của giải pháp đã góp phần không nhỏ cho công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản của địa phương nói riêng và cả nước nói chung. Điểm hạn chế của giải pháp này là chỉ hạn chế được những tàu lưới kéo thuộc huyện Vân Đồn quản lý, còn những tàu của huyện khác và tỉnh khác thì vẫn tiếp tục hoạt động trong VBVB của huyện. IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Xây dựng thành công giải pháp giải pháp chuyển đổi nghề lưới kéo sang nghề nuôi biển có hiệu quả và bền vững tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh. Trước hết là phải làm tốt công tác vận động tuyên truyền làm cho ngư dân thông hiểu luật pháp, chủ trương, chính sách của Nhà nước để người dân tự nguyện tham gia chuyển đổi nghề. Để chuyển đổi nghề thành công, đạt hiệu quả cao và bền vững thì các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương phải theo dõi sát sao, giúp đỡ ngư dân giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc. Cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho họ từ khâu thủ tục hành chính, mặt nước cho đến việc hướng dẫn kỹ thuật chọn giống, thả giống, chăm sóc... thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm. Kết quả bước đầu đã có 96 chủ tàu đăng ký tự nguyện chuyển đổi sang nghề nuôi biển, chiếm 64,8% tổng số tàu lưới kéo của huyện Vân Đồn. Trong đó, 56 chủ tàu đã thực hiện chuyển đổi nghề thành công vào năm 2017 và năm 2018. 2. Kiến nghị - Có thể nhân rộng kết quả giải pháp chuyển đổi nghề đối với các địa phương có đặc điểm vùng biển tương đồng. - Tiếp tục nghiên cứu tìm giải pháp nhằm ngăn chặn tàu lưới kéo của các địa phương khác vào hoạt động KTTS trong VBVB của huyện Vân Đồn. Địa phương (xã, thị trấn) Năm 2017 Năm 2018 Tổng số (hộ) Nuôi cá Nhuyễn thể Dịch vụ thuỷ sản Tổng số (hộ) Nuôi cá Nhuyễn thể Dịch vụ thuỷ sản Xã Đông Xá 7 3 2 2 0 0 0 0 Xã Thắng Lợi 4 2 0 2 7 5 2 0 Xã Quan Lạn 1 1 0 0 5 3 2 0 Xã Minh Châu 1 1 0 0 4 2 1 1 Xã Ngọc vừng 1 1 0 0 1 1 0 0 Xã Cái Rồng 8 0 4 4 8 1 2 5 Xã Hạ Long 0 0 0 0 9 1 4 4 Tổng số 22 8 6 8 34 13 11 10 58 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ thủy sản, (2006). “Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20/3/2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thuỷ sản”. 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, (2008). “Thông tư số 62/2008/TT-BNN ngày 20/5/2008 sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20/3/2006 của Bộ Thủy sản”. 3. Đỗ Đình Minh, (2017). “Giải pháp chuyển đổi tàu thuyền nghề lưới kéo huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh khai thác thuỷ sản thuỷ sản tại vùng biển ven bờ sang nghề nuôi cá lồng bè trên biển”. Chuyên đề Tiến sĩ, Trường Đại học Nha Trang. 4. UBND tỉnh Quảng Ninh, (2015). “Quyết định số 4204/2015/QĐ-UBND ngày 24/12/2015 về ban hành chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay đầu tư chuyển đổi nghề và phát triển sản xuất”. 5. UBND huyện Vân Đồn, (2018). “Quyết định số 4966/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết phát triển nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn huyện Vân Đồn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”. 6. Website: https://www.quangninh.gov.vn/So/sonongnghiepptnt/Trang/ChiTietTinTuc.aspx?nid=6090
File đính kèm:
- ket_qua_nghien_cuu_xay_dung_giai_phap_chuyen_doi_nghe_luoi_k.pdf