Phân tích hiệu quả kỹ thuật của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh tại đồng bằng sông Cửu Long

TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp kỹ thuật để cải thiện năng suất tôm thẻ chân trắng nuôi thâm canh ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng để lựa chọn vùng khảo sát và trang trại/hộ nuôi để phỏng vấn. Từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2018, tiến hành điều tra phỏng vấn 120 trang trại/hộ nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh tại 05 tỉnh ven biển. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phân tích hàm sản xuất để đưa ra các chỉ số chính làm cơ sở đề xuất các giải pháp. Kết quả nghiên cứu cho thấy với việc gia tăng mật độ và cải thiện thiết kế hệ thống ao nuôi của nhóm ao lót bạt đạt năng suất (26,91 ± 9,95 tấn/ha/vụ) cao hơn so với nhóm ao đất (9,16±4,83 tấn/ha/vụ). Có khoảng 60%/trang trại/hộ nuôi không đánh giá được chất lượng nguồn giống. Việc xả nước và bùn thải trực tiếp ra kênh rạch mà không qua bước xử lý vẫn còn đang tiếp diễn, với 40% số trang trại/hộ nuôi. Điều này có thể là một nguyên nhân dẫn đến sự bùng phát các bệnh nguy hiểm trên tôm nuôi, và ảnh hưởng đến mất năng suất như bệnh gan tụy cấp (AHPND) và bệnh phân trắng (WFD), với tỷ lệ số trang trạị/hộ nuôi xác nhận gặp phải hai loại bệnh này lần lượt là 81,67% và 95,6%. Kết quả phân tích hàm sản xuất cho thấy mật độ thả giống ảnh hưởng lớn nhất đến năng suất tôm nuôi so với các yếu tố còn lại. Trong đó, biến diện tích ao nuôi và FCR có tương quan nghịch với năng suất. Các giải pháp cơ bản cần chú trọng: xây dựng cơ sở hạ tầng ao nuôi, mật độ thả hợp lý, phương pháp kiểm soát thức ăn và phòng trị bệnh

Phân tích hiệu quả kỹ thuật của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh tại đồng bằng sông Cửu Long trang 1

Trang 1

Phân tích hiệu quả kỹ thuật của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh tại đồng bằng sông Cửu Long trang 2

Trang 2

Phân tích hiệu quả kỹ thuật của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh tại đồng bằng sông Cửu Long trang 3

Trang 3

Phân tích hiệu quả kỹ thuật của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh tại đồng bằng sông Cửu Long trang 4

Trang 4

Phân tích hiệu quả kỹ thuật của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh tại đồng bằng sông Cửu Long trang 5

Trang 5

Phân tích hiệu quả kỹ thuật của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh tại đồng bằng sông Cửu Long trang 6

Trang 6

Phân tích hiệu quả kỹ thuật của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh tại đồng bằng sông Cửu Long trang 7

Trang 7

Phân tích hiệu quả kỹ thuật của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh tại đồng bằng sông Cửu Long trang 8

Trang 8

Phân tích hiệu quả kỹ thuật của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh tại đồng bằng sông Cửu Long trang 9

Trang 9

Phân tích hiệu quả kỹ thuật của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh tại đồng bằng sông Cửu Long trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 14 trang xuanhieu 16600
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Phân tích hiệu quả kỹ thuật của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh tại đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích hiệu quả kỹ thuật của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh tại đồng bằng sông Cửu Long

Phân tích hiệu quả kỹ thuật của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh tại đồng bằng sông Cửu Long
yết định thả với mật độ hợp lý. Đối với 
ao đất nên thả mật độ từ 80-100 con/m2, ao lót 
bạt đáy, bạt bờ dao động từ 120-200 con/m2. 
- Nuôi tôm hai giai đoạn: giai đoạn 1 là giai 
đoạn ương, tôm giống được thả trong bể tròn 
hoặc trong ao hình vuông, lót bạt HDPE, diện 
tích từ 80-200 m2. Quá trình này được chĕm 
sóc và quản lý chất lượng nước phải nghiêm 
ngặt. Mật độ từ 2.500-3.000 con/m2. Thời gian 
ương từ 22-34 ngày, kích cỡ tôm thường khoảng 
1.800-2.000 con/kg, tỷ lệ sống trung bình 
khoảng 80%. Giai đoạn 2 là giai đoạn nuôi nuôi 
thương phẩm thả với mật độ cao, tuy nhiên, tùy 
thuộc giá và hiệu quả kinh tế mà quyết định thu 
hoạch. Tuy nhiên, giai đoạn này, có thể tiếp tục 
san thưa mật độ có thể về tôm lớn 20-30 con/kg. 
- Thức ĕn: Kiểm soát thức ĕn chặt chẽ thông 
qua khẩu phần ĕn hàng ngày, tránh dư thừa gây 
ô nhiễm chất lượng nguồn nước. Để giúp nâng 
cao hiệu quả sử dụng thức ĕn có thể cho tôm ĕn 
bằng máy tự động.
- Quản lý chất lượng nước: duy trì chất 
lượng nước và ổn định màu nước thông qua 
việc bổ sung các các chế phẩm sinh học có chứa 
các nhóm vi khuẩn có lợi khác nhau để lấn át vi 
khuẩn có hại và phân hủy mùn bã hữu cơ (phân 
tôm, vỏ tôm, xác tảo tàn và thức ĕn dư thừa). 
Tùy thuộc từng chủng loại chế phẩm sinh học 
có những loại có thể bổ sung trực tiếp xuống 
ao mà không cần kích hoạt và bên cạnh đó có 
những loại phải kích hoạt bào tử để tĕng mật độ 
vi sinh nhằm bổ sung cho ao nuôi xử lý nước 
hiệu quả hơn. Có loài ủ ở điều kiện yếm khí, có 
loài ủ hiếu khí. Do đó, cần phải phân biệt chủng 
loại dựa vào nhãn mác nhà sản xuất. từ các nhà 
sản xuất có uy tín và chất lượng. Sản phẩm được 
công bố theo quy định của Tổng cục Thủy sản. 
Nên tầm soát trong nước vi khuẩn tổng vibrio 
định kỳ 3-5 ngày/lần. Nếu mật độ vibrio tổng 
>103 cfu/ml thì diệt khuẩn bằng iodine hoặc 
virkon 0,5-1 ppm, sau đó 24 giờ bổ sung lại vi 
sinh để ổn định chất lượng nước.
- Quản lý bệnh tôm: bổ sung vào thức ĕn 
cho tôm ĕn hàng ngày các hoạt chất có nguồn 
gốc từ thảo dược có hoạt chất kháng khuẩn và 
các acid hữu cơ (acid lactic, acid formic aci 
butylic) giúp giảm pH trong ruột tôm để kiểm 
soát bệnh tôm do vi khuẩn gây bệnh. Việc sử 
dụng hóa chất và kháng sinh quá mức, không 
đúng quy định, có thể tác động đến môi trường 
và đến hệ sinh thái. Dư lượng kháng sinh còn 
có thể tồn lưu trong môi trường nuôi hoặc thậm 
chí để lại dư lượng trong sản phẩm thủy sản dẫn 
đến hiện tượng kháng kháng sinh của các loài 
vi khuẩn gây bệnh trên tôm, cá. Do đó cần tầm 
soát bệnh do vi khuẩn Vibrio spp. trên tôm để có 
giải pháp xử lý bệnh kịp thời. Khi phát hiện dấu 
53TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
hiệu các bệnh do vi khuẩn gây ra, nên sử dụng 
phương pháp kháng sinh đồ để lựa chọn đúng 
loại kháng sinh để điều trị bệnh do vi khuẩn, 
tránh gây lờn thuốc và gia tĕng áp lực kháng 
sinh để phòng bệnh. 
Kết quả nghiên cứu Nguyễn Vĕn Phụng, 
Lê Hồng Phước và Nguyễn Vĕn Hảo., (2013) 
sử dụng các giải pháp sử dụng chế phẩm sinh 
học và diệt khuẩn bằng chất khử trùng trong 
nước và bổ sung vào thức ĕn bằng kháng 
sinh (Oxytetracyline) và chất kháng khuẩn 
(Monoglycerides, sản phẩm của Nutriad) đã 
làm giảm thiểu đáng kể bệnh AHPND. Trong 
nghiên cứu của Chaweepack và ctv., (2015) cho 
thấy trộn chất chiết xuất từ củ riềng vào thức ĕn 
có khả nĕng ngừa bệnh phân trắng và hoại tử 
gan tụy cấp tính. Khả nĕng diệt khuẩn của dịch 
chiết lá sim và dịch chiết hạt sim (Rhodomyrtus 
tomentosa) đối với các chủng vi khuẩn gây bệnh 
hoại tử gan tụy cấp tính (V. parahaemolyticus) 
cũng được xác định là hiệu quả trong điều kiện 
phòng thí nghiệm (Đặng Thị Lụa, 2015).
Trong số các bệnh đã biết tác nhân thì 
bệnh đốm trắng vẫn là bệnh nguy hiểm cần 
được chú trọng đề phòng bằng cách chọn giống 
không nhiễm WSSV và thực hiện tốt việc quản 
lý dịch bệnh trong suốt vụ nuôi. Theo nghiên 
cứu của Karen và ctv., (2014) việc trộn mannan 
oligosaccharide (MOS) và β-glucan vào thức ĕn 
liều 0,2% giúp ngừa bệnh đốm trắng và giảm 
hệ số FCR. Có rất nhiều loài động vật thủy sinh 
bao gồm giáp xác, động vật không xương sống, 
sinh vật phù du bao gồm cả động vật phù du 
và thực vật phù du được xác định là vật mang 
WSSV gây bệnh đốm trắng cho tôm nuôi (Lo 
và ctv., 1996). 
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Với việc thiết kế hệ thống ao nuôi và tĕng 
cường cơ sở hạ tầng nuôi tôm của nhóm ao lót 
bạt một cách hợp lý do đó việc gia tĕng mật độ 
cao đạt kết quả nĕng suất cao nhất 26,91 ± 9,95 
tấn/ha/vụ so với ao đất thả mật độ thấp. 
Nĕng suất tôm chịu ảnh hưởng bởi nhiều 
yếu tố, trong đó mật độ thả, nuôi 2 giai đoạn 
và thời gian nuôi làm tĕng nĕng suất tôm nuôi 
so với các yếu tố còn lại. Yếu tố mật độ thả tác 
động ảnh hưởng lớn nhất đến nĕng suất và diện 
tích ao và FCR làm giảm nĕng suất. 
Để cải thiện nĕng suất tôm nuôi và phát 
triển nghề nuôi theo hướng bền vững, ngoài các 
đề xuất các giải pháp về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật 
nuôi và quản lý bệnh đã được đề cập ở phần 
trên. Song song, các ngành chuyên môn cần có 
các giải pháp tổng thể về quy hoạch, tổ chức sản 
xuất, kỹ thuật và chính sách thống nhất đồng bộ 
trên toàn bộ vùng nuôi tôm thâm canh.
4.2. Đề nghị
Cần chú trọng đến mật độ thả phải phù hợp 
với quy mô đầu tư cho nông hộ hay trang trại 
nhằm giảm thiểu rủi ro trong sản xuất. Cơ quan 
quản lý liên quan nên tĕng cường công tác kiểm 
tra chất lượng nguồn giống bố mẹ từ các cơ 
sở sản xuất giống để có nguồn tôm giống sạch 
bệnh và tĕng trưởng tốt cung cấp cho người 
dân. Ngoài ra, người nuôi tôm nên chú trọng 
đến việc thiết kế hệ thống ao nuôi như diện tích 
ao chứa, lắng, ao xử lý nước thải để hạn chế việc 
ô nhiễm môi trường nước cũng như lây lan dịch 
bệnh trong vùng nuôi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Đặng Thị Lụa, Lại Thị Ngọc Hà và Nguyễn Thanh 
Hải, 2015. Tác dụng diệt khuẩn của dịch chiết 
lá sim và hạt sim (Rhodomyrtus tomentosa) đối 
với vi khuẩn gây bệnh hoại tử gan tụy cấp trên 
tôm nuôi nước lợ. Tạp chí Khoa học và Phát 
triển,13(7): 1101-1108.
Đinh Xuân Lập, Lê Phương Dung, 2018. Sinh kế 
bền vững cho người nuôi tôm thông qua liên kết 
chuỗi giá trị tại Đồng bằng sông Cửu Long. Hội 
thảo khoa học, Phát triển ứng dụng công nghệ 
cao trong nuôi trồng thủy sản tỉnh Kiên Giang, 
ngày 20/4/2018.
Đỗ Thị Hương, Nguyễn Vĕn Ngọc, 2014. Các nhân 
tố ảnh hưởng đến nĕng suất nuôi tôm thẻ chân 
trắng thâm canh tại Khánh Hòa. Tạp chí Khoa 
học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2014.
Hoàng Quang Thành, Nguyễn Đình Phúc, 2012. 
Các yếu tố ảnh hưởng đến nĕng suất tôm nuôi ở 
54 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
huyện tuy phước, tỉnh Bình Định. Tạp chı́ Khoa 
học, Đại học Huế, tập 72B, số 3, nĕm 2012.
Lê Kim Long, Đặng Hoàng Xuân Huy, 2015. Phân 
tích hiệu quả kỹ thuật cho các ao nuôi tôm thẻ 
chân trắng tại thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh hòa. 
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần 
B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh 
học: 40 (2015)(2): 7-14.
Lê Trần Tiểu Trúc và Nguyễn Thị Bé Ly., 2017. Hiện 
trạng quản lý và xử lý chất thải từ ao tôm thẻ 
chân trắng (Litopenaeus vannamei) thâm canh tại 
Sóc Trĕng, Bạc Liêu và Cà Mau. Tạp chí Khoa 
học Trường Đại học Cần Thơ Tập 54, Số 1B 
(2018): 82-91.
Lê Hồng Phước, Lê Hữu Tài và Nguyễn Vĕn Hảo, 
2012. Diễn biến của hội chứng hoại tử gan tụy 
trong ao nuôi tôm thâm canh ở huyện Trần Đề, 
Tỉnh Sóc Trĕng. Tạp chí nghề cá Sông Cửu 
Long, nĕm 2012.
Phạm Thành Nhân, Trần Ngọc Hải và Châu Tài Tảo, 
2016. Nghiên cứu ương giống tôm thẻ chân trắng 
(Litopenaeus vannamei) trong hệ thống biofloc 
với các chế độ che sáng khác. Tạp chı́ Khoa học 
Trường Đại học Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, 
Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 45 (2016): 
119-127.
Phùng Thị Hồng Gấm, Võ Nam Sơn và Nguyễn 
Thanh Phương, 2014. Phân tích hiệu quả sản 
xuất các mô hình nuôi TTCT và tôm sú TC ở 
tỉnh Ninh Thuận. Tạp chí Khoa học Trường Đại 
học Cần Thơ Số chuyên đề: Thủy sản (2014)(2): 
37-43
Võ Nam Sơn, Trương Tấn Nguyên và Nguyễn Thanh 
Phương, 2014. So sánh đặc điểm kỹ thuật và chất 
lượng môi trường giữa ao nuôi tôm sú và tôm thẻ 
chân trắng thâm canh tại tỉnh Sóc Trĕng. Tạp chí 
Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 2, tr.70-78.
Võ Hồng Phượng, Đặng Ngọc Thùy, Nguyễn Thị 
Lan Chi, Nguyễn Thanh Trúc, 2019. Nghiên cứu 
điều kiện tối ưu nuôi cấy thu nhận bào tử Bacillus 
S5 bằng phương pháp đáp ứng bề mặt (RSM). 
Tạp chí nghề cá sông Cửu Long, số 13/2019. 
Nguyễn Thị Ngọc Tĩnh, Nguyễn Thảo Sương và 
Nguyễn Đình Song Trỗi, 2016. Khả nĕng phân 
hủy quorum sensing của một số chủng vi sinh vật 
phân lập từ môi trường ao nuôi tôm. Tạp chí nghề 
cá sông Cửu Long. Số 7/2016.
Nguyễn Vĕn Phụng, Lê Hồng Phước, Nguyễn Vĕn 
Hảo, 2013. Các giải pháp kỹ thuật kiểm soát 
bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm chân trắng 
(Litopenaeus vannamei) nuôi thâm canh quy mô 
trang trại ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí 
nghề cá sông Cửu Long, số /2014.
 Phan Thanh Lâm và Đoàn Vĕn Bảy, Nguyễn Vĕn 
Phụng, 2018. Báo cáo sơ kết nĕm 2017 và 2018 
đề tài tôm trọng điểm. Báo cáo khoa học, Viện 
Nghiên cứu NTTS II, Tp. Hồ Chí Minh.
 Tổng cục Thủy sản, 2018. Báo cáo hội nghị triển 
khai kế hoạch ngành tôm 2019 tại Sóc Trĕng.
Tài liệu tiếng Anh
Boyd, C.E., Tucker, C.S., 1998. Pond Aquaculture 
Water Quality Management. Kluwer Academic, 
Boston, MA: USA 700 p. 
Briggs M., Smith S. F., Subanghe R., Phillips M., 
2004. Introduction and movement of Penaeus 
vannamei and P. stylirostris in Asia and the 
Pacific. FAO, Bangkok, p. 40. 
Chaweepack, Boonyee Muenthaisong., 2015. The 
Potential of Galangal (Alpinia galanga Linn.) 
Extract against the Pathogens that Cause White 
Feces Syndrome and Acute Hepatopancreatic 
Necrosis Disease (AHPND) in Pacific White 
Shrimp (Litopenaeus vannamei).International 
Journal of Biology; Vol. 7, No. 3; 2015 ISSN 
1916-9671.
D. K. Appana, M. W. Alam, and B. Basnet., 2016. 
A novel design of feeder system for aqua culture 
suitable for shrimp farming, international. 
Journal of Hybrid Information Technology, vol. 
9, no. 4. pp. 199-212, 2016. 
Flegel, T.W., 2012. Historic emergence, impact 
and current status of shrimp pathogens in Asia. 
Journal of Invertebrate Pathology 110:166-173
Karen Grace S. Andrino, Mary Jane S. Apines-
Amar., 2014. Effects of dietary mannan 
oligosaccharide (MOS) and β-glucan on growth, 
immune response and survival against white spot 
syndrome virus (WSSV) infection of juvenile 
tiger shrimp Penaeus monodon. AACL Bioflux, 
2014, Volume 7, Issue 5.Aquaculture, Aquarium, 
Conservation & 
Lightner, D.V., Redman, R. M., Pantoja, C. R., Noble, 
B. L., Loc, T., 2012. Early mortality syndrome 
affects shrimp in Asia. Global aquaculture 
advocate January/February 2012:40.
Lo, C.F., Ho, C.H., Peng, S.E., Chen, C.H., Hsu, 
H.C., Chiu, Y.L., Chang, C.F., 1996. White 
55TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
spot syndrome baculovirus (WSBV) detected in 
cultured and captured shrimp, crabs and other 
arthropods. Disease of Aquatic Organisms 
27:215 –225.
Phan, T.L., 2014. Sustainable development of 
export-orientated farmed seafood in Mekong 
Delta, Vietnam. PhD thesis, The University of 
Stirling, Stirling. 
Pham, A.T. P., Kroeze, C., Bush, S. R., & Mol, A. 
P. J., 2010. Water pollution by intensive brackish 
shrimp farming in south-east Vietnam: Causes 
and options for control. Agricultural Water 
Management, 97(6), 872–882.
Sookying D., Silva F. S. D., Davis D. A., Hanson 
T. R., 2011. Effects of stocking density on the 
performance of Pacific white shrimp Litopenaeus 
vannamei cultured under pond and outdoor 
tank conditions using a high soybean meal diet. 
Aquaculture 319:232– 239. 
Silva E., Silva J., Ferreira F., Soares M., Soares R., 
Peixoto S., 2015. Influence of stocking density 
on the zootechnical performance of Litopenaeus 
vannamei during the nursery phase in a biofloc 
system. Boletim Instituto Pesca 41(esp.):777–
783
Takahashi, Y., Itami T. and Kondo, M., 1995. 
Immunodefense System of Crustacea. Fish 
Pathology 30: 141-150.
Tran, H.T.T., Zwart, M. P., Thanh, N., Vlak, J. 
M., & Jong., 2011. Transmission of white spot 
syndrome virus in improved-extensive and semi-
intensive shrimp production systems: A molecular 
epidemiology study. Aquaculture,313(1-4),7–14.
56 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
ANALYSIS OF TECHNICAL EFFICIENCY OF INTENSIVE WHITE-LEG 
SHRIMP FARMING IN MEKONG DELTA
Nguyen Van Phung 1*, Phan Thanh Lam1
ABSTRACT
This study aim is to assess the current shrimp farming practices and proposal technical solutions to 
improve the productivity of intensive white-leg shrimp farming in the Mekong Delta. A randomized 
stratified sampling method was used to select shrimp farming areas and shrimp farms/households 
for interview. From September to November 2018, total of 120 farms/households were surveyed in 
five coastal provinces. Descriptive analysis and productivity model were applied to estimate the key 
indicators that are basics for recommending technical sollutions. The results showed that increased 
stocking density and invested pond infrashstructure improvement of pond lined-plastic group with 
the shrimp average yield (26.91 ± 9.95 tons/ha/crop) were higher than that of the earth pond group 
(9,16±4,83 tons/ha/crop). Presently, around 60% of respondents could not assess the shrimp seed 
quality sources. Discharge of water and sediments without treatment methods directly from grow-
out shrimp pond into the canals is still ongoing, with about 40% of shrimp farms involvement. 
This may lead to an outbreak of dangerous diseases in shrimp culture, and affects productivity loss 
such as Acute hepatopancreatic necrosis disease and White feces disease, with respectively 81.67% 
and 95.6% of shrimp farms reported faced these shrimp disease. The result of productivity model 
analysis shows that the shrimp yield was most influenced by the stocking density factor compared 
to the remaining independent factors. In particular, the grow-out shrimp pond area and FCR were 
negatively correlated to shrimp yield. The study also propose somes solutions related to raising 
pond infrastructure, reasonable stocking densities, methods of feed control and disease prevention.
Keywords: Mekong Delta, shrimp yield, technical solutions, white leg shrimp
1 Research Institute for Aquaculture No.2
* Email: nguyenvanphung_ts2003@yahoo.com
Người phản biện: PGS. TS. Võ Nam Sơn
Ngày nhận bài: 18/10/2019
Ngày thông qua phản biện: 10/11/2019
Ngày duyệt đĕng: 25/12/2019
 Người phản biện: TS. Phạm Cử Thiện
Ngày nhận bài: 18/10/2019
Ngày thông qua phản biện: 12/11/2019
Ngày duyệt đĕng: 25/12/2019

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_hieu_qua_ky_thuat_cua_mo_hinh_nuoi_tom_the_chan_tr.pdf