Giáo trình Kỹ thuật lái ô tô

1.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC BỘ PHẬN CHỦ YẾU TRONG BUỒNG LÁI ÔTÔ

Trong buồng lái ôtô có bố trí nhiều bộ phận để người lái xe điều khiển nhằm đảm bảo an

toàn chuyển động cho xe ôtô. Những bộ phận chủ yếu học viên bước đầu cần biết được trình bày

hình bên:

Ngoài những bộ phận trên chủ yếu nêu trên, trong buồng lái còn bố trí những bộ phận

điều khiển khác như: Công tắc điều khiển điều hoà nhiệt độ, công tắc rađiô cát xét, công tắc ửa

kính, công tắc gạt mưa, công tắc mở cốp, điều chỉnh gương chiếu hậu

Trên những ôtô khác nhau, vị trí những bộ phận điều khiển trong buồng lái cũng không

hoàn toàn giống nhau. Do vậy, người lái xe phải tìm hiểu khi tiếp xúc với từng loại xe ôtô cụ thể.

1.2. TÁC DỤNG , VỊ TRÍ VÀ HÌNH DẠNG CÁC BỘ PHẬN CHỦ YẾU TRONG BUỒNG

LÁI XE ÔTÔ

1.2.1. Vô lăng lái

Vô lăng lái dùng để điều khiển hướng chuyển động của xe ôtô.

Vị trí của vô lăng lái trong buồng lái phụ thuộc vào quy định của mỗi nước. Khi quy định

chiều thuận của chuyển động là bên phải ( theo hướng đi của mình) thì vô lăng lái được bố trí

bên trái ( còn gọi là tay lái thuận). Khi quy định chiều thuận của chuyển động là bên trái thì vô

lăng lái được bố trí ở phía bên phải ( còn gọi là tay lái nghịch).

Trong giáo trình này chỉ giới thiệu loại “ Tay lái thuận” theo đúng luật Giao thông đường

bộ.

Vô lăng lái có dạng hình vành khăn tròn, các kiểu loại thông dụng được trình bày hình trên:

1.2.2. Công tắc còi điện

Công tắc còi điện dùng để điều khiển còi phát ra âm thanh báo hiệu cho người và phương

tiện tham gia giao thông biết có xe ôtô đang chuyển động tới gần.Công tắc còi điện thường được bố trí ở vị trí thuận lợi cho người lái xe sử dụng, như ở

tâm vô lăng lái, hoặc ở gần vành của vô lăng lái

1.2.3. Công tắc đèn

Công tắc đèn dùng để bật hoặc tắt các loại đèn trên xe ôtô, như đèn pha, cốt và các loại

đèn chiếu sáng khác.

Công tắc đèn loại điều khiển bằng tay được bố trí phía bên trái trên trục lái. Tuỳ theo loại

đèn mà theo tác điều khiển chúng có sự khác nhau.

Điều khiển đẻn pha cốt: Việc bật hoặc tắt đèn pha, cốt được thực hiện bằng cách xoay núm

điều khiển ở đầu công tắc.

Núm điều khiển có ba nấc:

Nấc “0” tất cả các loại đèn đều tắt;

Nấc “1” bật bật sáng đèn cốt ( đèn chiếu gần) đèn kích thước, đèn hậu, đèn chiếu sáng bảng

đồng hồ ;

Nấc “2” Bật sáng đèn pha ( đèn chiếu xa) và những đèn phụ nếu trên.

Điều khiển đèn xin đường: Khi cần thay đổi hướng chuyển động hoặc dừng xe cần gạt

công tắc về phía trước hoặc phía sau đề xin đường sẽ phải hoặc sẽ trái.

Khi gạt công tắc đèn xin đường thì đèn báo hiệu trên bảng đồng hồ sẽ nhấp nháy theo.

Điều khiển đèn xin vượt: Khi muốn vượt xe, cần gạt công tắc đèn lên, xuống về phía vô

lăng lái liên tục để nháy đèn pha báo xin vượt

Công tắc đèn pha, cốt loại điều khiển bằng chân thường được bố trí dưới sàn buồng lái

phía bên trái bàn đạp ly hợp.

Khoá điện thường có bốn nấc

- Nấc “0” (LOCK): Vị trí cắt điện;

- Nấc “1”( ACC): Cấp điện hạn chế; vị trí động cơ không hoạt động nhưng vẫn cấp điện

cho rađiô cát xét, bảng đồng hồ, châm thuốc ;

- Nấc “2” ( ON ): Vị trí cấp điện trên tất cả các loại xe ôtô;

- Nấc “3” ( START) : Vị trí khởi động động cơ. Khi khởi động động cơ xong chìa khoá tự

động quay về nấc “2.

Giáo trình Kỹ thuật lái ô tô trang 1

Trang 1

Giáo trình Kỹ thuật lái ô tô trang 2

Trang 2

Giáo trình Kỹ thuật lái ô tô trang 3

Trang 3

Giáo trình Kỹ thuật lái ô tô trang 4

Trang 4

Giáo trình Kỹ thuật lái ô tô trang 5

Trang 5

Giáo trình Kỹ thuật lái ô tô trang 6

Trang 6

Giáo trình Kỹ thuật lái ô tô trang 7

Trang 7

Giáo trình Kỹ thuật lái ô tô trang 8

Trang 8

Giáo trình Kỹ thuật lái ô tô trang 9

Trang 9

Giáo trình Kỹ thuật lái ô tô trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 25 trang xuanhieu 1380
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kỹ thuật lái ô tô", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Kỹ thuật lái ô tô

Giáo trình Kỹ thuật lái ô tô
đầu xe. 
 Chú ý: Khi dừng xe lại để tiến và lùi nên sử dụng cả phanh chân và phanh tay, nếu cần 
thiết chèn cả bánh xe để đảm bảo an toàn. 
XVI. PHƯƠNG PHÁP LÁI XE ÔTÔ TIẾN VÀ LÙI HÌNH CHỮ CHI 
 Đây là phưong pháp dùng để rèn luyện kỹ năng thực hành lái xe ôtô. 
 1. Hình chữ chi thực hành lái xe ôtô 
 Kích thước hình chữ chi thực hành lái xe ôtô tiến va lùi (tùy theo từng loại xe) được tính: 
 L=1,5a; B=1,5b. 
 Trong đó: 
 a: chiều dài của xe ôtô 
 b: chiều rộng của xe ôtô 
 2. Phương pháp lùi xe ôtô tiến qua hình chữ chi 
 Khi lái xe ôtô tién qua hình chữ chi lấy các điểm B', C', D' làm điểm chuẩn. 
 Khởi hành và cho xe xuất phát vào hình bằng số phù hợp, tốc độ ổn định, cho xe tiến sát 
vào vạch trái với khoảng cách (giữa bánh xe và vạch) từ 20 đến 30cm. 
 Khi chắn đòn phía trước đầu xe ngang với điểm B' thì từ từ lấy hết lái sang phải. 
 Khi quan sát đầu xe vừa cân với 2 vạch thì từ từ trả lái sang trái, đồng thời điều chỉnh cho 
xe tiến sát vào vạch phải với khoảng cách từ 20 đến 30cm. Khi quan sát thấy chắn đòn phía trước 
đầu xe ngang với điểm C' thì từ từ lấy hết lái sang trái. Khi đầu xe cân với 2 vạch thì từ từ trả lái 
sang phải, đồng thời điều chỉnh cho xe tiến sát vào vạch trái với khoảng cách từ 20-30cm. Tiếp 
tục thao tác như đã trình bày để đưa xe tiến ra khỏi hình. 
 3. Phương pháp lái xe ôtô lùi qua hình chữ chi 
 Khi lái xe ôtô lùi qua hình chữ chi lấy điểm D, C và B làm điểm chuẩn. 
 Quan sát gương chiếu hậu để xác định hướng lùi của xe, xác định khoảng cách bước đầu 
giữa bánh xe và vạch để có biện pháp điều chỉnh cho thích hợp. Gài số lùi, cho xe chạy ở tốc độ 
chậm, đồng thời từ từ điều khiển cho xe lùi lại sát vạch phải với khoảng 20-30cm. 
 Khi quan sát thấy điểm D cách bánh xe sau khoảng 20-30cm thì lấy hết lái sang phải, đồng 
thời quan sát gương chiếu hậu trái. Khi thấy điểm C xuất hiện trong gương thì từ từ trả lái sáng 
trái, đồng thời điều chỉnh khoảng cách giữa bánh xe sau và điểm C với khoảng cách từ 20-30cm. 
 Khi điểm C cách bánh xe sau khoảng cách từ 20-30cm thì lấy hết lái sang trái. 
 Tiếp tục thao tác như đã trình bày trên để lùi xe ra khỏi hình. 
 CHƯƠNG 3 
 LÁI XE ÔTÔ TRÊN CÁC LOẠI ĐƯỜNG KHÁC NHAU 
1. Lái xe trên bãi phẳng: 
 Bãi phẳng cho phép người lái xe ô tô luyện tập tăng, giảm tốc độ xe, chuyển hướng đi của 
xe, gồm: Đi thẳng, vòng trái, vòng phải, giúp cho người lái xe làm quen với cách căn đường, 
cách xác định mặt đường trước khi lái xe trên đường công cộng. 
1.1. Lái xe đi thẳng. 
 Muốn lái xe đi thẳng, trước hết phải xác định được một đường thẳng làm tâm đường tưởng 
tượng, lái xe sao cho tâm vành tay lái, một điểm giữa thân người ngồi lái (hàng cúc áo giữa ngực 
người lái) và một điểm trên đường tưởng tượng chiếu ra phía trước hợp thành một đường thẳng 
luôn trùng hoặc song song với đường tâm của đường đã xác định. 
1.2. Cách lái xe chuyển hướng. 
a) Lái xe chuyển hướng sang bên phải. 
 Trước khi cho xe vòng bên phải, phải quan sát chướng ngại vật phía trước nhìn gương phía 
sau, dùng tín hiệu xin đường, nếu thấy an toàn mới cho xe thay đổi hướng. 
 Khi lái xe chuyển hướng sang phải, tay phải kéo, tay trái đẩy vành tay lái quay theo kim 
đồng hồ đến khi xe chuyển động đúng phần đường đã định thì từ từ trả lái và giữ ổn định cho xe 
chuyển động theo hướng đi. 
b) Lái xe chuyển hướng sang trái. 
 Quan sát phía trước, phía sau tay trái kéo, tay phải đẩy vành tay lái quay ngược chiều kim 
đồng hồ, khi xe đã đi vào đúng phần đường thì từ từ trả lại tay lái và giữ ổn định cho xe chuyển 
động theo hướng đi. 
 Khi lái xe thay đổi hướng không nên đổi số. 
2. Lái xe trên đường bằng. 
2.1. Khái niệm phương pháp căn đường 
 Để đảm bảo an toàn trong quá trình xe hoạt động trên đường, ngoài các yếu tố như tình 
trạng kỹ thuật xe, chất lượng đường sá, thời tiết, đòi hỏi người lái xe phải có phương pháp lái xe 
đi chính xác trên các loại đường. Để đáp ứng được yêu cầu trên, đòi hỏi người lái xe phải biết 
phương pháp căn đường để xác định được vị trí và đường đi của xe. Căn đường là phương pháp 
xác định vị trí và đường đi của xe trên đường. 
2.2. Cơ sở để căn đường. 
a) Xác định mặt đường: Làm cơ sở để xác định tim đường. 
 - Đường đã trải nhựa hoặc bê tông: Mặt đường được xác định là toàn bộ phần được trải 
nhựa hoặc bê tông tính theo chiều rộng của đường. 
 - Đường cấp phối: Mặt đường được xác định là toàn bộ cấp phối tính theo chiều rộng của 
đường. 
b) Xác định tim đường: Làm cơ sở để căn đường. 
 - Mặt đường đã có sẵn vạch kẻ: Trục tim đường đưcợ xác định là vạch kẻ đường là những 
vạch dọc đứt quãng ở giữa mặt đường. 
 - Mặt đường chưa có vạch kẻ: Trục tim đường là đường tưởng tượng do người lái xe tưởng 
tượng chia đôi mặt đường làm hai phần bằng nhau. 
2.3. Phương pháp căn đường. 
a) Phương pháp chung: 
 Cách căn đường chủ yêú là căn cứ vào khoảng cách từ vị trí của người ngồi lái tới một 
điểm chuẩn trên mặt đường, điểm chuẩn ấy là điểm thuộc đường thẳng đi qua tim đường. Trong 
quá trình xe chuyển động, điểm ấy luôn di chuyển phụ thuộc vào tốc độ và hướng chuyển động 
của xe. 
b) Cách xác định vị trí của xe đi trên đường. 
 - Xe đi ở phần đường bên phải: Điểm căn là vị trí của người lái chiếu xuống mặt đường, 
lệch sang bên phải tim đường là xe đang đi sang phần đường bên phải, nếu vị trí người lái càng 
cách xa trục tim đường về bên phải thì xe càng đi sang phần đường bên phải nhiều hơn. 
 - Xe đi giữa đường: Điểm căn là vị trí của người lái lệch sang bên trái tim đường và cách 
bên trái tim đường 35- 45 cm. Nếu người lái thấy vị trí ngồi ngay sát với tim đường là xe đang đi 
ở đúng giữa đường. 
 - Xe đi sang phần đường bên trái: Điểm căn là vị trí của người lái lệch hẳn sang bên trái 
tim đường và cách tim đường > 45 cm. Nếu người lái càng cách xa trục đường về phía bên trái 
thì xe càng đi sang phần đường bên trái nhiều hơn. 
c) Cách xác định hướng chuyển động của xe trên đường. 
 - Xe đi song song với hướng đường: Quỹ đạo vị trí của người lái chiếu xuống đường tạo 
thành một đường thẳng song song với hướng đường. Khi đó người lái chỉ việc giữ tay lái ổn định 
trong độ rơ cho phép, xe sẽ đi song song với hướng đường 
 - Xe đi lệch ra khỏi hướng đường: Quỹ đạo vị trí của người lái chiếu xuống đường hợp 
thành với trục tim đường một góc. Khi đó xe có chiều hướng đi ra lề đường (hình 1b). Người lái 
xe phải điều chỉnh lại hướng chuyển động của xe bằng cách chỉnh tay lái cho chuyển động của 
xe song song với hướng đường, điều chỉnh xong phải trả lại tay lái để xe chuyển động ổn định 
theo hướng vừa điều chỉnh. 
2.4. Phương pháp lái xe tránh nhau. 
a) Tránh nhau trên đường. 
 Khi hai xe còn cách nhau tối thiểu từ 100-200 m, cả hai xe đều phải giảm tốc độ. Khi hai 
xe tránh nhau, người lái xe phải chia đường làm hai phần và điều khiển xe đi đúng phần đường 
của mình. Trên phần đường tưởng tượng của xe mình, chia làm 3 phần bằng nhau, điểm căn từ 
tâm người lái chiếu với tâm vành tay lái xuống đường trùng với đường phân chia 1/3 thứ nhất 
tính từ tim đường ra. 
b) Tránh nhau trên mặt đường hẹp. 
 Hai xe tránh nhau trên mặt đường hẹp trước hết hai xe đều phải giảm tốc độ, bên nào thấy 
phía xe mình rộng nên chủ động dừng xe trước, không nên cố đi vào đường hẹp gây cản trở giao 
thông. Xe đi về phía sườn núi nên đỗ trước giải phóng mặt đường, nếu không có phụ xe, sau khi 
tắt máy phải xuống chèn lại và làm hiệu cho xe kia căn đường đi qua. 
 Khi sắp tránh nhau và đang tránh nhau không nên đổi số, hai tay cầm vững tay lái và điều 
khiển cho xe đi chính xác. 
 Khi đỗ xe nhường đường phải đỗ ngay ngắn, không nên đỗ chếch đầu hoặc quay thùng xe 
ra ngoài. 
c) Tránh ổ gà và các chướng ngại vật trên đường. 
 Căn cứ vào vết bánh xe trước bên trái và vị trí người lái, căn cứ vào vị trí của người lái 
phía trong của lốp trước bên trái, nếu lấy tâm người lái chiếu thẳng tâm của cánh tay trái xuống 
mặt đường là cách vết xe trước bên trái 10-15 cm (hình 3) 
3. Lái xe trên đường phức tạp. 
 Đường phức tạp là đường có đông người, đông xe, chật hẹp, các tình huống giao thông 
phức tạp, có nhiều yếu tố nguy hiểm bất ngờ. 
3.1. Lái xe trên đường phức tạp đông người, đông xe. 
 Khi đến đường đông người, đông xe lái xe phải thận trọng, chú ý quan sát mọi tình huống 
và có biện pháp xử lý linh hoạt, điều khiển xe phải chính xác, phối hợp mau lẹ giữa chân ga, 
phanh, ly hợp và tay lái, nghiêm chỉnh chấp hành Luật giao thông đường bộ. 
3.2. Lái xe trên đường trơn lầy 
a, Đặc điểm khi đi trên đường trơn lầy: 
 Là lực bám của bánh xe với mặt đường bị giảm nhiều do đường nên khó giữ cho xe đi 
đúng hướng, bánh xe dễ trượt. 
b, Phương pháp điều khiển xe đi trên đường trơn lầy 
 Trước khi cho xe đi qua đường trơn lầy nên dừng xe để kiểm tra mức độ trơn lầy để có 
phương pháp cho xe đi qua phù hợp. Nếu có xích chống lầy hoặc xe có bố trí cầu trước chủ 
động, hộp số phụ hay bộ khoá hãm vi sai nên sử dụng và khi qua phải đưa các cơ cấu trên trở lại 
vị trí cũ. 
 Nếu đã có vết của bánh xe trước đi qua thì vẫn giữ vững tay lái cho xe đi đúng vệt bánh 
xe đi trước, sử dụng số thấp đi chậm qua. 
 Khi đi trên đường vòng giữ đều ga, không lấy nhiều lái, không đánh tay lái ngoặt, không 
phanh gấp có thể trơn trượt hoặc quay xe. 
 Nếu bị trơn trượt ngang nhẹ thì lấy ít lái cho xe từ từ vào giữa đường, nếu trượt nghiêm 
trọng có thể giảm tải, đào rãnh hướng vết bánh xe về phía an toàn, gài số 1 cho xe tiến vào rãnh 
đào theo hướng đi lên. 
 Nếu bánh xe bị quá trơn, cho xe lùi lại và lót bằng đá, gạch vỡ. ván lót cỏ khô, rơm... 
không nên rú ga cố cho xe tiến, vì càng làm khoét sâu sẽ khó khăn hơn, nhất là khi cầu xe đã 
chạm đất. 
 Xả bớt hơi lốp cho xe đi qua đường trơn cũng là biện pháp hữu hiệu. Khi xe đã qua 
đường trơn lầy phải bơm đủ áp lực hơi lốp. 
3.3. Lái xe qua đường ngầm. 
a. Đặc đỉêm cơ bản. 
 Trên đường ngập nước, xuất hiện đệm nước giữa mặt lốp với mặt đường, nên lực bám 
của bánh xe với mặt đường bị giảm, nhưng lực cản của xe tăng lên, nếu đường cắt ngang dòng 
nước chảy thì xe còn bị đẩy trôi về phía hạ lưu. 
b. Phương pháp lái xe. 
 Trước khi cho xe qua đường ngầm cần kiểm tra chiều sâu của mặt nước tốc độ của dòng 
chảy, tình hình mặt đường như tốt, xấu, rộng, hẹp, đá to, đất, cát... Căn cứ vào đặc tính của xe để 
có phương pháp cho xe qua. Trường hợp mức nước quá sâu (nhưng vẫn trong phạm vi cho xe 
qua được) phải kéo lá chắn gió két nước, tháo dây đai quạt gió, lấy tấm kín bọc toàn bộ chia 
điện, dây điện, cọc nối và đưa bình điện lên vị trí cao, nút kín lỗ kiểm tra dầu máy, nới lỏng ống 
thoát khí tại cổ xả hay dùng ống mềm nối cửa cuối ống giảm thanh lên cao. 
 Khi xe qua ngầm, nếu mặt đường rộng cho xe đi xiên góc theo hướng nước chảy, mặt 
đường trung bình lái xe đi song song mép đường phía thượng lưu ngay từ đầu. 
 Cho xe qua đường ngầm nên đi số 1. Nếu có cầu chủ động trước và hộp số phụ nên sử 
dụng ngay, giữ vững tay lái, đi đều ga, tránh không để xe chết máy giữa dòng, không nên dừng 
xe trên đường ngập nước. Nếu giữa chừng bị quay trơn tìm cách kéo đẩy xe về phía đầu ngầm. 
Không nên có tăng ga đề phòng cát xoáy, lún sâu giữa dòng rất nguy hiểm. Nếu xe đi đoàn nên 
cho qua từng chiếc một. 
* Chú ý: Sau khi đi qua đường ngập nước, ta lắp các chi tiét trên trả lại vị trí cũ, rà cho má phanh 
khô đảm bảo phanh có hiệu lực mới được cho xe chạy bình thường. 
3.4. Lái xe ban đêm, sương mù, mưa, gió lớn. 
a. Đặc điểm cơ bản 
 Khi lái xe ban đêm và trời sương mù, mưa gió phạm vi và cường độ đèn chiếu sáng có 
giới hạn nên tầm nhìn hạn chế, ánh sáng đèn bị loá nhất là khi có xe đi ngược chiều làm người lái 
loá mắt. 
 Vì vậy khi lái xe phải thận trọng, chú ý chọn đường , chọn tốc độ hợp với tầm nhìn và 
thực trạng đường sá để đảm bảo an toàn. Trang bị đèn vàng cho xe khi gặp sương mù. 
b. Phương pháp lái xe. 
 Ban đêm nên cho xe chạy giữa đường (trừ đường phố), xe chạy ban đêm phải sử dụng tất 
cả các loại đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu để soi đường, báo hiệu. Tốc độ dưới 30 km/h, ánh sáng 
đèn chiếu cần xa 30 m. Tốc độ trên 30 km/h ánh sáng chiếu xa 100 m trở lên. Trong thành phố, 
thị xã phải tắt đèn pha bật đèn cốt và đèn con. Khi đỗ xe bật đèn con và đèn hậu. 
 Trước khi tránh, nên chọn chỗ rộng và bằng phẳng, gặp đường hẹp hay có chướng ngại 
vật nên bình tĩnh, nhường nhịn, cần thiết nên chủ động dừng xe trước. 
 Khi cần đỗ xe cũng như khi khởi hành, vì tầm nhìn hạn chế nên bật đèn rồi mới cho xe 
chuyển bánh và đỗ xe xong mới tắt đèn, đỗ xe sát lề đường bên phải và phải có tín hiệu đèn trước 
và sau xe. 
 Xe chạy ban đêm nếu bị tắt đèn pha cốt bất ngờ thì phải bình tĩnh giảm tốc độ, nhớ hướng 
đường mà điều khiển xe dừng lại, xuống xe quan sát, đưa xe vào lề đường để sửa chữa. Khi lùi 
xe quay đầu xe hoặc xe chạy ở đường vòng hẹp phải có người hướng dẫn hoặc xuống quan sát 
rồi mới cho xe đi. 
 Lái xe khi trời mưa gió, sương mù, người lái dùng đèn vàng và giảm tốc độ phù hợp tầm 
nhìn để quan sát và xử lý các tình huống an toàn. 
 Sau trận mưa to phải quan sát mặt đường, đề phòng đường sụt lún và sạt lở bất ngờ. Có 
thể đi ở giữa đường hoặc đi lệch về bên vách núi khi thấy vắng. 
4. Lái xe trên đường cao tốc 
4.1. Đặc điểm cơ bản 
 Đường cao tốc là nơi đoạn đường có chất lượng tốt, phẳng, rộng và có phân chiều, mỗi 
chiều phân thành nhiều làn xe quy định cho các cấp tốc độ. 
4.2. Phương pháp lái xe. 
 Trên đường, đường cao tốc, yêu cầu xe phải có tùnh trạng kỹ thuật tốt, người lái phải 
tuyệt đối chấp hành luật giao thông đường bộ. Việc khống chế tốc độ chủ yếu bằng ga và phanh 
nhẹ khi phát hiện từ xa. Vì tốc độ lớn, nếu lấy lái nhiều và phanh gấp làm xe mất ổn định rất 
nguy hiểm. Nên căn cứ vào điều kiện kỹ thuật và tốc độ của xe mình đi đúng làn đường quy 
định, quan sát và căn đường xa, điều khiển nhẹ nhàng. 
 Khi muốn chuyển làn xe (để chạy nhanh hoặc chậm hơn) phải thực hiện tăng, giảm tốc 
độ trong phạm vi quy định do vạch kẻ đường chỉ định. Trước khi ra làn mới phải bật đèn tín 
hiệu. Nếu cần dừng hoặc đỗ xe phải giảm dần tốc độ và chuyển về làn xe quy định cho cấp tốc 
độ thấp. 
5. Lái xe trong thành phố, thị xã, thị trấn. 
5.1. Đặc điểm cơ bản. 
 Trong thành phố, thị xã, thị trấn, người và phương tiện tham gia giao thông đi lại đa dạng 
và phức tạp, nhiều nút giao thông dễ bị ách tắc. Đường gồm nhiều loại, có đường chung cho cả 
hai chiều, có đường một chiều, đường một chiều nhiều làn xe có các vạch kẻ đường, nhiều bỉên 
báo tín hiệu. 
3.2. Phương pháp lái xe. 
 Cần bình tĩnh, giảm tốc độ, thận trọng quan sát người và phương tiện tham gia giao 
thông. Tay lái phải linh hoạt, chuẩn bị sẵn sàng phanh dừng xe. Khống chế tốc độ hợp lý, phù 
hợp với tình trạng đường sá và giữ khoảng cách với xe khác để chủ động. 
 Chú ý quan sát, tuân theo các tín hiệu chỉ huy giao thông của người, đèn và các loại biển 
báo. 
 Quan sát rộng, nhanh từ các hướng, phán đoán tâm lý các đối tượng tham gia giao thông 
để dự đoán các tình huống và đưa ra cách xử trí phù hợp. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ky_thuat_lai_o_to.pdf