Đánh giá nguồn vật liệu ban đầu cho chọn giống tôm sú Penaeus monodon

TÓM TẮT

Vật liệu ban đầu (G0) cho chương trình chọn giống tôm sú Penaeus monodon được hình thành bằng

cách phối ghép hỗn hợp giữa bốn dòng tôm thu thập từ các vùng địa lý khác nhau, có nguồn gốc là

tôm tự nhiên và tôm gia hóa. Ở thế hệ G0 đã tạo ra 69 gia đình từ 16 ghép phối. Vật liệu này được

nuôi tại Trung tâm nghiên cứu trong hệ thống bể xi măng đáy cát và nuôi thử nghiệm trong các ao

tại miền Trung (Nha Trang), miền Tây Nam Bộ (Bạc Liêu) và miền Đông Nam Bộ (Bà Rịa). Kết

quả đánh giá dòng thông qua tăng trưởng tại Trung tâm nghiên cứu cho thấy có sự hiện diện của ưu

thế lai. Các ghép phối có sự tham gia của dòng tôm gia hóa đều cho kết quả tăng trưởng tốt. Tương

tác kiểu gen – môi trường (G x E) cũng được tìm thấy giữa bốn địa điểm nuôi khác nhau và là tương

quan thuận, ở mức độ nhẹ (rg= 0,29 – 0,85) cũng sẽ giúp định hướng tốt hơn cho các chương trình

chọn giống trên tôm sú sau này

Đánh giá nguồn vật liệu ban đầu cho chọn giống tôm sú Penaeus monodon trang 1

Trang 1

Đánh giá nguồn vật liệu ban đầu cho chọn giống tôm sú Penaeus monodon trang 2

Trang 2

Đánh giá nguồn vật liệu ban đầu cho chọn giống tôm sú Penaeus monodon trang 3

Trang 3

Đánh giá nguồn vật liệu ban đầu cho chọn giống tôm sú Penaeus monodon trang 4

Trang 4

Đánh giá nguồn vật liệu ban đầu cho chọn giống tôm sú Penaeus monodon trang 5

Trang 5

Đánh giá nguồn vật liệu ban đầu cho chọn giống tôm sú Penaeus monodon trang 6

Trang 6

Đánh giá nguồn vật liệu ban đầu cho chọn giống tôm sú Penaeus monodon trang 7

Trang 7

Đánh giá nguồn vật liệu ban đầu cho chọn giống tôm sú Penaeus monodon trang 8

Trang 8

Đánh giá nguồn vật liệu ban đầu cho chọn giống tôm sú Penaeus monodon trang 9

Trang 9

Đánh giá nguồn vật liệu ban đầu cho chọn giống tôm sú Penaeus monodon trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 13 trang xuanhieu 6340
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Đánh giá nguồn vật liệu ban đầu cho chọn giống tôm sú Penaeus monodon", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá nguồn vật liệu ban đầu cho chọn giống tôm sú Penaeus monodon

Đánh giá nguồn vật liệu ban đầu cho chọn giống tôm sú Penaeus monodon
c dù xuất xứ từ Việt Nam (dòng Mekong 
và dòng Đồng Nai). Qua đó có thể thấy những 
dòng gia hóa thường cho kết quả tăng trưởng 
tốt hơn theo thời gian do chúng thích ứng ngày 
càng tốt với điều kiện nuôi nhân tạo. Hầu hết 
những ghép phối cho kết quả tăng trưởng tốt 
nhất là các ghép phối khác dòng. Trong số sáu 
ghép phối cho kết quả tốt nhất (trừ ghép phối 
nội dòng GG) thì đều là ghép phối của dòng 
tôm Gia hóa (G) với ba dòng tôm còn lại. Trong 
các ghép phối này, tôm Gia hóa có thể là tôm 
mẹ hoặc tôm bố. Mặc dù ghép phối giữa nhóm 
tôm mẹ Thái Bình Dương với tôm bố Gia hóa 
cho kết quả tốt nhất nhưng không ổn định vì ở 
ghép phối ngược lại (tôm mẹ Gia hóa với tôm 
bố Thái Bình Dương) chỉ cho kết quả tốt thứ 7. 
Ngược lại ghép phối giữa dòng tôm Gia hóa với 
dòng tôm Nội địa (GN và NG) cho kết quả tăng 
trưởng tốt, ổn định trong cả ghép phối “xuôi” 
và ghép phối “ngược”. Điều này càng củng cố 
thêm nhận định sự góp “máu” của nhóm gia hóa 
hoàn chỉnh (G) và nhóm hoang dã nhưng sinh 
sống trong điều kiện sinh thái gần giống với môi 
trường phát triển của sinh vật (N) sẽ cho kết quả 
tăng trưởng tốt nhất. Một lần nữa, kết quả tìm 
được trong nghiên cứu này cũng trùng khớp với 
những kết quả tìm được trên tôm càng xanh do 
Thành và ctv., công bố (2009). Trong nghiên 
cứu của mình, Thành và ctv., (2009) cũng phát 
hiện ra ghép phối cho tăng trưởng tốt nhất là 
ghép phối khác dòng giữa tôm đực dòng Hawaii 
(gia hóa hoàn chỉnh) với tôm cái của Việt Nam 
có nguồn gốc là tôm hoang dã (dòng Mekong và 
dòng Đồng Nai). Từ kết quả so sánh tăng trưởng 
giữa các ghép phối khác dòng cho thấy có sự 
hiện diện của ưu thế lai trong một số ghép phối 
nhất định. Ưu thế lai thể hiện rõ nhất khi ghép 
phối giữa những dòng cách xa nhau về nguồn 
gốc địa lý hoặc về mặt di truyền. Như trong 
nghiên cứu này, ưu thế lai rõ nhất khi ghép phối 
xa giữa nhóm Gia hóa (G) với các nhóm tôm 
hoang dã (N, A, T) (chiếm 6/7 ghép phối cho 
kết quả tốt nhất). Ở chiều ngược lại, những ghép 
24 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
phối khác dòng giữa những dòng tôm hoang dã 
(ví dụ: NA, NT, TA,..) thường cho kết quả âm 
tính (tăng trưởng kém). Trong số năm ghép phối 
cho kết quả tăng trưởng kém nhất thì có đến bốn 
ghép phối là ghép phối khác dòng giữa các dòng 
tôm hoang dã, trong đó có ba ghép phối có sự 
tham gia của dòng Nội địa hoặc dòng Ấn Độ 
Dương. Kết quả này cho thấy tầm quan trọng 
của quá trình gia hóa tôm bố mẹ cũng như hiệu 
quả của phương pháp ghép phối khác dòng.
Các mối tương quan kiểu gen thuận, không 
chặt chẽ của tính trạng khối lượng thân thu 
hoạch ở những môi trường nuôi khác nhau cho 
phép dự đoán có tương tác G x E ở mức độ nhẹ. 
Tương quan kiểu gen khá cao (rg = 0,70) giữa 
mô hình nuôi trong bể raceway tuần hoàn khép 
kín, an toàn sinh học ở Trung tâm nghiên cứu với 
môi trường nuôi ao ở Khánh Hòa là nơi tôm có 
tốc độ tăng trưởng tốt nhất trong các điểm nuôi 
ao, trọng lượng tôm khi thu hoạch cũng đồng 
đều nhất (CV thấp nhất) cho thấy nguồn vật liệu 
này có thể phát huy hiệu quả trong môi trường 
nuôi được kiểm soát tốt hơn. Tương quan ở mức 
trung bình - thấp (rg = 0,42) giữa nuôi trong bể 
ở Trung tâm nghiên cứu với môi trường nuôi ao 
ở Bạc Liêu là nơi đại diện cho vùng nuôi chính 
của cả nước đặt ra một yêu cầu cần phải duy trì 
và tăng cường hơn nữa tính đa dạng về kiểu gen 
của nguồn vật liệu này nhằm có thể thích ứng 
tốt hơn với nhiều loại môi trường, mô hình nuôi 
khác nhau. Kết quả tìm được trong nghiên cứu 
này hơi khác với kết quả đã được công bố bởi 
Krishna và ctv., (2011) khi nghiên cứu trên tôm 
sú. Tác giả công bố tương quan giữa thứ tự giá 
trị chọn giống trung bình (mean BV) theo gia 
đình giữa các gia đình nuôi ở hai ao khác nhau 
là 0,78 cho tính trạng trọng lượng thân và 0,60 
cho tính trạng tỷ lệ sống. Tuy nhiên, hai ao nuôi 
trong thí nghiệm này lại ở cùng một địa điểm với 
những điều kiện chăm sóc, sinh thái môi trường 
giống nhau nên tương quan kiểu gen ở mức khá 
(0,60; 0,78) tìm được là khá dễ hiểu. Kết quả 
nghiên cứu trên tôm thẻ chân trắng cho thấy 
tương tác G x E là khá thấp với tính trạng trọng 
lượng thân (Pérez-Rostro và Ibarra, 2003a; b; 
Gitterle và ctv., 2005a). Perez-Rostro và Ibarra 
(2003b) công bố tương tác G x E tính trạng tăng 
trưởng là không đáng kể, tuy vậy tác giả cũng 
cho rằng những ước tính này thấp có thể do tỉ 
lệ thời gian các gia đình được nuôi trong môi 
trường nuôi chung so với thời gian nuôi trong 
môi trường riêng biệt là thấp. Trong nghiên cứu 
tương tự bởi Gitterle và ctv., (2005a) các gia 
đình full-sib trải qua từ 22% (đợt 6) đến 48% 
(đợt 3) tổng thời gian nuôi (từ khi nở đến thu 
hoạch) trong các lồng nuôi riêng rẽ trước khi 
được đánh dấu và nuôi chung nhưng tương quan 
di truyền trọng lượng thu hoạch trong các môi 
trường thử nghiệm khác nhau vẫn ở mức cao 
và ổn định. Hai nghiên cứu này cho phép nhận 
định tương tác G x E tính trạng trọng lượng thân 
trên tôm thẻ là khá thấp. Tuy nhiên, các tác giả 
cũng đề xuất việc đánh giá tương tác G x E cần 
tiến hành trong môi trường nuôi phổ biến nhất 
để có nhận định chính xác hơn.
V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1. Kết luận
Vật liệu được tạo ra từ ghép phối tổ hợp 
giữa bốn dòng tôm có tính đa dạng di truyền cao 
và là nguồn vật liệu có giá trị cho các chương 
trình chọn giống trên tôm sú.
Ưu thế lai thể hiện rõ trong một số ghép 
phối xa trong đó có sự tham gia (vai trò tôm mẹ 
hoặc tôm bố) của nhóm tôm Gia hóa.
Tương tác G x E tính trạng khối lượng thân 
tìm được giữa các địa điểm nuôi ở mức độ nhẹ.
5.2. Đề xuất
Sử dụng nguồn vật liệu trong nghiên cứu 
này cho các chương trình chọn giống tôm sú.
Khuyến cáo sản xuất có thể áp dụng lai xa 
giữa tôm cái hoang dã với tôm đực gia hóa.
Duy trì và tăng cường hơn nữa tính đa dạng 
của nguồn vật liệu này nhằm thích ứng cao hơn 
với nhiều loại môi trường nuôi khác nhau.
25TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Argue, B.J., Arce, S.M., Lotz, J.M., Moss, S.M., 
2002. Selective breeding of Pacific white shrimp 
(Litopenaeus vannamei) for growth and resistance to 
Taura Syndrome Virus. Aquaculture. 204, 447-460.
Bentsen, H.B., Eknath, A.E., Palada-de Vera, M.S., 
Danting, J.C., Bolivar, H.L., Reyes, R.A., Dionisio, 
E.E., Longalong, F.M., Circa, A.V., Tayamen, 
M.M., Gjerde, B., 1998. Genetic improvement 
of farmed tilapias: growth performance in a 
complete diallel cross experiment with eight 
strains of Oreochromis niloticus. Aquaculture. 
160, 145-173.
Bourdon, R.M., 1999. Understanding animal breeding. 
Prentice Hall. NY.
De Donato, M., Manrique, R., Ramirez, R., Mayer, 
L., Howell, C., 2005. Mass selection and 
inbreeding effects on a cultivated strain of 
Penaeus (Litopenaeus) vannamei in Venezuela. 
Aquaculture. 247, 159-167.
Dunham, R.A., 2007. Comparison of six generations of 
selection, interspecific hybridization, intraspecific 
crossbreeding and gene transfer for growth 
improvement in ictalurid catfish. Aquaculture. 
272, S252-S253.
Eknath, A.E., Bentsen, H.B., Ponzoni, R.W., Rye, 
M., Nguyen, N.H., Thodesen, J., Gjerde, B., 
2007. Genetic improvement of farmed tilapias: 
Composition and genetic parameters of a synthetic 
base population of Oreochromis niloticus for 
selective breeding. Aquaculture. 273, 1-14.
Falconer, D.S., Mackay, T.F.C., 1996. Introduction to 
quantitative genetics, Fourth ed. Longman, Essex 
CM20 2JE, England.
Gilmour, A.R., Gogel, B.J., Cullis, B.R., Welham, S.J., 
Thompson, R., 2009. ASReml User Guide Release 
2.1. VSN International Ltd, Hemel Hemptead, 
HP1 1ES, UK.
Gitterle, T., Rye, M., Salte, R., Cock, J., Johansen, 
H., Lozano, C., Arturo Suárez, J., Gjerde, B., 
2005a. Genetic (co)variation in harvest body 
weight and survival in Penaeus (Litopenaeus) 
vannamei under standard commercial conditions. 
Aquaculture. 243, 83-92.
Gitterle, T., Salte, R., Gjerde, B., Cock, J., Johansen, 
H., Salazar, M., Lozano, C., Rye, M., 2005b. 
Genetic (co)variation in resistance to White Spot 
Syndrome Virus (WSSV) and harvest weight in 
Penaeus (Litopenaeus) vannamei. Aquaculture. 
246, 139-149.
Gjedrem, T., 2000. Genetic improvement of cold-water 
fish species. Aquaculture Research. 31, 25-33.
Gjedrem, T., 2005. Selection and breeding programs in 
aquaculture. Springer, Dordrecht. 364 pp.
Goyard, E., Patrois, J., Peignon, J.M., Vanaa, V., 
Dufour, R., Viallon, J., Bédier, E., 2002. Selection 
for better growth of Penaeus stylirostris in Tahiti 
and New Caledonia. Aquaculture. 204, 461-468.
Hershberger, W.K., Myers, J.M., Iwamoto, R.N., 
McAuley, W.C., Saxton, A.M., 1990. Genetic 
changes in the growth of coho salmon 
(Oncorhynchus kisutch) in marine net-pens, 
produced by ten years of selection. Aquaculture. 
85, 187-197.
Hetzel, D.J.S., Crocos, P.J., Davis, G.P., Moore, S.S., 
Preston, N.C., 2000. Response to selection and 
heritability for growth in the Kuruma prawn, 
Penaeus japonicus. Aquaculture. 181, 215-223.
Hung, D., Nguyen, N.H., Ponzoni, R.W., Hurwood, D.A., 
Mather, P.B., 2013a. Quantitative genetic parameter 
estimates for body and carcass traits in a cultured 
stock of giant freshwater prawn (Macrobrachium 
rosenbergii) selected for harvest weight in Vietnam. 
Aquaculture. 404–405, 122-129.
Hung, D., Vu, N.T., Nguyen, N.H., Ponzoni, R.W., 
Hurwood, D.A., Mather, P.B., 2013b. Genetic 
response to combined family selection for 
improved mean harvest weight in giant freshwater 
prawn (Macrobrachium rosenbergii) in Vietnam. 
Aquaculture. 412–413, 70-73.
Jerry, D R., Purvis, I W., Piper, L R., 2002. Genetic 
differences in growth among wild populations of 
26 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
the yabby, Cherax destructor (Clark). Aquaculture 
Research. 33, 917-923.
Jerry, D.R., Purvis, I.W., Piper, L.R., Dennis, C.A., 
2005. Selection for faster growth in the freshwater 
crayfish Cherax destructor. Aquaculture. 247, 
169-176.
Jones, C.M., McPhee, C.P., Ruscoe, I.M., 2000. A 
review of genetic improvement in growth rate in 
redclaw crayfish Cherax quadricarinatus (von 
Martens) (Decapoda: Parastacidae). Aquaculture 
Research. 31, 61-67.
Khaw, H.L., Ponzoni, R.W., Hamzah, A., Abu-Bakar, 
K.R., Bijma, P., 2012. Genotype by production 
environment interaction in the GIFT strain of 
Nile tilapia (Oreochromis niloticus). Aquaculture. 
326–329, 53-60.
Kitcharoen, N., Rungsin, W., Koonawootrittriron, S., 
Na-Nakorn, U., 2011. Heritability for growth 
traits in giant freshwater prawn, Macrobrachium 
rosenbergii (de Mann 1879) based on best linear 
unbiased prediction methodology. Aquaculture 
Research, 1-7.
Krishna, G., Gopikrishna, G., Gopal, C., Jahageerdar, 
S., Ravichandran, P., Kannappan, S., Pillai, 
S.M., Paulpandi, S., Kiran, R.P., Saraswati, R., 
Venugopal, G., Kumar, D., Gitterle, T., Lozano, 
C., Rye, M., Hayes, B., 2011. Genetic parameters 
for growth and survival in Penaeus monodon 
cultured in India. Aquaculture. 318, 74-78.
Lester, L.J., 1983. Developing a selective breeding 
program for penaeid shrimp mariculture. 
Aquaculture. 33, 41-50.
Malecha, S.R., 1884. Research and development in 
freshwater prawn, Macrobrachium rosenbergii, 
culture in the United States: current status and 
biological constraints with emphasis on breeding 
and domestication, The 9th UNJR Conference, 
Kyoto, 26 – 27 May 1980, pp. 35- 55.
Neira, R., Lhorente, J.P., Araneda, C., Díaz, N., 
Bustos, E., Alert, A., 2004. Studies on carcass 
quality traits in two populations of Coho salmon 
(Oncorhynchus kisutch): phenotypic and genetic 
parameters. Aquaculture. 241, 117-131.
Pérez-Rostro, C.I., Ibarra, A.M., 2003a. Heritabilities 
and genetic correlations of size traits at harvest 
size in sexually dimorphic Pacific white shrimp 
(Litopenaeus vannamei) grown in two environments. 
Aquaculture Research. 34, 1079-1085.
Pérez-Rostro, C.I., Ibarra, A.M., 2003b. Quantitative 
genetic parameter estimates for size and growth 
rate traits in Pacific white shrimp, Penaeus 
vannamei (Boone 1931) when reared indoors. 
Aquaculture Research. 34, 543-553.
Ponzoni, R.W., Hamzah, A., Tan, S., Kamaruzzaman, 
N., 2005. Genetic parameters and response to 
selection for live weight in the GIFT strain of Nile 
Tilapia (Oreochromis niloticus). Aquaculture. 
247, 203-210.
Preston, N.P., Crocos, P.J., Keys, S.J., Coman, G.J., 
Koenig, R., 2004. Comparative growth of selected 
and non-selected Kuruma shrimp Penaeus 
(Marsupenaeus) japonicus in commercial farm 
ponds; implications for broodstock production. 
Aquaculture. 231, 73-82.
Quinton, C.D., McMillan, I., Glebe, B.D., 2005. 
Development of an Atlantic salmon (Salmo 
salar) genetic improvement program: Genetic 
parameters of harvest body weight and carcass 
quality traits estimated with animal models. 
Aquaculture. 247, 211-217.
Thanh, N.M., Ponzoni, R.W., Nguyen, N.H., Vu, 
N.T., Barnes, A., Mather, P.B., 2009. Evaluation 
of growth performance in a diallel cross of three 
strains of giant freshwater prawn (Macrobrachium 
rosenbergii) in Vietnam. Aquaculture. 287, 75-83.
27TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
EVALUATION OF THE BASE POPULATION FOR SELECTION PROGRAM 
ON BLACK TIGER SHRIMP Penaeus monodon
Dinh Hung1*, Phan Minh Quy1, La Xuan Thao1, Nguyen Thanh Luan1, Vu Thi Giang1, 
Nguyen Van Ta1, Tran Hung Anh1,Nguyen Van Hao2 
ABSTRACT
The base population (G
0
) for a selective breeding programs on Black tiger shrimp (Penaeus mon-
odon) was generated from a fully diallel cross of four founder strains collected from different geo-
graphic regions, that were originated as wild and domesticated individuals. In the G
0
, there were 
69 families were produced from 16 crosses. These families were cultured in the Research central 
in bio-security raceways and on earthen ponds in the Central (Nha Trang), Southwest (Bac Lieu) 
and Southeast (Ba Ria) of Vietnam. Evaluation of growth performance in a diallel cross at the 
Research Central suggested that there was an existence of hybrid vigour. Crosses between domesti-
cated strains with wild strains showed significantly better growth. Mild and positive G x E interac-
tion was also found in this study and this will need to be considered in future breeding program on 
Black tiger shrimp.
Keywords: tiger shrimp; Penaeus monodon; heterosis; G x E
Người phản biện: TS. Trịnh Quốc Trọng
Ngày nhận bài: 10/8/2014
Ngày thông qua phản biện: 26/8/2014
Ngày duyệt đăng: 05/9/2014
1 National Breeding Center for Southern Marine Aquaculture - Research Institute for Aquaculture No.2 
2 Research Institute for Aquaculture No.2 
* Email: dinhhungria2@gmail.com

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_nguon_vat_lieu_ban_dau_cho_chon_giong_tom_su_penaeu.pdf