Độ tiêu hoá biểu kiến của các nguyên liệu làm thức ăn đối với cá giò (Rachycentron canadum) thịt

TÓM TẮT

Nghiên cứu này đánh giá khả năng tiêu hóa biểu kiến của cá giò thịt đối với 4 nguyên liệu trong

nước (bột cá Cà Mau, bột tôm, bột mì, bột đậu nành nguyên hạt rang, xay) và 5 nguyên liệu ngoại

nhập (bột cá Chilê, bột gia cầm, bột xương thịt heo, bột mực, bột sò). Crom oxit được dùng làm

chất đánh dấu và sử dụng phương pháp vuốt để thu phân. Độ tiêu hóa chất khô đối với các nguyên

liệu có nguồn gốc động vật từ 63,5%-91,6%, các nguyên liệu thực vật từ 64-72,2%. Độ tiêu hóa chất

khô của cá đối với bột cá Cà Mau (91,6 %) cao hơn so với những nguyên liệu còn lại (P<0,05).>

nguyên liệu còn lại có độ tiêu hóa chất khô ở mức trung gian trong khi bột cá Chilê có giá trị thấp

nhất (63,5 %). Độ tiêu hóa biểu kiến với protein đạt trên 90 % ở các nguyên liệu bột cá Cà Mau và

bột sò cao hơn bột cá Chilê (74,8 %) (P<0,05) trong="" khi="" bột="" mực="" và="" bột="" mì="" chỉ="" đạt="" 52,2="" %="" và="" 57,7="">

Giá trị độ tiêu hoá lipid của bột đậu nành cùng với bột sò rất cao, lần lượt là 91,4% và 93%. Giá trị

độ tiêu hóa tro cao nhất được tìm thấy ở bột gia cầm (93,6 %) và bột mực (90,4 %). Những thông

tin về độ tiêu hóa nguyên liệu trong nghiên cứu góp phần vào việc lựa chọn nguyên liệu thích hợp

để phối trộn công thức thức ăn cá giò với các mức dưỡng chất thích hợp để cá tăng trưởng tối đa.

Độ tiêu hoá biểu kiến của các nguyên liệu làm thức ăn đối với cá giò (Rachycentron canadum) thịt trang 1

Trang 1

Độ tiêu hoá biểu kiến của các nguyên liệu làm thức ăn đối với cá giò (Rachycentron canadum) thịt trang 2

Trang 2

Độ tiêu hoá biểu kiến của các nguyên liệu làm thức ăn đối với cá giò (Rachycentron canadum) thịt trang 3

Trang 3

Độ tiêu hoá biểu kiến của các nguyên liệu làm thức ăn đối với cá giò (Rachycentron canadum) thịt trang 4

Trang 4

Độ tiêu hoá biểu kiến của các nguyên liệu làm thức ăn đối với cá giò (Rachycentron canadum) thịt trang 5

Trang 5

Độ tiêu hoá biểu kiến của các nguyên liệu làm thức ăn đối với cá giò (Rachycentron canadum) thịt trang 6

Trang 6

Độ tiêu hoá biểu kiến của các nguyên liệu làm thức ăn đối với cá giò (Rachycentron canadum) thịt trang 7

Trang 7

Độ tiêu hoá biểu kiến của các nguyên liệu làm thức ăn đối với cá giò (Rachycentron canadum) thịt trang 8

Trang 8

Độ tiêu hoá biểu kiến của các nguyên liệu làm thức ăn đối với cá giò (Rachycentron canadum) thịt trang 9

Trang 9

pdf 9 trang xuanhieu 3800
Bạn đang xem tài liệu "Độ tiêu hoá biểu kiến của các nguyên liệu làm thức ăn đối với cá giò (Rachycentron canadum) thịt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Độ tiêu hoá biểu kiến của các nguyên liệu làm thức ăn đối với cá giò (Rachycentron canadum) thịt

Độ tiêu hoá biểu kiến của các nguyên liệu làm thức ăn đối với cá giò (Rachycentron canadum) thịt
liệu còn lại có ADDM ở mức trung gian trong 
khi bột cá Chilê có giá trị thấp nhất (63,5 %). 
Bảng 2. Thành phần dinh dưỡng nguyên liệu 
 Nguyên liệu Ẩm Protein Lipid Xơ Tro Ca Phos NEF
Bột cá (Chilê) 13,65 71,5 9,2 1,6 17,2 1,8 2,3 2,1
Bột cá (Cà Mau) 12,33 69,9 6,2 0,9 18,7 3,6 2,8 5,2
Bột gia cầm 9,09 69,9 12,8 2,1 13,8 5,2 2,7 3,4
Bột xương thịt 7,56 60,2 9,9 3,3 25,0 7,1 4,4 4,9
Bột mực 9,87 48,7 13,2 6,3 16,5 5,4 0,7 21,6
Bột sò 9,10 55,5 11,6 3,3 14,9 1,9 1,4 18,0
Bột tôm 10,53 61,4 0,4 5,3 19,6 5,0 1,6 18,7
Bột mì 13,52 13,1 2,4 2,0 0,5 1,4 0,1 84,0
Bột đậu nành nguyên hạt 6,14 41,8 17,2 9,7 5,5 0,3 0,6 35,5
(NEF: nitrogen-free extract)
Độ tiêu hóa biểu kiến với protein đạt trên 90,0 % ở các nguyên liệu bột cá Cà Mau và bột sò, 
cao hơn có ý nghĩa thống kê so với bột cá Chilê (74,8 %) (P<0,05), trong khi giá trị này ở bột mực 
và bột mì chỉ đạt 52,2 % và 57,7 %. Các nguyên liệu khác có ADP ở mức trung gian.
Bảng 3. Khả năng tiêu hóa biểu kiến của cá 
Nguyên liệu ADDM ADP ADL ADA
Bột cá Chi lê 63,5 ± 3,37 a 74,8 ± 5,55 bc 48,3 ± 12,2 b 60,6 ± 11,16 ab
Bột cá Cà Mau 91,6 ± 1,99 c 93,2 ± 1,70 d 37,1 ± 0,3 ab 51,0± 1,17 a
Bột gia cầm 72,8 ± 2,28 ab 84,4 ± 2,26 cd 38,9± 3,9 b 93,6 ± 1,31 c
Bột xương thịt 65,2 ± 5,05 a 71,5 ± 1,09 bc 67,3 ± 1,1 c 61,1 ± 7,99 ab
Bột mực 70,3 ± 0,72 ab 52,2 ± 1,10 a 50,6 ± 2,2 b 90,4 ± 2,15 c
Bột sò 74,3 ± 3,66 ab 92,9 ± 1,35 d 93,0 ± 2,5 d 62,0 ± 3,63 ab
Bột tôm 82,1 ± 3,33 bc 74,2 ± 3,27 bc 72,9 ± 4,0 c 80,9 ± 2,71 bc
Bột mì 64,0 ± 1,49 a 57,7 ± 5,12 ab 21,2 ± 5,9 a 54,8 ± 2,91 a
Bột đậu nành nguyên hạt 72,2 ± 1,66 ab 74,5 ± 2,02 bc 91,4 ± 1,2 d 53,6 ± 3,18 a
ADDM: khả năng tiêu hóa biểu kiến chất khô; ADP: Khả năng tiêu hóa protein; ADL: Khả 
năng tiêu hó lipid; ADA: Khả năng tiêu hóa tro
* Trong cùng một cột các giá trị khác nhau chữ số mũ thì khác nhau có ý nghĩa về thống kê 
(P<0,05).
140 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Mặc dù ADDM và ADP của bột đậu nành 
nhìn chung thấp hơn những nguyên liệu khác 
nhưng giá trị độ tiêu hoá lipid của nguyên liệu 
này cùng với bột sò lại rất cao, lần lượt là 91,4% 
và 93%. Giá trị ADL của bột xương thịt heo và 
bột tôm thì tương tự nhau (P>0,05). Giá trị ADL 
thấp hơn ở cá khi cho ăn với bột mực, bột gia 
cầm và bột cá Chilê trong khẩu phần (bảng 4).
Giá trị ADA cao nhất được tìm thấy ở bột 
gia cầm (93,6 %) và bột mực (90,4 %). Bột cá 
Cà Mau (51,0 %), bột mì (54,8 %), bột đậu nành 
nguyên hạt (53,6 %) có giá trị ADA thấp hơn 
một cách có ý nghĩa (P < 0,05) so với những 
nguyên liệu còn lại. 
IV. THẢO LUẬN
Giá trị ADP của bột cá Cà Mau (93,2%) 
cao hơn có ý nghĩa so với bột cá Chilê (73,8%) 
trong nghiên cứu này. Bột cá Cà Mau có hàm 
lượng protein thô (69,9 %) tương đương bột cá 
Chilê (71,5 %) và có khả năng tiêu hóa của cá 
giò đối với chất khô (91,6 %) cao hơn so với 
bột cá Chilê (63,5 %). Qua đó cho thấy bột cá 
Cà Mau hoàn toàn có thể thay thế cho nguồn 
bột cá ngoại nhập ngày một khan hiếm. Những 
nghiên cứu khác trong cùng lĩnh vực đã cho 
thấy bột cá được sử dụng hiệu quả ở các loài 
cá ăn động vật. Chẳng hạn như, bột cá Peru có 
giá trị ADP 96,27 % đối với cá giò giống (Zhou 
và ctv., 2004); bột cá menhaden ở cá hồng Mỹ 
(Sciaenop ocelatus) là 95,9 % (McGoogan và 
Reigh,1996), bột cá Đan Mạch có ADP 87,9 % 
đối với cá chẽm Lates calcarifer (William và 
ctv., 1998), bột cá Thái Lan có ADP 92,8 % với 
cá chẽm giống (Boonyaratpalin và William, 
1998), bột cá Pakistan có ADP 77,92 % ở cá 
rohu Labeo rohita (Gul và ctv., 2007). 
Giá trị ADP và ADL của bột gia cầm trong 
nghiên cứu này (72,8-84,4%) đều thấp hơn so 
với mức 80,0 – 92,1 % được báo cáo bởi Zhou 
và ctv., (2004), mặc dù hàm lượng protein thô 
của bột gia cầm cao hơn (69,9 %) so với trong 
nghiên cứu của Zhou (61,3%). Việc sử dụng bột 
gia cầm để thay thế một phần bột cá đã được 
thực hiện ở cá chẽm bạc Dicentrarchus labras 
(Alexis, 1997) và cá vược Úc Pagrus auratus 
(Quartaro và ctv., 1998). So với những nguồn 
protein động vật không phải ở biển, bột xương 
thịt gia cầm có hàm lượng protein và độ tiêu hóa 
protein gần tương tự với bột cá (Yu, 2007).
Bột xương thịt có giá trị ADDM và ADP 
thấp hơn so với bột gia cầm, tuy nhiên giá trị 
ADP lại cao hơn. Bột xương thịt heo đã được 
sử dụng trong nhiều công thức thức ăn cho cá 
(Davies và ctv., 1991; Kikuchi và ctv, 1997; 
Robaina và ctv., 1997; Shimeno và ctv., 1993) 
nhưng tiềm năng của việc sử dụng bột xương 
thịt như là nguồn nguyên liệu trong thức ăn cho 
cá vẫn còn nhiều hạn chế. Trong nghiên cứu này, 
các giá trị ADC của bột xương thịt đều ở mức 
trung bình. William và ctv., (1999) cho rằng bột 
thịt có thể thay thế hoàn toàn bột cá trong khẩu 
phần thức ăn cho cá chẽm mà không làm thay 
đổi tăng trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn và 
chất lượng thịt cá.
Bột sò có các giá trị ADCs rất cao, cao 
hơn bột cá. Chưa có nhiều nghiên cứu về khả 
năng tiêu hóa bột sò trên các đối tượng thủy sản 
nhưng qua kết quả nghiên cứu này cho thấy đây 
là nguyên liệu có tiềm năng để sử dụng trong 
công thức thức ăn thủy sản.
Bột mực có độ tiêu hóa tương đối thấp 
so với những nguyên liệu khác nhưng có tác 
dụng dẫn dụ tôm cá rất mạnh do chứa tỷ lệ 
cao glycine và betaine (Lê Thanh Hùng, 2008). 
ADP trên cá hồng (Sparus aurata) là 87,1% 
(Lupatsch và ctv., 1997). Việc sử dụng bột 
mực trong khẩu phần thức ăn cá đã được thực 
hiện ở một vài loài cá như cá hồng Mỹ (Sparus 
aurata) (Lupatsch và ctv., 1997), cá chẽm Nhật 
141TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Bản (Lateolabrax japonicus ) (Mai và ctv., 2006). 
Điều này cho thấy bột mực cũng là một nguồn 
nguyên liệu đầy triển vọng để thay thế bột 
cá trong khẩu phần, tuy nhiên tỷ lệ sử dụng 
nguyên liệu này còn thấp. Trong nghiên cứu 
này, giá trị ADC của bột mực với các hợp phần 
dao động từ 52,2 – 92,4 %.
Bột tôm có protein thô 61,4 % và có độ tiêu 
hóa tương đương với bột sò. Bột tôm là nguồn 
cung cấp acid béo w3, cholesterol và astaxanthin 
(tạo màu cho thịt và da cá), đồng thời cũng là 
một chất dẫn dụ tốt (Lê Thanh Hùng, 2008).
Bột mì cho thấy được tiêu hóa tương đối 
thấp ở cá giò thịt với các giá trị ADCD (64 %), 
protein (57,7 %), lipid (21,2 %), chất tro (54,8 
%). Những nghiên cứu khác cho thấy giá trị 
ADC cao của bột mì. Chẳng hạn như trên cá 
tráp (Sparus aurata) là 82 % (Lupatsch, 1997); 
ở cá hồng Mỹ (Sciaenops ocelatus) là 96,8 % 
(Gaylord và Gatlin, 1996).
Đối với nguyên liệu kiểm tra có nguồn gốc 
thực vật, bột đậu nành nguyên hạt cho thấy rất 
hứa hẹn như là một nguyên liệu trong công 
thức thức ăn cá giò. Nguyên liệu này có giá trị 
ADCs cao đối với chất khô (72,2 %), protein 
(74,5 %), lipid (91,4 %), chất tro (53,6 %). 
Không có những báo cáo trước đây về độ tiêu 
hoá biểu kiến của bột đậu nành ở cá giò, nguyên 
liệu này có ADP ở cá trác đuôi vàng (Seriola 
quinqueradiata) là 83,2 % (Masumota và ctv., 
1996) và ở cá chẽm (Lates calcarifer) là 84,8 
% (McMeniman, 2002). Vì vậy, bột đậu nành 
nguyên hạt, rang, xay cho thấy là nguồn protein 
thay thế rất hứa hẹn trong công thức thức ăn cá 
giò, đặc biệt là chỉ số ADP khá cao.
V. KẾT LUẬN 
Nghiên cứu cho thấy rằng cá giò có khả 
năng sử dụng hiệu quả protein từ nguồn nguyên 
liệu động vật và thực vật. Bột cá Cà Mau cùng 
với bột xương thịt gia cầm thủy phân, bột sò, 
bột đậu nành rang, xay được tiêu hóa tốt ở cá 
giò, cho thấy đây là những nguồn nguyên liệu 
đầy triển vọng để thay thế bột cá ngoại nhập 
trong khẩu phần thức ăn cá giò.
LỜI CÁM ƠN
Nhóm tác giả chân thành cám ơn sự hỗ trợ 
tài chính từ đề tài KC.06.15/06-10 do Bộ Khoa 
Học và Công Nghệ quản lý. Chúng tôi xin gửi 
lòng biết ơn đến TS. Yu Yu đã cung cấp bột gia 
cầm cho thí nghiệm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Dương Tử, 2014. Nuôi cá bớp năng suất cao. Tạp chí 
thủy sản Việt Nam, tháng7-2014.
Lê Thanh Hùng, 2008. Thức ăn và dinh dưỡng thuỷ 
sản, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, 70 trang
Tài liệu tiếng Anh
Allan, G.L., Parkinson, S., Booth, M. A., Stone, D.A.J., 
Rowland, S.J., Frances, J., Warner-Smith, R., 2000. 
Replacement of fish meal in diets for Australian 
silver perch, Bidyanus bidyanus: I. Digestibility of 
alternative ingredients. Aquaculture 186, 293– 310.
Alexis, M.N., 1997. Fish meal and fish oil replacers 
in Mediterranean marine fish diets. In: A. Tacon., 
B. Barsureo. (Eds.), Feeding tomorrow’s fish. 
Proceedings of workshop of the CIHEAM 
net work on technology of aquaculture in the 
Mediterranean., CIHEAM, Zagaroza, Spain, pp. 
183-204 
AOAC, 1995. Official Methods of Analysis of AOAC, 
16th edn. In: Helric, K. (Ed.), Association of 
Analytical Chemist, Inc., Arlington, VA.
Boonyaratpalin M., William K., 1998. Asian Sea Bass, 
Lates calcarifer. In: Webster C.D., Lim C.E. 
(Eds.), Nutrient Requirements and Feeding of 
Finfish for Aquaculture, pp. 48-51.
Davies, S.J. I., Nengas., M. Alexis, 1991. Patial subs-
142 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
titution of fish meal with different meat meal pro-
ducts in diets for sea bream (Sparus aurata). In: 
S. J. Kaushik., P. Luquet. (Eds.), Fish nutrition in 
practice. Institut National de la recherchc Agrono-
mique, Paris, pp. 907-911 
De Silva, S.S., Anderson, T.A., 1995. Fish Nutrition in 
Aquaculture, Chapman & Hall.
Furukawa and Tsukahara, 1966. Chromium oxidate de-
termination. Bull. Japan. Socicial scientific Fish-
ies, N. 32, 502-506
Gaylord, T.G., Gatlin, D.M., 1996. Determination of 
digestibility coefficients of various feedstuffs for 
red drum (Sciaenops ocellatus). Aquaculture 139, 
303–314.
Gul, Y. M., Salim, B., Rabbani, 2007. Evaluation of 
apparent digestibility coefficients of different 
dietary protein levels with and without fish meal 
for Labeo rohita. In: Fisheries, D.o.Z.a. (Ed.), 
Department of Zoology and Fisheries. University 
of Agriculture, Faisalabad, Pakistan, pp. 121-125.
Lupatsch, I., Kissil, G.W., Sklan, D., Pfeffer, E., 
1997. Apparent digestibility coefficients of feed 
ingredients and their predictability in compound 
diets for gilthead seabream, Sparus aurata. 
Aquaculture Nutrition, 3, 81–89. 
Lee, S.M., 2002. Apparent digestibility coefficients of 
various feed ingredients for juvenile and grower 
rockfish (Sebastes schlegeli). Aquaculture 207, 
79–95.
Mai Kangsen, Huitao Li, Qinghui Ai, Qingyuan Duan, 
Wei Xu, Chunxiao Zhang, Lu Zhang, Beiping 
Tan, Zhiguo Liufu, 2006. Effects of dietary squid 
viscera meal on growth and cadmium accumulation 
in tissues of Japanese seabass, Lateolabrax 
japonicus (Cuvier 1828). Aquaculture Research, 
Volume 37, Issue 11, 1063 – 1069. 
Masumoto, T., Ruchimat, T., Ito, Hosokawa, H., 
Shimeno, S.T., 1996. Amino acid availability 
values for several protein sources for yellowtail 
(Seriola quinqueradiata). Aquaculture, 146(1–2), 
109–119.
McGoogan, B.B., R. C., Reigh, 1996. Apparent 
digestibility of selected ingredients in red drum 
(Sciaenops ocellatus) diets. Aquaculture 141, 
233-234.
McMeniman, N.P., Williams, K.C., 2002. The 
digestion and utilization of some protein meals 
by barramundi (Lates calcarifer). Aquaculture 
(submitted).
Quartaro, N. G. L., Allan, J. D., Bell, 1998. Replacement 
of fish meal in diets for Australian snapper, Pagrus 
auratus. Aquaculture 166, 279-295.
Robaina, L. F. J., Moyano, M. S., Izquierdo, J., 
Socorro, J. M., Vergara, D., Montero, 1997. 
Corn gluten and meat-and-bone meals as protein 
sources in diets for gilthead seabream ( Sparus 
aurata): nutritional and histological implications. 
Aquaculture 157, 347-359.
Shimeno, S. T., Masumoto, T., Hujita, T., Mima, S., 
Ueno, 1993. Alternative protein sources for fish 
meal in diets of young yellowtail. Nippon Suisan 
Gakkaishi 59, 137-143.
Yu, 2007. Fishmeal replacements - Studies show 
rendered protein meals effective in aquafeeds. 
Global Aquaculture Advocate 10(05), 80-82.
William, K.C., Barlow, C.G., D’Souza, F., 1998. 
Larval penaeid and grow-out finfish nutritional 
research in Australia. In: Rimmer, M.a.W., K.C 
(Ed.), Proceedings of ACIAR-NACA Grouper 
Aquaculture Workshop Bangkok, Thailand, pp. 
26-35.
William, K.C., Barlow C.G., Rogers L., McMeniman, 
N., Johnston, W., 1999. High performance grow-
out pelleted diets for cage culture of barramundi 
Lates calcarifer, Proceeding of the First 
Iternational Symposium on Cage Culture in Asia, 
Tungkang, Taiwan, pp. 29.
Zhou Qi-cun, Bei-Ping Tan, et al., 2004. Apparent di-
gestibility of selected feed ingredients for juvenile 
cobia Rachycentron canadum. Aquaculture 214, 
441-451.
143TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
APPARENT DIGESTIBILITY OF COMMON AND ALTERNATIVE FEED 
INGREDIENTS BY JUVENILE COBIA (Rachycentron canadum)
Le Huu Hiep1*, Vu Anh Tuan1, Tran Quoc Binh1, 
Nguyen Thuy An1, Le Van Truc1
ABSTRACT
This study examined the apparent digestibility of four local ingredients (Camau fish meal, shrimp head 
meal, flour meal, whole soybean roasted meal) and five imported ingredients (Chilean fish meal, poultry-
by product meal, meat and bone meal, scallop liver powder, squid liver powder) when fed to cobia juve-
niles. Chromium oxide was used as an external indicator and the faeces were collected using stripping 
methods. The dry matter digestibility of ingredients of animal origin was in the range of 63.5 -91.6%, 
while that of plant material was in the range of 64-72.2%. The dry matter digestibility of Camau fish 
meal (91.6%) was significantly higher than that of other materials (P <0.05). The remaining materials 
had the intermediate ADDM value while the Chilean fish meal had the lowest value (63.5%). The appar-
ent protein digestibility of Camau fish meal (92.2%) and scallop liver powder (93.9%) were significant 
higher than that of Chilean fishmeal (74.8%) (P <0.05). On the other hand, these values of squid liver 
powder and flour meal were as low as 52.2% and 57.7%, respectively. The apparent lipid digestibility 
values of whole soybean meal (91.4%) and scallop liver powder (93%) were much higher than those 
of other ingredients. The high apparent ash digestibility values were found for poultry-by product meal 
(93.6%) and squid liver powder (90.4%). The findings of this study have a significant contribution to the 
selection of appropriate materials for cobia diet formulation for maximum growth of the fish.
Keywords: Animal ingredients; apparent digestibility; cobia; plant ingredients
Người phản biện: TS. Nguyễn Thị Ngọc Tĩnh
Ngày nhận bài: 10/8/2014
Ngày thông qua phản biện: 26/8/2014
Ngày duyệt đăng: 05/9/2014
1 Minh Hai Sub-Institute for Fisheries Research, Research Institute for Aquaculture No 2. 
* Email: lehuuhiep2@yahoo.com

File đính kèm:

  • pdfdo_tieu_hoa_bieu_kien_cua_cac_nguyen_lieu_lam_thuc_an_doi_vo.pdf