Crablet nursery of mud crab (Scylla paramamosain) with different feed types and stocking densities
ABSTRACT This study aims to determine the appropriate feed type and stocking density to improve the survival rate and growth performance of mud crab crablet during the nursery stage. The study consisted of 2 experiments as follows: (1) Rearing crablets with different feed types (including commercial feed, artemia biomass and acetes biomass) and (2) rearing crablets at different stocking densities (including 100; 200; 300 and 400 inds/m2). All treatments were randomly set up in triplicate. The initial sizes of crablet were 3.24 ± 0.54 mm in length, 4.54 ± 0.79 mm in width and 0.018 ± 0.004 g in weight. The result showed that using acetes biomass gave the best results compared to other treatments. The survival rate was 58.8% and biomass was 118 inds/m2. The second experiment showed that rearing crablets at 100 inds/m2 reached the highest survival rate (90.7%) and biomass (91 inds/m2)
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Crablet nursery of mud crab (Scylla paramamosain) with different feed types and stocking densities
hiên cứu thức ăn chế biến trong ương ấu trùng cua biển (Scylla serrata) thì tỷ lệ sống là chỉ tiêu rất hữu ích cho việc nhận biết ảnh hưởng của thức ăn không thích hợp cho ấu trùng và điều này dẫn đến nguy cơ cao của hội chứng chết do lột xác không thành công [20– 22]. Theo Balange et al., (2017) [12], hàm lượng caxi trong con ruốc chiếm 4,55% và 10,00 ± 0,67% chất chitin. Đối với canxi và chitin trong các loài giáp xác, giúp cua hấp thu tốt và cứng vỏ nhanh khi lột xác, điều này cũng là nguyên nhân nâng cao tỷ lệ sống. Như vậy ương cua giống (Scylla paramamosain) với các loại thức ăn khác nhau cho thấy, việc sử dụng con ruốc (Acetes sp.) sinh khối làm thức ăn cho kết quả tốt nhất với tỷ lệ sống và sinh khối đạt được cao nhất (58,8%; 118 con/m 2 ) khác biệt có ý nghĩa so với các loại thức ăn còn lại, tăng trưởng của cua về CL và CW nhanh hơn có ý nghĩa so với Crablet nursery of mud crab (Scylla paramamosain) 89 TACN, nhưng khác biệt không ý nghĩa so với sử dụng Artemia sinh khối. Hơn nữa, giá thành con ruốc sinh khối rẻ hơn (10.000–12.000 đ/kg) so với Artemia sinh khối (30.000–50.000 đ/kg) và nguồn con ruốc sinh khối rất dễ tìm, 82,8% số hộ ương cua giống được khảo sát [1, 3]. 58,8c 26,8a 40,3b 118C 81B 54A 0 10 20 30 40 50 60 70 TACN Artemia Con ruốc Nghiệm thức T ỷ l ệ số n g ( % ) . 0 20 40 60 80 100 120 140 N ăn g s u ất ( co n /m 2 ) . Tỷ lệ sống (%) Năng suất (con/m2) Hình 3. Tỷ lệ sống và năng suất của cua sau 14 ngày ương Ghi chú: Các giá trị thường (a, b, c) và in hoa (A, B,C,...) có ký tự giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) Ương cua giống với các mật độ khác nhau Các yếu tố môi trường nước trong ương cua giống với mật độ khác nhau Nhiệt độ trung bình của các nghiệm thức trong thời gian ương dao động từ 27,30– 29,72 oC và pH dao động từ 7,68–7,90 (bảng 4). Nhìn chung, nhiệt độ và pH giữa buổi sang với buổi chiều ít biến động và đều nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của cua. Hamasaki (2003) [23], nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của ấu trùng cua Scylla serrata dao động từ 26–30oC và nhiệt độ thích hợp nhất cho sự phát của ấu trùng cua Scylla tranquebarica từ 28–30oC [24]. Truong Trong Nghia et al., (2007) [25] cho rằng, pH nằm trong khoảng từ 7,5–8,5 thuận lợi cho sự phát triển của ấu trùng cua biển. Bảng 4. Nhiệt độ và pH trung bình ở các nghiệm thức ương cua giống với mật độ khác nhau Nghiệm thức (con/m2) Nhiệt độ pH Sáng Chiều Sáng Chiều 100 27,31 ± 0,51 29,71 ± 0,91 7,82 ± 0,11 7,90 ± 0,10 200 27,30 ± 0,51 29,70 ± 0,91 7,70 ± 0,11 7,87 ± 0,11 300 27,31 ± 0,42 29,72 ± 0,93 7,80 ± 0,13 7,85 ± 0,12 400 27,32 ± 0,41 29,71 ± 0,91 7,68 ± 0,10 7,80 ± 0,10 Bảng 5 thể hiện hàm lượng TAN, nitrit và độ kiềm của các nghiệm thức trong thời gian ương cua giống với các mật độ khác nhau. Kết quả cho thấy, hàm lượng TAN và độ kiềm trong môi trường nước chưa ảnh hưởng đến sự phát triển của cua. Khi ương ấu trùng cua biển thay thế Artemia bằng thức ăn nhân tạo, hàm lựng TAN trong các nghiệm thức cao nhất vào Le Quoc Viet, Tran Ngoc Hai 90 ngày thứ 15 (5 mg/L), tuy nhiên ấu trùng vẫn phát triển tốt và đạt tỷ lệ sống cao [6]. Hàm lượng kiềm thích hợp cho sự phát triển của ấu trùng cua biển từ 80–120 mg CaCO3/L [8]. Bảng 5. Trung bình hàm lượng TAN, nitrit và kiềm ở các nghiệm thức mật độ khác nhau Nghiệm thức (con/m2) TAN (mg/l) Nitrit (mg/l) Kiềm (mg CaCO3/l) 100 0,60 ± 0,30 3,90 ± 0,10 91,6 ± 11,1 200 0,50 ± 0,20 3,80 ± 0,11 89,2 ± 9,50 300 0,50 ± 0,30 4,40 ± 0,09 80,6 ± 9,80 400 0,60 ± 0,10 4,60 ± 0,10 82,0 ± 8,80 Tăng trưởng của cua giống ở các nghiệm thức mật độ khác nhau Sau 14 ngày ương, trung bình kích cỡ cua (CL và CW) giữa các nghiệm thức mật độ ương khác nhau trong thời gian ương được thể hiện ở hình 4. Chiều dài của mai cua ở các nghiệm thức dao động từ 6,93–9,03 mm, tương ứng với chiều rộng của mai là 9,29–10,76 mm. Trong đó ở nghiệm thức mật độ ương 200 con/m2, cua có kích cỡ lớn nhất (CL = 9,03 mm và CW = 10,76 mm), kế đến cua ở nghiệm thức 100 con/m 2 (CL = 7,84 mm và CW = 10,25 mm) và thấp nhất là nghiệm thức mật độ 400 con/m2, nhưng giữa các nghiệm khác biệt nhau không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tương tự, chiều rộng của mai cua ở các nghiệm thức cũng khác biệt nhau không có ý nghĩa thống kê và CW dao động từ 9,29–10,76 mm. 7,84a 9,03a 7,10a 6,93a 2 4 6 8 10 12 Ban đầu 7 14 Thời gian ương (ngày) C h iề u d ài ( m m ) . 100 con/m2 200 con/m2 300 con/m2 400 con/m2 10,25a 10,76a 9,57a 9,29a 4 6 8 10 12 14 Ban đầu 7 14 Thời gian ương (ngày) C h iề u r ộ n g ( m m ) . 100 con/m2 200 con/m2 300 con/m2 400 con/m2 Hình 4. Chiều dài và chiều rộng của cua giống trong thời gian ương Ghi chú: Các ký tự (a, b, c) trong cùng một đồ thị giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) Hình 5 cho ta thấy, trung bình khối lượng cua ở các nghiệm thức sau 7 và 14 ngày ương khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Sau 7 ngày ương, khối lượng trung bình của cua ở các nghiệm thức dao động từ 0,04–0,05 g/con và sau 14 ngày khối lượng cua đạt từ 0,22–0,30 g/con. Tăng trưởng của cua về CL, CW và khối lượng ở các các nghiệm thức mật độ ương khác nhau (100, 200, 300 và 400 con/m 2 ), sai khác không có ý nghĩa thống kê. Theo kết quả khảo sát của Lê Quốc Việt và nnk., (2015), khi ương từ megalop lên cua giống trong bể lót bạt với mật độ dao động từ 111–429 megalop/m2 trong thời gian từ 9–17 ngày thì kích cỡ cua giống không có sự khác biệt, tuy nhiên tỷ lệ sống sẽ giảm khi tăng mật độ ương. Khi ương ấu trùng cua biển từ giai đoạn megalop lên cua1 với các mức nước (20, 40 và 60 cm) kết hợp với mật độ khác nhau (5.000, 10.000 và 15.000 megalop/m 2 ), kết quả cho thấy tăng trưởng về chiều dài của ấu trùng và cua1 giữa các nghiệm thức mật độ khác nhau cũng không khác biệt có ý nghĩa thống kê [2]. Crablet nursery of mud crab (Scylla paramamosain) 91 0,27a 0,30a 0,22a 0,23a 0,00 0,05 0,10 0,15 0,20 0,25 0,30 0,35 0,40 Ban đầu 7 14 Thời gian ương (ngày) K h ố i lư ợ n g ( g /c o n ) . 100 con/m2 200 con/m2 300 con/m2 400 con/m2 Hình 5. Khối lượng của của giống trong thời gian ương Ghi chú: Các ký tự (a, b, c) giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) Tỷ lệ sống và năng suất của cua giống ở các mật độ khác nhau Tỷ lệ sống và năng suất trung bình giữa các nghiệm thức có mật độ ương khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) (hình 6). 90,7c 61,3ab 68,0b 47,5a 91A 123A 204B 190B 0 20 40 60 80 100 100 200 300 400 Mật độ ương (con/m2) T ỷ l ệ số n g ( % ) . 0 50 100 150 200 250 N ăn g s u ất ( co n /m 2 ) . Tỷ lệ sống (%) Năng suất (con/m2) Hình 6. Tỷ lệ sống và năng suất của cua giống sau 14 ngày ương Ghi chú: Các giá trị thường (a, b, c) và in hoa (A, B,C,...) có ký tự giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) Le Quoc Viet, Tran Ngoc Hai 92 Tỷ lệ sống của cua đạt cao nhất ở nghiệm thức mật độ ương 100 con/m2 (90,7%), khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với các nghiệm thức ương ở mật độ 200, 300 và 400 con/m 2. Năng suất của cua ở các nghiệm thức dao động từ 91–204 con/m2, trong đó thấp nhất ở nghiệm thức mật độ 100 con/m2, khác biệt không ý nghĩa so với mật độ 200 con/m2 (123 con/m 2), nhưng khác biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức mật độ ương 300 và 400 con/m2. Nguyễn Thị Ngọc Anh (2011) [11] cho rằng, khi ương cua giống bằng các loại thức ăn khác nhau, đối với ương cá thể thì tỷ lệ sống đạt 60–92,5% và khi ương chung với mật độ 40 cua1/bể 500 l đạt tỷ lệ sống từ 21,7–75,8%. Theo Lê Quốc Việt và nnk., (2015), do cua có tập tính ăn nhau trong quá trình lột xác nên tỷ lệ sống sẽ ảnh hưởng rất lớn bởi mật độ ương và thời gian ương, khi ương cua giống trong thời gian từ 9– 17 ngày thì tỷ lệ sống đạt 70–95%. Tóm lại khi ương cua giống với các mật độ khác nhau thì tăng trưởng của cua khác nhau không ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, tỷ lệ sống và năng suất thu được khác nhau có ý nghĩa. Từ kết quả trên cho thấy, ương cua giống với mật độ 100 con/m2 là phù hợp nhất, với tỷ lệ sống đạt 90,7%. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Khi sử dụng con ruốc sinh khối trong ương cua giống, tỷ lệ sống và sinh khối đạt cao nhất (55,8% và 118 con/m 2 ) so với TACN và Artemia sinh khối. Ương cua giống với mật độ 100 con/m 2 là phù hợp nhất, với tỷ lệ sống đạt 90,7% và năng suất đạt 91 con/m2. Kết quả nghiên cứu có thể ứng dụng vào thực tế sản xuất ở các trại ương cua giống ở các tỉnh ĐBSCL (Cà mau, Bạc Liêu, Kiên Giang,...). TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Le Quoc Viet, Vo Nam Son, Tran Ngoc Hai and Nguyen Thanh Phuong, 2015. Assessment of technical barriers and cost benefit of tiger shrimp and mud crab integrated culture system in Nam Can district, Ca Mau province. Journal of Science, Can Tho University, 37, 89–96. (in Vietnamese). [2] Le Quoc Viet and Tran Ngoc Hai, 2018. Effects of water level, stocking density, and emerged substrate on survival rate of crab (Scylla paramamosain) larva from megalop stage to crab 1. Journal of Science, Can Tho University, 54(3B), 132–137. (in Vietnamese). [3] Le Quoc Viet, Tran Ngoc Hai, Nguyen Thanh Phuong, 2015. Technical aspects and economic benefits of the juvenile crab nursery in lining tank in Nam Can district, Ca Mau province. Vietnam Journal of Marine Science and Technology, 15(3), 294–301. [4] Le Quoc Viet and Tran Ngoc Hai, 2016. Technical aspects and cost benefits of mangroves shrimp in Nam Can district, Ca Mau province. Vietnam Journal of Marine Science and Technology, 16(1), 99–105. [5] Le Quoc Viet and Tran Ngoc Hai, 2016. Assement of replacement ability of Vinh Chau Artemia by Thailand Artemia in larvicultrure of mud crab (Sylla paramamasain). Journal of Vietnam Argiculture Science and Technology, 12(73), 100–104. (in Vietnamese). [6] Le Quoc Viet and Tran Ngoc Hai, 2017. The effect of replacing Artemia by formulated feed on growth, survival rate of mud crab larvae. Journal of Science, Can Tho University, 49b, 122–127. [7] Ly Van Khanh, Vo Nam Son, Chau Tai Tao and Tran Ngoc Hai, 2015. Effect of alkalinity on metamorphic and survival rate of mud crab larvae (Scylla paramamosain). Journal of Science, Can Tho University, 38, 61–65. (in Vietnamese). [8] Chau Tai Tao and Tran Ngoc Hai, 2016. Effect of mineral supplementation on the growth and survival of mud crab larvae (Sylla paramamasain). Journal of Vietnam Argiculture Science and Technology, 10(73), 55–59. (in Vietnamese). [9] Tran Ngoc Hai and Le Quoc Viet, 2017. Study on the density reduction at different stages of rearing mud crab Scylla paramamosain. Journal of Science, Can Tho University, 48b, 42– 48. (in Vietnamese). Crablet nursery of mud crab (Scylla paramamosain) 93 [10] Rodriguez, E. M., Parado‐Estepa, F. D., and Quinitio, E. T., 2007. Extension of nursery culture of Scylla serrata (Forsskål) juveniles in net cages and ponds. Aquaculture research, 38(14), 1588–1592. [11] Nguyen Thi Ngoc Anh, 2011. The uses of Artemia biomass as feeds in larviculture and nursery phases of the brackish aquaculture species. Journal of Science, Can Tho University, 19b, 168–178. (in Vietnamese). [12] Balange, A. K., Xavier, K. A., Kumar, S., Nayak, B. B., Venkateshwarlu, G., and Shitole, S. S., 2017. Nutrient profiling of traditionally sun-dried Acetes. Indian Journal of Fisheries, 64, 264–267. [13] Zeng, C., and Li, S., 1992. Effects of temperature on survival and development of the larvae of Scylla serrata. Shuichan xuebao, 16(3), 213–221. [14] Marichamy, R., and Rajapackiam, S., 1992. Experiment on larval rearing and seed production of the mud crabs Scylla serrata. In: Angell, C.A.(Ed). Report of the seminar on the mud crabs culture and trade Surat Thani, Thailan, 5–8 November 1991. Bay of Bengal progamme, Madras, India. BOBP/REP/51, pp. 135–142. [15] Chen, H. C., 1985. Studies on the larval rearing of serrated crab, Scylla serrata: 1. Combined effects of salinity and temperature on the hatching, survival and growth of zoae. J. Fish. Soc. Taiwan, 12, 70–77. [16] Seneriches‐Abiera, M. L., Parado‐Estepa, F., and Gonzales, G. A., 2007. Acute toxicity of nitrite to mud crab Scylla serrata (Forsskål) larvae. Aquaculture Research, 38(14), 1495–1499. [17] Kobayashi, T., Takeuchi, T., Arai, D., and Sekiya, S., 2000. Suitable dietary levels of EPA and DHA for larval mud crab during Artemia feeding period. Nippon Suisan Gakkaishi, 66(6), 1006–1013. [18] Nguyen Thi Hong Van, 2014. Effect of temperature on fatty acid profiles of two Artemia franciscana populations: SFB and Vinh Chau. Journal of Science, Can Tho University, Special issue on Aquaculture and Fisheries (1), 252–258. (in Vietnamese). [19] Unnikrishnan, U., and Paulraj, R., 2010. Dietary protein requirement of giant mud crab Scylla serrata juveniles fed iso‐energetic formulated diets having graded protein levels. Aquaculture Research, 41(2), 278–294. [20] Mann, D., Asakawa, T., Pizzutto, M., Keenan, C. P., and Brock, I. J., 2001. Investigation of an Artemia-based diet for larvae of the mud crab Scylla serrata. Asian Fisheries Science, 14(2), 175–184. [21] Hamasaki, K., Suprayudi, M. A., and Takeuchi, T., 2002. Mass mortality during metamorphosis to megalops in the seed production of mud crab Scylla serrata (Crustacea, Decapoda, Portunidae). Fisheries Science, 68(6), 1226–1232. [22] Holme, M. H., Zeng, C., and Southgate, P. C., 2009. A review of recent progress toward development of a formulated microbound diet for mud crab, Scylla serrata, larvae and their nutritional requirements. Aquaculture, 286(3–4), 164–175. [23] Hamasaki, K., 2003. Effects of temperature on the egg incubation period, survival and developmental period of larvae of the mud crab Scylla serrata (Forskål) (Brachyura: Portunidae) reared in the laboratory. Aquaculture, 219(1–4), 561–572. [24] Baylon, J. C., 2013. The combined effects of salinity and temperature on the survival and development of zoea, megalopa and crab instar larvae of mud crab, Scylla tranquebarica (Fabricius 1798). Asian Fisheries Science, 26(1), 14–25. [25] Nghia, T. T., Wille, M., Vandendriessche, S., Vinh, Q. T., and Sorgeloos, P., 2007. Influence of highly unsaturated fatty acids in live food on larviculture of mud crab Scylla paramamosain (Estampador 1949). Aquaculture Research, 38(14), 1512–1528.
File đính kèm:
- crablet_nursery_of_mud_crab_scylla_paramamosain_with_differe.pdf