Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 09 - Tháng 9/2016

TÓM TẮT Thí nghiệm đánh giá tăng trưởng của nhóm tôm chọn giống và tôm tự nhiên được thực hiện trong một ao 2.000 m2 ở mật độ nuôi 5,3 con/m2. Từ hai nhóm tôm ban đầu là chọn giống và tự nhiên, đã tiến hành ghép phối để tạo ra 4 nhóm (theo thứ tự tôm mẹ × tôm bố) là chọn giống × chọn giống (CG×CG), chọn giống × tự nhiên (CG×TN), tự nhiên × chọn giống (TN×CG) và tự nhiên × tự nhiên (TN×TN). Sau thời gian nuôi 97–111 ngày (từ khi đánh dấu (15/6/2015 – 23/6/2015) đến khi thu hoạch (29/9/2015 – 6/10/2015), giữa các nhóm tôm có sự khác biệt về khối lượng thu hoạch (P<0,001) và="" tỉ="" lệ="" sống="" (36,1="" –="" 48,5%).="" nhóm="" tôm="" cg×cg="" có="" khối="" lượng="" thu="" hoạch="" trung="" bình="" 25,3="" g,="" lớn="" hơn="" so="" với="" ba="" nhóm="" còn="" lại="" (14,7="" –="" 19,4="" g).="" tương="" tự,="" nhóm="" tôm="" cg×cg="" có="" tỉ="" lệ="" sống="" là="" 48,5%="" so="" với="" 36,1="" –="" 44,0%="" của="" ba="" nhóm="" tôm="" còn="" lại.="" nhóm="" tôm="" tn×tn="" có="" khối="" lượng="" thu="" hoạch="" trung="" bình="" (15,5="" g)="" và="" tỉ="" lệ="" sống="" (36,1%)="" thấp="" nhất.="" hai="" nhóm="" tôm="" cg×tn="" và="" tn×cg="" có="" khối="" lượng="" thu="" hoạch="" (19,4="" và="" 14,7="" g)="" và="" tỉ="" lệ="" sống="" (39,9="" và="" 40,0%)="" nằm="" giữa="" hai="" nhóm="" ghép="" phối="" nội="" nhóm="" và="" thấp="" hơn="" so="" với="" nhóm="" cg×cg.="" từ="" khóa:="" tôm="" càng="" xanh,="" tôm="" chọn="" giống,="" tôm="" tự="" nhiên,="" tăng="" trưởng.="" i.="" giới="" thiệu="" tôm="" càng="" xanh="" (macrobrachium="" rosenbergii)="" là="" loài="" tôm="" nước="" ngọt="" có="" kích="" cỡ="" lớn="" và="" được="" nuôi="" phổ="" biến="" trên="" thế="" giới.="" việt="" nam="" là="" một="" trong="" các="" quốc="" gia="" nuôi="" tôm="" càng="" xanh="" phát="" triển,="" với="" sản="" lượng="" tôm="" nuôi="" tăng="" dần="" từ="" năm="" 1996="" (3.620="" tấn)="" và="" đạt="" cao="" nhất="" vào="" năm="" 2007="" (7.900="" tấn).="" trong="" các="" năm="" sau="" đó,="" sản="" lượng="" tôm="" nuôi="" luôn="" thấp="" 7.700="" tấn="" (2009),="" thậm="" chí="" dưới="" mức="" 6.000="" tấn="" từ="" năm="" 2010="" –="" 2014="" (fao,="" 2016).="" nhiều="" cơ="" chế,="" chính="" sách="" đã="" được="" đề="" ra="" để="" cải="" thiện="" nuôi="" tôm="" càng="" xanh="" tại="" khu="" vực="" nam="" bộ="" song="" nuôi="" tôm="" càng="" xanh="" tiếp="" tục="" giảm,="" đạt="" 4.785="" tấn="" năm="" 2014="" và="" 5.476="" tấn="" năm="" 2015="" (fao,="" 2016).="" một="" nguyên="" nhân="" quan="" trọng="" của="" sự="" giảm="" sản="" lượng="" này="" là="" chất="" lượng="" con="" giống="" suy="" giảm.="" hiện="" nay,="" để="" cải="" thiện="" nghề="" nuôi="" tôm="" càng="" xanh="" thì="" chất="" lượng="" con="" giống="" là="" quan="" trọng.="" chương="" trình="" chọn="" giống="" tôm="" càng="" xanh="" đầu="" tiên="" được="" bắt="" đầu="" năm="" 2007="" tại="" viện="" nghiên="" cứu="" nuôi="" trồng="" thủy="" sản="" 2.="" hiệu="" quả="" chọn="" lọc="" được="" báo="" cáo="" từ="" 4,4="" –="" 7,3%/thế="" hệ="" (đinh="" hùng="" và="" ctv.,="" 2013).="" mục="" đích="" của="" nghiên="" cứu="" này="" nhằm="" so="" sánh="" tăng="" trưởng="" của="" tôm="" càng="" xanh="" chọn="" giống="" với="" tôm="" tự="" nhiên="" nhằm="" đánh="" giá="" hiệu="" quả="" thực="" tế="" của="" việc="" chọn="">

Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 09 - Tháng 9/2016 trang 1

Trang 1

Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 09 - Tháng 9/2016 trang 2

Trang 2

Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 09 - Tháng 9/2016 trang 3

Trang 3

Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 09 - Tháng 9/2016 trang 4

Trang 4

Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 09 - Tháng 9/2016 trang 5

Trang 5

Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 09 - Tháng 9/2016 trang 6

Trang 6

Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 09 - Tháng 9/2016 trang 7

Trang 7

Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 09 - Tháng 9/2016 trang 8

Trang 8

Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 09 - Tháng 9/2016 trang 9

Trang 9

Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 09 - Tháng 9/2016 trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 136 trang xuanhieu 3600
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 09 - Tháng 9/2016", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 09 - Tháng 9/2016

Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 09 - Tháng 9/2016
, 
nguồn nước, đường vận chuyển..)
x 2 5
Giá tôm nguyên liệu thấp và biến động x 5 2 5
Mối liên kế giữa nông dân và cộng đồng còn hạn chế. x
Lịch mùa vụ 5
Kiểm soát chất lượng con giống 7
Kiểm soát chất lượng nguồn nước x 4
Kiểm soát chất lượng thuốc thú y thủy sản 6 3
Quy hoạch vùng nuôi x
*: xếp hạng 1= quan trong nhất,n 
theo từng nhóm dựa trên hoạt động sản xuất 
thực tế của nông hộ. Mỗi nhóm xác định nguyên 
nhân cụ thể liên quan đến việc nuôi tôm thất bại, 
sau đó từng nhóm nguyên nhân được phân loại 
và tổng hợp để tìm nguyên nhân chính đối với 
các mô hình nuôi ở Bạc Liêu và SócTrĕng.
Sáu nguyên nhân quan trọng gây tổn thất 
trên tôm nuôi với số lượng thành viên đồng tình 
cao nhất là bệnh tôm và chất lượng con giống, 
tiếp theo là chất lượng của các nguồn cung cấp 
nước, điều kiện thời tiết khắc nghiệt, hạn chế 
của công trình nuôi (ao, bờ, cống, ..), và giá tôm 
nguyên liệu thấp và biến động.
131TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Ảnh hưởng của tổn thất trong nuôi tôm 
đối với đời sống nông hộ
Tương tự như nhận thức của nông dân về 
nguyên nhân chính gây tổn thất, những tác động 
của nó đến sinh kế là làm giảm giảm cơ hội về 
nguồn vốn tín dụng đầu tư sản xuất kéo theo sau 
là thu nhập của hộ gia đình giảm, tĕng của nợ, 
chuyển đổi làm nghề khác, làm giảm sức khỏe 
thể chất, tinh thần và sự xáo trộn của các hoạt 
động gia đình (Bảng 13).
Bảng 13. Tóm tắt những ảnh hưởng chính của tổn thất trong nuôi từ thảo luận nhóm
Nguyên nhân chính gây tổn thất Hội thảo Bạc Liêu* Sóc Trĕng*BTC T – L BTC T – L 
Khía cạnh kinh tế
Giảm thu nhập nông hộ x x x x
Gia tĕng nợ nần x x x
Cầm cố tài sản x
Thay đổi phương thức canh tác tôm x
Chuyển đổi nghề khác x x
Đa dạng sinh kế nông hộ x
Giảm cơ hội về nguồn vốn tín dụng đầu tư sản xuất x x x x x
Tạm thời nghỉ nuôi x
Mối quan hệ với cộng đồng
Giảm uy tín trong gia đình/cộng đồng x x
Tĕng thất nghiệp tại địa phương
Sinh hoạt gia đình xáo trộn x x
Giảm đời sống sức khỏe và tinh thần x x
Gia tĕng tệ nạn xã hội x
Gia tĕng nghèo đói x
Một số giải pháp đề xuất để hạn chế rủi ro 
Mười một giải pháp khác nhau đã được đề 
xuất để khắc phục những khó khĕn của tổn thất 
tùy nuôi tôm, trong đó đa dạng loài nuôi như 
cua, cá, tôm nước ngọt và thay đổi lịch thả giống 
phù hợp với lúa và tôm đã được đồng ý bởi hầu 
hết các nhóm liên quan, tiếp theo là thiết lập 
mối liên kết dọc với các thành phần khác trong 
chuỗi giá trị, nâng cao trình độ kỹ thuật và cải 
tiến tập quán canh tác, chọn nhà cung cấp đầu 
vào có uy tín, phát triển các câu lạc bộ/hợp tác 
xã nuôi tôm, và tĕng cường áp dụng các công 
nghệ mới được chuyển giao từ viện nghiên cứu/
trường đại học (Bảng 13). Giải pháp về thiết lập 
mối liên kết hoạt động theo chiều dọc và chiều 
ngang là rất quan trọng không chỉ cho nông dân 
quy mô nhỏ mà còn đối với ngành tôm. Các 
mối liên kết dọc và ngang trong các chuỗi giá 
trị thường đề xuất nhằm giảm rủi ro và dễ bị tổn 
thương của một ngành công nghiệp như ngành 
công nghiệp nuôi tôm.
Bolwig et al., (2010) cho rằng các liên kết 
132 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
dọc hiện nay là mối quan hệ giữa các dòng sản 
phẩm/dịch vụ, thông tin, đầu vào, và tài chính 
giữa một thành phần và các thành phần khác 
trong chuỗi giá trị; và các liên kết ngang của 
chuỗi giá trị từ một thành phần chính nối kết 
với các thành phần ngoại vi khác từ gián tiếp 
đến cộng đồng xung quanh. Trong các giải pháp 
hỗ trợ hộ nuôi quy mô nhỏ là giúp họ thiết lập 
mối liên kế ngang và dọc (Umesh et al., 2009;.. 
Khiêm et al., 2010; Khởi, 2011; DeSilva & 
Nguyen, 2011). Do đó, nhà làm chính sách cần 
phải tìm các biện pháp phù hợp để hỗ trợ họ 
trong quá trình lập kế hoạch (Dey&Ahmed, 
2005; DeSilva & Nguyen, 2011).
Bảng 14. Tóm tắt một số giải pháp đề xuất để hạn chế rủi ro
Giải pháp đề xuất để hạn chế rủi ro Hội thảo
Bạc Liêu* Sóc Trĕng*
BTC T – L BTC T – L
Thiết lập mối liên kết dọc với các thành phần 
khác trong chuỗi giá trị
x x x
Tĕng cường vai trò quản lý nhà nước về kiểm 
soát chất lượng tôm giống, hóa chất và thuốc thú 
y thủy sản
x x
Đa dạng loài nuôi như cua, cá, tôm nước ngọt x x x x
Tĕng cường kiểm tra nguyên liệu đầu vào sản 
phẩm đầu ra cho nghề nuôi
x
Tĕng cường áp dụng các công nghệ mới được 
chuyển giao từ viện nghiên cứu/trường đại học
x x
Tĕng cường tuyên truyền bảo vệ môi trường, 
bệnh tôm, 
x
Thay đổi lịch thả giống phù hợp với lúa và tôm x x x x
Giảm mật thả nuôi x
Phát triển các câu lạc bộ/hợp tác xã nuôi tôm x x
Nâng cao trình độ kỹ thuật và cải tiến tập quán 
canh tác
x x x
Chọn nhà cung cấp đầu vào có uy tín x x x
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
4.1. Kết luận
Chủ hộ thường là người quản lý cũng là kỹ 
thuật viên với hơn 10 kinh nghiệm trong nuôi 
tôm, họ có độ tuổi trung bình khoảng 50 và trình 
độ học vấn đa số ở bậc tiểu học và trung học. Do 
đó việc biên soạn các tài liệu khuyến nông, giáo 
trình tập huấn phải đơn giản, dể hiểu phù hợp 
với trình độ của họ.
Hơn 50% nguồn lao động gia đình tham 
gia toàn thời gian vào việc nuôi tôm, trồng lúa. 
Ngoài ra các hoạt động mang tính chuyên môn 
cao, có sử dụng cơ giới như bơm bùn, làm bờ, 
cải tạo ao sử dụng thêm các nguồn lao động 
133TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
khác tại địa phương tạo thêm việc làm cho 
người dân nông thôn. 
Ngoài nuôi tôm là nguồn thu chính của 
nông hộ với tỉ trọng cao hơn 50% trong tổng 
thu nhập, hầu hết các hộ gia đình có nguồn thu 
khác từ trồng lúa, hoa màu, gia súc, gia cầm, 
làm công và buôn bán nhỏ. Khi xảy ra thất bại 
trong nuôi tôm, nguồn thu này góp phần ổn định 
cuộc sống kinh tế nông hộ.
Nếu vụ nuôi thành công, nuôi theo mô 
hình BTC có thể đạt được nĕng suất của 1,56 
– 1,71 tấn/ha/nĕm trong khi mô hình T – L 
cho nĕng suất từ 220 – 860 kg/ha/nĕm. Tuy 
nhiên, khi vụ nuôi thất bại mô hình BTC lỗ từ 
16.680.000 – 117.210.000 đồng/ha/nĕm và T – 
L từ 13.190.000 – 59.120.000 đồng/ha/nĕm.
Sáu nguyên nhân quan trọng gây tổn thất 
trên tôm nuôi là bệnh tôm và chất lượng con 
giống, tiếp theo là chất lượng của các nguồn 
cung cấp nước, điều kiện thời tiết khắc nghiệt, 
hạn chế của công trình nuôi, và giá tôm nguyên 
liệu thấp và biến động
Ảnh hưởng của tổn thất trong nuôi tôm làm 
nông hộ giảm thu nhập, càng tĕng nợ, giảm cơ 
hội tiếp cận các nguồn tín dụng tài chính cho 
nuôi tôm dẫn đến thay đổi phương thức canh 
tác, chuyển đổi nghề khác, những hậu quả này 
như một vòng khép kín làm giảm sức khỏe thể 
chất và tâm thần của người nuôi. 
Mười một giải pháp khác nhau đã được 
đề xuất để khắc phục những khó khĕn của tổn 
thất tùy nuôi tôm, trong đó đa dạng loài nuôi 
như cua, cá, tôm nước ngọt và thay đổi lịch thả 
giống phù hợp với lúa và tôm là những giải phát 
quan trọng và cấp bách.
4.2. Đề xuất
Các cơ quan nghiên cứu tiếp tục hoàn thiện 
các công nghệ, quy trình nuôi kiểm soát dịch 
bệnh, các quy trình nuôi kết hợp nhằm đa dạng 
thành phần nuôi hạn chế hạn chế về sinh học và 
rủi ro về thị trường để chuyển giao cho người 
nuôi.
Các cơ quan quản lý tĕng cường kiểm 
soát chất lượng nguồn giống lưu thông trên 
thị trường, tĕng cường công tác quản lý nguồn 
nước và chất lượng thuốc thú y thủy sản.
Các cơ quan quản lý tại địa phương phối 
hợp với Viện nghiên cứu/Trường Đại học tổ 
chức triển khai các mô hình trình diễn phù hợp 
với địa bàn, khả nĕng ứng dụng với người dân, 
hiệu quả về kinh tế và bền vững về môi trường.
134 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Bộ NN & PTNT, 2009. Dự án phát triển nuôi 
trồng thủy sản của Việt Nam đến nĕm 2020. 
Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (p. 
38). Hà Nội.
Bộ NN&PTNT, 2013. Chuyên đề: “Tình hình dịch 
bệnh trên tôm nuôi nĕm 2013”. Tổng cục thủy 
sản, Trung tâm thông tin thủy sản, 20 trang.
Nguyễn, H.A., Phan, L.T., 2009. Phát triển các 
hệ thống canh tác lúa-tôm ở Đồng bằng sông 
Cửu long thông qua mô hình đồng quản lý - 
Bài học kinh nghiệm ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh 
Sóc Trĕng. Báo cáo tại hội thảo về Phát triển 
bền vững của các hệ thống canh tác lúa-tôm 
khu vực ven biển Đồng bằng sông Cửu long, 
24/9/2009, trang 74-85.
Nguyễn, T.T. et al., 2009. Dự án quy hoạch phát 
triển ngành thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu 
long đến nĕm 2015 và kế hoạch đến nĕm 2020. 
Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Hồ 
Chí Minh.
Phan, L.T, Doan, B.V, Nguyen, D.N, Vu, A.V, 
2015. Fish catch monitoring and updated 
database on the inland fisheries resources of 
the Me Kong Delta (in Vietnamese). Technical 
report, RIA2, Ho Chi Minh.
Phan, L.T, Đoàn, B.V, Nguyễn, D.N, Vũ, A.V, 
2015. Quan trắc sản lượng khai thác và cập 
nhật cơ sở dữ liệu về nguồn lợi thủy sản nội 
địa vùng của Đồng bằng sông Cửu long.Báo 
cáo kỹ thuật, RIA2, Hồ Chí Minh.
Tổng cục Thủy sản2010. Đánh giá thành tựu của 
kế hoạch nĕm 2010 và triển khai kế hoạch nĕm 
2011, Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn 
(p. 23). Hà Nội.
VASEP, 2012.Báo cáo ngành tôm Việt nam nĕm 
2013 và xu hướng nĕm 2013.15 trang. Địa chỉ 
website: 
image/luu-viet-thang/file/bao-cao-xuat-khau-
tom-nam-2012.pdf.
Viện Kinh tế và Quy hoạch Thủy sản 2015. Xây 
dựng quy hoạch nuôi tôm nước lợ vùng ĐBSCL 
đến nĕm 2020, tầm nhìn 2030. 135 trang.
Tài liệu tiếng Anh
Berg, H. 2011. Pesticide use in rice and rice–fish 
farms in the Mekong Delta, Vietnam. Crop 
Protection 20 (2001) 897–905.
De Silva, S. S., & Nguyen, P. T. (2011). Striped 
catfish farming in the Mekong Delta,Vietnam: 
a tumultuous path to a global success. Reviews 
in Aquaculture, 3(2), 45–73.
Dey, Madan M. and Mahfuzuddin Ahmed. 2005. 
“Aquaculture—Food and Livelihoods for the 
Poor in Asia: A Brief Overview of the Issues.” 
Aquaculture Economics & Management 9(1-
2):1–10.
Ha, T. T. P., & van Dijk, H. (2013). Fishery 
livelihoods and (non-)compliance with fishery 
regulations—A case study in Ca Mau Province, 
Mekong Delta, Vietnam. Marine Policy, 38, 
417–427.
Irz, X., Stevenson, J. R., Tanoy, A., & Morissens, 
P. (2007). The Equity and Poverty Impacts of 
Aquaculture: Insights from the Philippines. 
Development Policy Review, 25(April 2004), 
495–516.
Khiem, Nguyen T., Simon R. Bush, Chau M. 
Nguyen, and Loc T. T. Vo. 2010. Upgrading 
Small-Holders in the Vietnamese Pangasius 
Value Chain. Final Report, ODI grant number 
RO334, An Giang.
Khoi, Le Doan Nguyen. 2011. “Quality 
Management in the Pangasius Export Supply 
Chain in Vietnam: The Case of Small-Scale 
Pangasius Farming in the Mekong River 
Delta.” University of Groningen.
Le, S. X. 2009. Social impacts of coastal aquaculture 
in the Mekong Delta. In M. Bondad-Reantaso 
M.G.; Prein (Ed.), Measuring the contribution 
of small-scale aquaculture: an assessment. 
FAO Tecnical paper 534 (pp. 95–107). Rome: 
FAO.
Nhuong, T. V. et al., 2002. Vietnam shrimp 
farming review. Individual Partner Report 
for the Project (EC INCO-DEV Project 
PORESSFA No.IC4-2001-10042): Policy 
research for sustainable shrimp farming in 
Asia, Research Institute for Aquaculture 
No.1, Bac Ninh. Available at: 
135TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
port.ac.uk/research/cemare/publications/
pdffiles/sustainableshrimpfarminginasia/
filetodownload,28779,en.pdf.
Oanh, D.T.H. & Phuong, N.T., 2012. Serious 
diseases in marine shrimp and freshwater 
prawn farming in the Mekong river delta. 
Science Journal of Can Tho University, 22c, 
pp.106–118.
Phan, L.T., 2014. Sustainable development 
of export-orientated farmed seafood in 
Mekong Delta, Vietnam. PhD thesis, The 
University of Stirling (
handle/1893/20752). 
RIA2, 2009. Fisheries comanagement: A case 
study in rice-shrimp rotation in Soc Trang 
province, Research Institute for Aquaculture 
No.2, Ho Chi Minh.
Tran, N. et al., 2013. Governance of Global 
Value Chains in Response to Food Safety 
and Certification Standards: The Case of 
Shrimp from Vietnam. World Development, 
45(202374), pp.325–336. Available at: 
S0305750X13000314.
Umesh, N. R. et al. 2009. “Shrimp Farmer in 
India: Empowering Small Scale Farmer 
through a Cluster-Based Approach.” Pp. 43–65 
in Success Stories in Asian Aquaculture, edited 
by S. S. De Silva and F. B. Davy. Springer and 
IDRC, Canada, Drodecht, The Netherlands.
Vu, T. A., Phan, L. T., Do, H. V., Ngo, T. T. N., 
Nguyen, K. D., Phan, V. Q., & Nguyen, H. 
T., 2013. Status of small-scale environmentall 
friendly shrimp production in the Ca Mau 
province, the Mekong Delta, Vietnam (p. 111). 
GIZ Vietnam, Ca Mau.
136 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
ASSESSMENT OF SOCIAL – ECONOMIC IMPACTS 
FROM THE FAILURE OF RICE-SHRIMP FARMING SYSTEM 
AND SMALL-SCALE SEMI-INTENSIVE FARMING SYSTEM 
IN SOCTRANG AND BAC LIEU PROVINCES
Doan Van Bay1*, Phan Thanh Lam*
ABSTRACT
This study was conducted to assess the social- economic impacts from the failure of small scale 
semi-intensive (SI) and integratedrice-shrimp (RS) farming systems, to identify causes and propose 
solutions to overcome constraints. During the study, researcher group held a consultation workshop 
with experts and managers, and four focus group meetings with local farmers. Additionally, 120 
farmers randomly applying these farming systems were also interviewed in Soc Trang and Bac Lieu 
provinces. The results showed that a yield of 1.56 – 1.71 ton/ha/year and profit of 125 – 280.74 mil-
lion VND/ha/crop were recorded from the successful SI system and yield of 220 – 860 kg/ha/year 
with profit of 35.24– 51.58 million VND/ha/crop from RS system, but in case of failed shrimp crop 
farmers suffered heavy losses of 16.68 – 117.21 million VND/ha/crop for SI system and 13.19 – 
59.12 million VND/ha/crop for RS system. However, in the RS farming system famers had other 
incomes from rice, vegetables, livestock... in their house. Six major reasons causing failed shrimp 
farming and its impacts on the farmer livelihood have been analyzedand presented in the paper. 
Eleven solutions have been proposed by farmers to overcome constraints. Three recommendations 
for managers and specialized agencies are suggested to support farmers overcome constraints, in-
cluding introduction of new technologies in shrimp farming systems, improvement of economic 
efficiency and environmental sustainability.
Keywords: integrated rice – shrimp farming system, semi-intensive shrimp farming system, failed 
shrimp farming system.
Người phản biện: TS. Nguyễn Minh Niên
Ngày nhận bài: 11/03/2016
Ngày thông qua phản biện: 14/04/2016
Ngày duyệt đĕng: 05/9/2016
1 Deparment of Fisheries ecology and Aquaticresource, Research Institute for Aquaculture No. 2
*Email: baydv.ria2@mard.gov.vn

File đính kèm:

  • pdftap_chi_nghe_ca_song_cuu_long_so_09_thang_92016.pdf