Chuyển đổi số của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, dịch vụ tại Đà Nẵng hiện nay
Tóm tắt Cách mạng công nghiệp 4.0 và những thành tựu của công nghệ thông tin đã được ứng dụng làm thay đổi nhanh chóng các hoạt động quản trị, kinh doanh của Doanh nghiệp DN. Những kết quả cụ thể của chuyển đổi số là gia tăng hiệu quả vận hành, nâng cao trải nghiệm và làm hài lòng khách hàng, hơn nữa là tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Nghiên cứu này được triển khai tại Đà Nẵng đối với các (DN) hoạt động trên lĩnh vực dịch vụ du lịch nhằm đánh giá thực trạng nhận thức, vận dụng quá trình chuyển đổi số trong hoạt động kinh doanh của DN. Các kết quả khảo sát ở mức độ thăm dò cho thấy thực trạng của quá trình chuyển đổi số ở các DN du lịch dịch vụ tại Đà Nẵng còn khá thấp. Một số nguyên nhân cũng được tổng hợp và đánh giá, trong đó đặc thù của ngành nghề kinh doanh và sản phẩm dịch vụ cũng như đối tượng khách hàng chính là những rào cản lớn đối với công cuộc chuyển đổi số của các DN du lịch dịch vụ. Đây cũng là những nền tảng ban đầu góp phần cho việc định hướng và thay đổi trong vấn đề đào tạo nhân sự trong kỉ nguyên số ở hiện nay
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyển đổi số của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, dịch vụ tại Đà Nẵng hiện nay
khía cạnh liên quan, nhóm nghiên cứu và tác giả đã xây dựng bộ tiêu chí tham khảo dành cho đề án khảo sát thăm dò các DN kinh doanh du lịch dịch vụ tại Đà Nẵng với 5 nhóm tiêu chí (Bảng 1). Các tiêu chí được phân chia thành cụm tiêu chí đo lường với các tiêu chí bên trong, được đo bằng thang đo Likert 5 mức độ và quy ước theo tiêu chí từ chưa thực hiện tốt đến thực hiện rất tốt. Cụ thể bảng tiêu chí như sau: Bảng 1: Tiêu chí đánh giá mức độ chuyển đổi số của DN [1, 2, 3] Nhóm tiêu chí Tiêu chí đánh giá Quy ước thang đo: 1. Chưa thực hiện; 2. Chưa tốt; 3. Bình thường; 4. Khá tốt; 5. Rất tốt Mức đánh giá theo thang đo Likert 1 2 3 4 5 Mức độ quan tâm của lãnh đạo DN trong quá trình chuyển đổi số QT1 Mức độ số hóa các sản phẩm và dịch vụ trong danh mục kinh doanh của DN QT2 Mức độ đóng góp của các sản phẩm dịch vụ đã số hóa trong tổng doanh thu của DN QT3 Nhận thức của đội ngũ quản lý về tầm quan trong của chuyển đổi số QT4 Khả năng đầu tư vốn của DN cho chuyển đổi số trong hoạt động kinh doanh Khả năng tiếp cận chăm sóc khách hàng và nhân viên đa kênh, đa chiều dựa vào dữ liệu số hóa KNTC1 Mức độ số hóa các kênh bán hàng/ dịch vụ DN của bạn với khách hàng KNTC2 Mức dộ tương tác với khách hàng qua các kênh số hóa cung ứng sản phẩm / dịch vụ KNTC3 Sự ủng hộ của nhân viên trong hoạt động đổi mới sáng tạo KNTC4 Mức độ tương tác của nhân viên với DN qua các kênh số hóa Nguồn lực của DN cho công cuộc số hóa NL1 Cơ sở hạ tầng về công nghệ của DN (máy tính, hệ thống mạng, phầm mềm quản lý...) NL2 Mức độ am hiểu sử dụng công nghệ của nhân viên NL3 Mức độ đầu tư của DN cho chuyển đổi số Võ Hữu Hòa / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 3(46) (2021) 80-88 83 NL4 Phần mềm ứng dụng quản lý, bán sản phẩm/ dịch vụ, NL5 Phần mềm quản lý nhân viên/ chăm sóc khách hàng NL6 Websites/ trang/ tài khoản mạng xã hội của DN Mức độ liên kết, thông suốt giữa các bộ phận, từng bộ phận với nhau trong quản lý, hoạt động và vận hành DN LK1 Năng lực xây dựng quy trình trong vận hành DN LK2 Mức độ tuân thủ quy trình của nhân viên và các bộ phận LK3 Mức độ hỗ trợ của công nghệ cho quy trình vận hành/ hoạt động kinh doanh sản phẩm/ dịch vụ của DN LK4 Mức độ theo dõi, kiểm tra hoạt động của DN dựa vào quy trình số hóa Mức độ xâm nhập của dữ liệu tới các hoạt động trong DN MĐXN1 Mức độ sử dụng dữ liệu khách hàng để phát triển sản phẩm/ dịch vụ MĐXN2 Mức độ đánh giá và định hướng phát triển cho nhân viên dựa vào dữ liệu MĐXN3 Mức độ sử dụng dữ liệu số trong các quyết định kinh doanh doanh của DN MĐXN4 Đánh giá chung về khả năng tiếp cận và sử dụng dữ liệu chung của DN (Nguồn: Tổng hợp và đề xuất của tác giả) 3. Kết quả khảo sát và đánh giá 3.1. Tổng quan về mẫu khảo sát Trong tổng mẫu 396 DN được Trung tâm Xúc tiến Du lịch Đà Nẵng - Sở du lịch cung cấp thông tin, kết quả khảo sát chúng tôi đã nhận về được 209 mẫu đủ thông tin để xử lý và đánh giá. Sơ bộ về mẫu khảo sát như sau: Bảng 2. Thông tin mẫu khảo sát Loại hình DN/ công ty du lịch/ dịch vụ du lịch Số lượng Cơ cấu (%) % Có giá trị % Cộng dồn DN lữ hành và dịch vụ du lịch vốn trong nước 84 40.2 40.2 40.2 DN lữ hành và dịch vụ du lịch vốn đầu tư nước ngoài tại Đà Nẵng 12 5.7 5.7 45.9 DN kinh doanh khách sạn, nhà hàng vốn trong nước tại Đà Nẵng 87 41.6 41.6 87.6 DN kinh doanh khách sạn, nhà hàng vốn nước ngoài tại Đà Nẵng 26 12.4 12.4 100.0 Tổng 209 100.0 100.0 Thời gian hoạt động của công ty tại Đà Nẵng Số lượng Cơ cấu (%) % Có giá trị % Cộng dồn Từ 1 - 3 năm 74 35.4 35.4 35.4 Trên 3 năm đến 5 năm 55 26.3 26.3 61.7 Trên 5 năm đến 10 năm 47 22.5 22.5 84.2 Trên 10 năm 33 15.8 15.8 100.0 Tổng 209 100.0 100.0 Võ Hữu Hòa / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 3(46) (2021) 80-88 84 Quy mô vốn của DN đăng kí hoạt động tại Đà Nẵng Số lượng Cơ cấu (%) % Có giá trị % Cộng dồn Dưới 10 tỉ VNĐ 127 60.8 60.8 60.8 Từ 10 đến dưới 50 tỉ VNĐ 67 32.1 32.1 92.8 Từ 50 đến 100 tỉ VNĐ 15 7.2 7.2 100.0 Tổng 209 100.0 100.0 (Nguồn: Kết quả khảo sát và tổng hợp của tác giả) Đây là những khía cạnh được đưa vào kiểm định chéo để đo lường, so sánh và đánh giá mức độ chuyển đổi số nên chúng tôi đưa vào thông tin mẫu sơ bộ để nhận diện các đặc trưng liên quan tác động đến quá trình chuyển đổi số cho phân tích về sau. Xét ở góc độ nguồn vốn đăng ký, trong mẫu khảo sát thu được chúng tôi có 81.8% là DN du lịch có vốn trong nước và 18.2% còn lại là DN du lịch có vốn đầu tư nước ngoài tại Đà Nẵng. Về phân loại theo loại hình hoạt động trên mẫu khảo sát đã xử lý dữ liệu thì 45.7% là DN lữ hành và 54.3% còn lại là DN kinh doanh lĩnh vực khách sạn, nhà hàng. Như vậy, xét ở góc độ phân loại theo nguồn gốc vốn thì các mẫu DN nội địa chiếm phần lớn cơ cấu, và xét theo phân loại hình kinh doanh thì khá cân bằng giữa các nhóm loại DN. Ở khía cạnh thời gian hoạt động, có đến 61.7% DN dưới 5 năm; dưới 10 năm là 84.2%; trong đó dưới 3 năm là 35.4% và chỉ có 15.8% DN hoạt động trên 10 năm. Điều này cho thấy mức độ tăng trưởng các DN du lịch thời gian 5 năm trở lại của các DN du lịch tại Đà Nẵng là khá lớn. Về quy mô vốn, phần lớn các DN đăng ký hoạt động với tổng quy mô vốn vừa và nhỏ: Có đến 60.8% có vốn đăng ký dưới 10 tỉ VNĐ trong mẫu khảo sát; dưới 50 tỉ VNĐ, có đến 92.8%; chỉ có 7.2% (tương đương 15 DN) có vốn đăng ký trên 100 tỉ VNĐ. 3.2. Đánh giá chung về mức độ chuyển đổi số của DN du lịch Đà Nẵng Đánh giá chung về mức độ chuyển đổi số trên mẫu khảo sát cho thấy kết quả chưa thực sự khả quan trong quá trình ứng dụng công nghệ số đối với hoạt động, kinh doanh và vận hành của các DN du lịch tại Đà Nẵng. Tính đến hết tháng 10/2020, có đến 15.3% trong mẫu, tương đương 32 DN chưa hề có ý niệm và thực hiện quá trình chuyển đổi số. Điều này có nghĩa là với các tiêu chí được đưa vào khảo sát để đánh giá tiến trình chuyển đổi số ở các DN du lịch - dịch vụ du lịch tại Đà Nẵng thì đã có đến 68% DN đã có những hành động bước đầu trong tiến trình thực hiện chuyển đổi số. Tuy nhiên kết quả trong thu được theo đánh giá từ chính các DN là chưa tốt, với tỉ lệ 46.5% (97 DN). Cũng trong mẫu được khảo sát, 18.7% DN (39 DN) đã cho biết kết quả thực hiện quá trình chuyển đổi số là khá tốt với và có 5.7% (12 DN) đã thực hiện rất tốt quá trình này. Những kết quả đạt được về quá trình chuyển đổi số trong các DN du lịch tại Đà Nẵng bằng các tỉ lệ và các con số cụ thể của các DN được khảo sát là chưa cao, tuy vậy những tín hiệu ban đầu cũng là khá tích cực khi phần lớn các DN đã bắt đầu quá trình này, trong đó một số DN đã đạt được những kết quả tốt, hi vọng sẽ mở ra những lối đi tiên phong và bài học kinh nghiệm quan trọng cho các DN đi sau (Hình 1) Võ Hữu Hòa / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 3(46) (2021) 80-88 85 (Nguồn: Kết quả khảo sát và tổng hợp của tác giả) 3.3. Một số kết quả trên các tiêu chí cụ thể trong chuyển đổi số của các DN du lịch Đà Nẵng Chuyển đổi số trong DN là kết quả của một quá trình thực hiện trên nhiều hoạt động với sự vào cuộc từ ban lãnh đạo các DN đến các nhân viên, thông qua các công cụ và nền tảng công nghệ để vận hành, quản lý DN. Do vậy việc đánh giá chi tiết kết quả chuyển đổi số của các DN du lịch tại Đà Nẵng sẽ cho thấy những mặt đạt được, những hạn chế, khó khăn, từ đó làm cơ sở cho các chiến lược đẩy mạnh chuyển đổi số thời gian tới. 3.3.1. Nhận thức và hành động của đội ngũ lãnh đạo Đây là nhóm nhân tố quan trọng nhất đối với quá trình chuyển đổi số ở các DN. Chỉ khi lãnh đạo các DN nhận thức được vai trò, tác động của chuyển đổi số vào tương lai của DN thì công cuộc chuyển đổi số mới nhanh chóng được áp dụng. (Nguồn: Kết quả khảo sát và tổng hợp của tác giả) Võ Hữu Hòa / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 3(46) (2021) 80-88 86 Các chỉ số thống kê cho thấy đội ngũ lãnh đạo DN du lịch tại Đà Nẵng trên mẫu khảo sát đã nhận thức khá tốt vấn đề chuyển đổi số. Có 24.4% lãnh đạo DN được khảo sát là chưa có động thái hay nhận thức về chuyển đổi số, nghĩa là hơn 75% còn lại đã có những nhận thức ban đầu về tiến trình này. Đây là một kết quả khá tốt trong bối cảnh cách mạng 4.0 đang phát triển mạnh như hiện nay. Đặc biệt trong đó có đến hơn 30% lãnh đạo DN đã nhận thức khá tốt và chắc chắn sẽ có những chiến lược phù hợp. Quá trình mày mò chắc chắn sẽ gặp không ít khó khăn và có đến 34% số DN có thể đang mơ hồ trong định hướng về chuyển đổi số khi thực hiện nhận thức chưa tốt về vấn đề này. 3.3.2. Chuyển đổi số từ nhân viên Đội ngũ nhân viên, nhóm nhân tố nguồn nhân lực của DN là những người cụ thể hóa chiến lược chuyển đổi số của DN. Sự am hiểu về kiến thức, công cụ, quá trình thực hiện các công đoạn trong điều hành, hoạt động của DN dựa trên nền tảng số... là những vấn đề quan trọng từ phía nhân viên của DN. Kết quả đánh giá trên mẫu 209 DN tại Đà Nẵng cho thấy như sau: Bảng 3: Năng lực chuyển đổi số từ nhân viên DN du lịch tại Đà Nẵng Sự ủng hộ của nhân viên trong hoạt động đổi mới sáng tạo Số lượng Cơ cấu (%) % Có giá trị % Cộng dồn Chưa thực hiện 32 15.3 15.3 15.3 Chưa tốt 97 46.4 46.4 61.7 Bình thường 29 13.9 13.9 75.6 Khá tốt 39 18.7 18.7 94.3 Rất tốt 12 5.7 5.7 100.0 Tổng 209 100.0 100.0 Mức độ tương tác của nhân viên với DN qua các kênh số hóa Số lượng Cơ cấu (%) % Có giá trị % Cộng dồn Chưa thực hiện 113 54.1 54.1 54.1 Chưa tốt 41 19.6 19.6 73.7 Bình thường 23 11.0 11.0 84.7 Khá tốt 26 12.4 12.4 97.1 Rất tốt 6 2.9 2.9 100.0 Tổng 209 100.0 100.0 Mức độ tuân thủ quy trình của nhân viên và các bộ phận Số lượng Cơ cấu (%) % Có giá trị % Cộng dồn Chưa thực hiện 44 21.1 21.1 21.1 Chưa tốt 97 46.4 46.4 67.5 Bình thường 30 14.4 14.4 81.8 Khá tốt 34 16.3 16.3 98.1 Rất tốt 4 1.9 1.9 100.0 Tổng 209 100.0 100.0 (Nguồn: Kết quả khảo sát và tổng hợp của tác giả) Tính chung trên cả 3 nhóm tiêu chí đưa vào đánh giá, tỉ lệ biến động quanh 50% trong nhận thức và hành động của nhân viên là chưa tốt hoặc chưa thực hiện. Điều này cho thấy cần phải quyết liệt hơn nữa trong vấn đề đào tạo, tổ chức đào tạo, tập huấn và nâng cao nhận thức Võ Hữu Hòa / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 3(46) (2021) 80-88 87 cũng như kĩ năng chuyên môn về công nghệ thông tin cho đội ngũ nhân viên các DN du lịch thời gian tới. Những kết quả đạt được cho đến hiện nay là rất khả quan khi tỉ lệ nhận thức và thực hiện các bước trong quy trình chuyển đổi số ở nhân viên một số các DN là rất tích cực (Bảng 3). 3.3.3. Yếu tố cơ sở hạ tầng Hạ tầng là nền tàng không thể thiếu cho quá trình chuyển đổi số. Vấn đề này cần được đầu tư bài bản, đồng bộ và cập nhật thường xuyên. Tuy nhiên, việc trang bị hệ thống hạ tầng đòi hỏi sự đầu tư tài chính tương đối lớn trong khi phần lớn các DN đều ở quy mô tài chính vừa và nhỏ. Đây là những bất cập và cũng là khó khăn của các DN mới hoạt động. Kết quả đánh giá trên các nền tảng quản lý, vận hành số của DN du lịch cho thấy một số thành tựu ban đầu về hệ thống nền tảng hạ tầng được các DN du lịch Đà Nẵng chú trọng đầu tư khá tốt. Bảng 4: Hạ tầng thông tin các DN du lịch Đà Nẵng Phần mềm ứng dụng quản lý, bán sản phẩm/ dịch vụ Số lượng Cơ cấu (%) % Có giá trị % Cộng dồn Chưa thực hiện 113 54.1 54.1 54.1 Chưa tốt 41 19.6 19.6 73.7 Bình thường 23 11.0 11.0 84.7 Khá tốt 26 12.4 12.4 97.1 Rất tốt 6 2.9 2.9 100.0 Tổng 209 100.0 100.0 Phần mềm quản lý nhân viên/ chăm sóc khách hàng Số lượng Cơ cấu (%) % Có giá trị % Cộng dồn Chưa thực hiện 34 16.3 16.3 16.3 Chưa tốt 80 38.3 38.3 54.5 Bình thường 28 13.4 13.4 67.9 Khá tốt 55 26.3 26.3 94.3 Rất tốt 12 5.7 5.7 100.0 Tổng 209 100.0 100.0 Websites/ trang/ tài khoản mạng xã hội của DN Số lượng Cơ cấu (%) % Có giá trị % Cộng dồn Chưa thực hiện 26 12.4 12.4 12.4 Chưa tốt 56 26.8 26.8 39.2 Bình thường 34 16.3 16.3 55.5 Khá tốt 75 35.9 35.9 91.4 Rất tốt 18 8.6 8.6 100.0 Tổng 209 100.0 100.0 (Nguồn: Kết quả khảo sát và tổng hợp của tác giả) Các phần mềm quản lý nhân viên/ sản phẩm/ khách hàng, phần mềm hỗ trợ vận hành bước đầu được chú trọng đầu tư song còn ở mức thấp, với khoảng 30% DN được khảo sát làm tốt vấn đề này. Số còn lại thì chưa tốt và chưa thực hiện. Do vậy, việc đánh giá sâu những nguyên nhân bên trong để hỗ trợ, tháo gỡ cho DN đối với nhóm tiêu chí này là rất quan trọng trong tiến trình chuyển đổi số. Riêng mảng Websites/ trang/ tài khoản mạng xã hội đã có Võ Hữu Hòa / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 3(46) (2021) 80-88 88 kết quả rất tốt khi có trên 60% đã hoàn thiện và triển khai tốt kênh quản lý, hoạt động và quảng bá qua Websites/ trang/ tài khoản mạng xã hội của DN. 4. Kết luận Chuyển đổi số là xu hướng tất yếu, khách quan trong cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay. Trong đó các hoạt động kinh doanh, vận hành, quản lý DN là nhóm lĩnh vực cần chú trọng, chủ động tham gia xu hướng này để phát triển và nâng tầm DN. Việc đánh giá kết quả quá trình này đối với các DN du lịch tại Đà Nẵng đã cho thấy những chuyển biến rất quan trọng bước đầu của các DN từ trong nhận thức đến hành động. Kết quả cũng cho thấy những rào cản, một số khó khăn mà DN đang gặp phải trong tiến trình chuyển đổi số. Đây là những khoảng trống cần sự vào cuộc của các cơ quan quản lý DN, các đơn vị chuyên môn để cùng DN triển khai, đẩy mạnh tiến trình này nhằm tạo ra một xu hướng mới trong quản lý, vận hành DN trong thời đại số hiện nay. Tài liệu tham khảo [1] THINK TANK VINASA, (2018); Việt Nam thời chuyển đổi số, NXB Thế Giới. [2] David L. Rogers, (Phạm Anh Tuấn - dịch - 2019), Cải tổ DN trong thời đại số, NXB tổng hợp TP. HCM. [3] Clau Schwabs, Nicholas David, (Nguyễn Văn - Thành Thép - dịch 2029), Định Hình Cuộc Cách Mạng Công Nghiệp Lần Thứ Tư, NXB Thế Giới. [4] Kitao Yoshitaka, Fintech 4.0 - Những Điển Hình Thành Công Trong Cuộc Cách Mạng Công Nghệ Tài Chính. [5] Chu Văn Vệ (2019), Chuyển đổi Số: Bối cảnh và thách thức, Tạp chí Ngân hàng, chuyên đề Tình hình ngân hàng, số 4/2019. [6] Henriette, E., Feki, M., & Boughzala, I. (2015). The Shape of Digital Transformation: A Systematic Literature Review. Ninth Mediterranean Conference on Information Systems (MCIS). [7] Hồ Tú Bảo (2020), Chuyển đổi số thời Covid-19, Tạp chí Tia sáng, truy cập ngày 20/4/2020, https://tiasang.com.vn/khoa-hoc-cong-nghe/Chuyen- doi-so-thoi-Covid19-23135. [8] Majchrzak, Ann; Markus, M. Lynne; and Wareham, Jonathan D. (2016). Designing for Digital Transformation: Lessons for Information Systems Research from the Study of ICT and Societal Challenges. MIS Quarterl, 40(2), pp.267-277.
File đính kèm:
- chuyen_doi_so_cua_cac_doanh_nghiep_kinh_doanh_du_lich_dich_v.pdf