Chuyển đổi số của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, dịch vụ tại Đà Nẵng hiện nay

Tóm tắt Cách mạng công nghiệp 4.0 và những thành tựu của công nghệ thông tin đã được ứng dụng làm thay đổi nhanh chóng các hoạt động quản trị, kinh doanh của Doanh nghiệp DN. Những kết quả cụ thể của chuyển đổi số là gia tăng hiệu quả vận hành, nâng cao trải nghiệm và làm hài lòng khách hàng, hơn nữa là tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Nghiên cứu này được triển khai tại Đà Nẵng đối với các (DN) hoạt động trên lĩnh vực dịch vụ du lịch nhằm đánh giá thực trạng nhận thức, vận dụng quá trình chuyển đổi số trong hoạt động kinh doanh của DN. Các kết quả khảo sát ở mức độ thăm dò cho thấy thực trạng của quá trình chuyển đổi số ở các DN du lịch dịch vụ tại Đà Nẵng còn khá thấp. Một số nguyên nhân cũng được tổng hợp và đánh giá, trong đó đặc thù của ngành nghề kinh doanh và sản phẩm dịch vụ cũng như đối tượng khách hàng chính là những rào cản lớn đối với công cuộc chuyển đổi số của các DN du lịch dịch vụ. Đây cũng là những nền tảng ban đầu góp phần cho việc định hướng và thay đổi trong vấn đề đào tạo nhân sự trong kỉ nguyên số ở hiện nay

Chuyển đổi số của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, dịch vụ tại Đà Nẵng hiện nay trang 1

Trang 1

Chuyển đổi số của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, dịch vụ tại Đà Nẵng hiện nay trang 2

Trang 2

Chuyển đổi số của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, dịch vụ tại Đà Nẵng hiện nay trang 3

Trang 3

Chuyển đổi số của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, dịch vụ tại Đà Nẵng hiện nay trang 4

Trang 4

Chuyển đổi số của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, dịch vụ tại Đà Nẵng hiện nay trang 5

Trang 5

Chuyển đổi số của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, dịch vụ tại Đà Nẵng hiện nay trang 6

Trang 6

Chuyển đổi số của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, dịch vụ tại Đà Nẵng hiện nay trang 7

Trang 7

Chuyển đổi số của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, dịch vụ tại Đà Nẵng hiện nay trang 8

Trang 8

Chuyển đổi số của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, dịch vụ tại Đà Nẵng hiện nay trang 9

Trang 9

pdf 9 trang xuanhieu 3600
Bạn đang xem tài liệu "Chuyển đổi số của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, dịch vụ tại Đà Nẵng hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyển đổi số của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, dịch vụ tại Đà Nẵng hiện nay

Chuyển đổi số của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, dịch vụ tại Đà Nẵng hiện nay
khía cạnh liên quan, nhóm nghiên cứu và tác 
giả đã xây dựng bộ tiêu chí tham khảo dành cho 
đề án khảo sát thăm dò các DN kinh doanh du 
lịch dịch vụ tại Đà Nẵng với 5 nhóm tiêu chí 
(Bảng 1). Các tiêu chí được phân chia thành cụm 
tiêu chí đo lường với các tiêu chí bên trong, 
được đo bằng thang đo Likert 5 mức độ và quy 
ước theo tiêu chí từ chưa thực hiện tốt đến thực 
hiện rất tốt. Cụ thể bảng tiêu chí như sau: 
Bảng 1: Tiêu chí đánh giá mức độ chuyển đổi số của DN [1, 2, 3] 
Nhóm 
tiêu chí 
Tiêu chí đánh giá 
Quy ước thang đo: 1. Chưa thực hiện; 2. Chưa tốt; 
3. Bình thường; 4. Khá tốt; 5. Rất tốt 
Mức đánh giá theo 
thang đo Likert 
1 2 3 4 5 
Mức độ quan tâm của lãnh đạo DN trong quá trình chuyển đổi số 
QT1 Mức độ số hóa các sản phẩm và dịch vụ trong danh mục 
kinh doanh của DN 
QT2 Mức độ đóng góp của các sản phẩm dịch vụ đã số hóa trong 
tổng doanh thu của DN 
QT3 Nhận thức của đội ngũ quản lý về tầm quan trong của 
chuyển đổi số 
QT4 Khả năng đầu tư vốn của DN cho chuyển đổi số trong hoạt 
động kinh doanh 
Khả năng tiếp cận chăm sóc khách hàng và nhân viên đa kênh, đa chiều dựa vào dữ liệu số hóa 
KNTC1 Mức độ số hóa các kênh bán hàng/ dịch vụ DN của bạn với 
khách hàng 
KNTC2 Mức dộ tương tác với khách hàng qua các kênh số hóa cung 
ứng sản phẩm / dịch vụ 
KNTC3 Sự ủng hộ của nhân viên trong hoạt động đổi mới sáng tạo 
KNTC4 Mức độ tương tác của nhân viên với DN qua các kênh số hóa 
Nguồn lực của DN cho công cuộc số hóa 
NL1 Cơ sở hạ tầng về công nghệ của DN (máy tính, hệ thống 
mạng, phầm mềm quản lý...) 
NL2 Mức độ am hiểu sử dụng công nghệ của nhân viên 
NL3 Mức độ đầu tư của DN cho chuyển đổi số 
Võ Hữu Hòa / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 3(46) (2021) 80-88 83 
NL4 Phần mềm ứng dụng quản lý, bán sản phẩm/ dịch vụ, 
NL5 Phần mềm quản lý nhân viên/ chăm sóc khách hàng 
NL6 Websites/ trang/ tài khoản mạng xã hội của DN 
Mức độ liên kết, thông suốt giữa các bộ phận, từng bộ phận với nhau trong quản lý, 
hoạt động và vận hành DN 
LK1 Năng lực xây dựng quy trình trong vận hành DN 
LK2 Mức độ tuân thủ quy trình của nhân viên và các bộ phận 
LK3 Mức độ hỗ trợ của công nghệ cho quy trình vận hành/ hoạt 
động kinh doanh sản phẩm/ dịch vụ của DN 
LK4 Mức độ theo dõi, kiểm tra hoạt động của DN dựa vào quy 
trình số hóa 
Mức độ xâm nhập của dữ liệu tới các hoạt động trong DN 
MĐXN1 Mức độ sử dụng dữ liệu khách hàng để phát triển sản phẩm/ 
dịch vụ 
MĐXN2 Mức độ đánh giá và định hướng phát triển cho nhân viên 
dựa vào dữ liệu 
MĐXN3 Mức độ sử dụng dữ liệu số trong các quyết định kinh doanh 
doanh của DN 
MĐXN4 Đánh giá chung về khả năng tiếp cận và sử dụng dữ liệu 
chung của DN 
(Nguồn: Tổng hợp và đề xuất của tác giả)
3. Kết quả khảo sát và đánh giá 
3.1. Tổng quan về mẫu khảo sát 
Trong tổng mẫu 396 DN được Trung tâm 
Xúc tiến Du lịch Đà Nẵng - Sở du lịch cung cấp 
thông tin, kết quả khảo sát chúng tôi đã nhận về 
được 209 mẫu đủ thông tin để xử lý và đánh 
giá. Sơ bộ về mẫu khảo sát như sau: 
Bảng 2. Thông tin mẫu khảo sát 
Loại hình DN/ công ty du lịch/ dịch vụ du lịch Số lượng 
Cơ cấu 
(%) 
% Có 
giá trị 
% 
Cộng 
dồn 
DN lữ hành và dịch vụ du lịch vốn trong nước 84 40.2 40.2 40.2 
DN lữ hành và dịch vụ du lịch vốn đầu tư nước ngoài tại 
Đà Nẵng 
12 5.7 5.7 45.9 
DN kinh doanh khách sạn, nhà hàng vốn trong nước tại 
Đà Nẵng 
87 41.6 41.6 87.6 
DN kinh doanh khách sạn, nhà hàng vốn nước ngoài tại 
Đà Nẵng 
26 12.4 12.4 100.0 
Tổng 209 100.0 100.0 
Thời gian hoạt động của công ty tại Đà Nẵng Số lượng 
Cơ cấu 
(%) 
% Có 
giá trị 
% 
Cộng 
dồn 
Từ 1 - 3 năm 74 35.4 35.4 35.4 
Trên 3 năm đến 5 năm 55 26.3 26.3 61.7 
Trên 5 năm đến 10 năm 47 22.5 22.5 84.2 
Trên 10 năm 33 15.8 15.8 100.0 
Tổng 209 100.0 100.0 
Võ Hữu Hòa / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 3(46) (2021) 80-88 84 
Quy mô vốn của DN đăng kí hoạt động tại Đà Nẵng Số lượng 
Cơ cấu 
(%) 
% Có 
giá trị 
% 
Cộng 
dồn 
Dưới 10 tỉ VNĐ 127 60.8 60.8 60.8 
Từ 10 đến dưới 50 tỉ VNĐ 67 32.1 32.1 92.8 
Từ 50 đến 100 tỉ VNĐ 15 7.2 7.2 100.0 
Tổng 209 100.0 100.0 
(Nguồn: Kết quả khảo sát và tổng hợp của tác giả) 
Đây là những khía cạnh được đưa vào kiểm 
định chéo để đo lường, so sánh và đánh giá 
mức độ chuyển đổi số nên chúng tôi đưa vào 
thông tin mẫu sơ bộ để nhận diện các đặc trưng 
liên quan tác động đến quá trình chuyển đổi số 
cho phân tích về sau. Xét ở góc độ nguồn vốn 
đăng ký, trong mẫu khảo sát thu được chúng tôi 
có 81.8% là DN du lịch có vốn trong nước và 
18.2% còn lại là DN du lịch có vốn đầu tư nước 
ngoài tại Đà Nẵng. Về phân loại theo loại hình 
hoạt động trên mẫu khảo sát đã xử lý dữ liệu thì 
45.7% là DN lữ hành và 54.3% còn lại là DN 
kinh doanh lĩnh vực khách sạn, nhà hàng. Như 
vậy, xét ở góc độ phân loại theo nguồn gốc vốn 
thì các mẫu DN nội địa chiếm phần lớn cơ cấu, 
và xét theo phân loại hình kinh doanh thì khá 
cân bằng giữa các nhóm loại DN. Ở khía cạnh 
thời gian hoạt động, có đến 61.7% DN dưới 5 
năm; dưới 10 năm là 84.2%; trong đó dưới 3 
năm là 35.4% và chỉ có 15.8% DN hoạt động 
trên 10 năm. Điều này cho thấy mức độ tăng 
trưởng các DN du lịch thời gian 5 năm trở lại 
của các DN du lịch tại Đà Nẵng là khá lớn. Về 
quy mô vốn, phần lớn các DN đăng ký hoạt 
động với tổng quy mô vốn vừa và nhỏ: Có đến 
60.8% có vốn đăng ký dưới 10 tỉ VNĐ trong 
mẫu khảo sát; dưới 50 tỉ VNĐ, có đến 92.8%; 
chỉ có 7.2% (tương đương 15 DN) có vốn đăng 
ký trên 100 tỉ VNĐ. 
3.2. Đánh giá chung về mức độ chuyển đổi số 
của DN du lịch Đà Nẵng 
Đánh giá chung về mức độ chuyển đổi số 
trên mẫu khảo sát cho thấy kết quả chưa thực 
sự khả quan trong quá trình ứng dụng công 
nghệ số đối với hoạt động, kinh doanh và vận 
hành của các DN du lịch tại Đà Nẵng. Tính đến 
hết tháng 10/2020, có đến 15.3% trong mẫu, 
tương đương 32 DN chưa hề có ý niệm và thực 
hiện quá trình chuyển đổi số. Điều này có nghĩa 
là với các tiêu chí được đưa vào khảo sát để 
đánh giá tiến trình chuyển đổi số ở các DN du 
lịch - dịch vụ du lịch tại Đà Nẵng thì đã có đến 
68% DN đã có những hành động bước đầu 
trong tiến trình thực hiện chuyển đổi số. Tuy 
nhiên kết quả trong thu được theo đánh giá từ 
chính các DN là chưa tốt, với tỉ lệ 46.5% (97 
DN). Cũng trong mẫu được khảo sát, 18.7% 
DN (39 DN) đã cho biết kết quả thực hiện quá 
trình chuyển đổi số là khá tốt với và có 5.7% 
(12 DN) đã thực hiện rất tốt quá trình này. 
Những kết quả đạt được về quá trình chuyển 
đổi số trong các DN du lịch tại Đà Nẵng bằng 
các tỉ lệ và các con số cụ thể của các DN được 
khảo sát là chưa cao, tuy vậy những tín hiệu 
ban đầu cũng là khá tích cực khi phần lớn các 
DN đã bắt đầu quá trình này, trong đó một số 
DN đã đạt được những kết quả tốt, hi vọng sẽ 
mở ra những lối đi tiên phong và bài học kinh 
nghiệm quan trọng cho các DN đi sau (Hình 1) 
Võ Hữu Hòa / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 3(46) (2021) 80-88 85 
(Nguồn: Kết quả khảo sát và tổng hợp của tác giả) 
3.3. Một số kết quả trên các tiêu chí cụ thể trong 
chuyển đổi số của các DN du lịch Đà Nẵng 
Chuyển đổi số trong DN là kết quả của một 
quá trình thực hiện trên nhiều hoạt động với sự 
vào cuộc từ ban lãnh đạo các DN đến các nhân 
viên, thông qua các công cụ và nền tảng công 
nghệ để vận hành, quản lý DN. Do vậy việc 
đánh giá chi tiết kết quả chuyển đổi số của các 
DN du lịch tại Đà Nẵng sẽ cho thấy những mặt 
đạt được, những hạn chế, khó khăn, từ đó làm 
cơ sở cho các chiến lược đẩy mạnh chuyển đổi 
số thời gian tới. 
3.3.1. Nhận thức và hành động của đội ngũ 
lãnh đạo 
Đây là nhóm nhân tố quan trọng nhất đối với 
quá trình chuyển đổi số ở các DN. Chỉ khi lãnh 
đạo các DN nhận thức được vai trò, tác động 
của chuyển đổi số vào tương lai của DN thì 
công cuộc chuyển đổi số mới nhanh chóng 
được áp dụng. 
 (Nguồn: Kết quả khảo sát và tổng hợp của tác giả) 
Võ Hữu Hòa / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 3(46) (2021) 80-88 86 
Các chỉ số thống kê cho thấy đội ngũ lãnh 
đạo DN du lịch tại Đà Nẵng trên mẫu khảo sát 
đã nhận thức khá tốt vấn đề chuyển đổi số. Có 
24.4% lãnh đạo DN được khảo sát là chưa có 
động thái hay nhận thức về chuyển đổi số, 
nghĩa là hơn 75% còn lại đã có những nhận 
thức ban đầu về tiến trình này. Đây là một kết 
quả khá tốt trong bối cảnh cách mạng 4.0 đang 
phát triển mạnh như hiện nay. Đặc biệt trong đó 
có đến hơn 30% lãnh đạo DN đã nhận thức khá 
tốt và chắc chắn sẽ có những chiến lược phù 
hợp. Quá trình mày mò chắc chắn sẽ gặp không 
ít khó khăn và có đến 34% số DN có thể đang 
mơ hồ trong định hướng về chuyển đổi số khi 
thực hiện nhận thức chưa tốt về vấn đề này. 
3.3.2. Chuyển đổi số từ nhân viên 
Đội ngũ nhân viên, nhóm nhân tố nguồn 
nhân lực của DN là những người cụ thể hóa 
chiến lược chuyển đổi số của DN. Sự am hiểu 
về kiến thức, công cụ, quá trình thực hiện các 
công đoạn trong điều hành, hoạt động của DN 
dựa trên nền tảng số... là những vấn đề quan trọng 
từ phía nhân viên của DN. Kết quả đánh giá trên 
mẫu 209 DN tại Đà Nẵng cho thấy như sau: 
Bảng 3: Năng lực chuyển đổi số từ nhân viên DN du lịch tại Đà Nẵng 
Sự ủng hộ của nhân viên trong hoạt động đổi mới 
sáng tạo 
Số lượng 
Cơ cấu 
(%) 
% Có 
giá trị 
% 
Cộng 
dồn 
Chưa thực hiện 32 15.3 15.3 15.3 
Chưa tốt 97 46.4 46.4 61.7 
Bình thường 29 13.9 13.9 75.6 
Khá tốt 39 18.7 18.7 94.3 
Rất tốt 12 5.7 5.7 100.0 
Tổng 209 100.0 100.0 
Mức độ tương tác của nhân viên với DN qua các kênh 
số hóa 
Số lượng 
Cơ cấu 
(%) 
% Có 
giá trị 
% 
Cộng 
dồn 
Chưa thực hiện 113 54.1 54.1 54.1 
Chưa tốt 41 19.6 19.6 73.7 
Bình thường 23 11.0 11.0 84.7 
Khá tốt 26 12.4 12.4 97.1 
Rất tốt 6 2.9 2.9 100.0 
Tổng 209 100.0 100.0 
Mức độ tuân thủ quy trình của nhân viên và các 
bộ phận 
Số lượng 
Cơ cấu 
(%) 
% Có 
giá trị 
% 
Cộng 
dồn 
Chưa thực hiện 44 21.1 21.1 21.1 
Chưa tốt 97 46.4 46.4 67.5 
Bình thường 30 14.4 14.4 81.8 
Khá tốt 34 16.3 16.3 98.1 
Rất tốt 4 1.9 1.9 100.0 
Tổng 209 100.0 100.0 
(Nguồn: Kết quả khảo sát và tổng hợp của tác giả) 
Tính chung trên cả 3 nhóm tiêu chí đưa vào 
đánh giá, tỉ lệ biến động quanh 50% trong nhận 
thức và hành động của nhân viên là chưa tốt 
hoặc chưa thực hiện. Điều này cho thấy cần 
phải quyết liệt hơn nữa trong vấn đề đào tạo, tổ 
chức đào tạo, tập huấn và nâng cao nhận thức 
Võ Hữu Hòa / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 3(46) (2021) 80-88 87 
cũng như kĩ năng chuyên môn về công nghệ 
thông tin cho đội ngũ nhân viên các DN du lịch 
thời gian tới. Những kết quả đạt được cho đến 
hiện nay là rất khả quan khi tỉ lệ nhận thức và 
thực hiện các bước trong quy trình chuyển đổi 
số ở nhân viên một số các DN là rất tích cực 
(Bảng 3). 
3.3.3. Yếu tố cơ sở hạ tầng 
Hạ tầng là nền tàng không thể thiếu cho quá 
trình chuyển đổi số. Vấn đề này cần được đầu 
tư bài bản, đồng bộ và cập nhật thường xuyên. 
Tuy nhiên, việc trang bị hệ thống hạ tầng đòi 
hỏi sự đầu tư tài chính tương đối lớn trong khi 
phần lớn các DN đều ở quy mô tài chính vừa và 
nhỏ. Đây là những bất cập và cũng là khó khăn 
của các DN mới hoạt động. Kết quả đánh giá 
trên các nền tảng quản lý, vận hành số của DN 
du lịch cho thấy một số thành tựu ban đầu về hệ 
thống nền tảng hạ tầng được các DN du lịch Đà 
Nẵng chú trọng đầu tư khá tốt. 
Bảng 4: Hạ tầng thông tin các DN du lịch Đà Nẵng 
Phần mềm ứng dụng quản lý, bán sản phẩm/ dịch vụ 
Số 
lượng 
Cơ cấu 
(%) 
% Có 
giá trị 
% 
Cộng 
dồn 
Chưa thực hiện 113 54.1 54.1 54.1 
Chưa tốt 41 19.6 19.6 73.7 
Bình thường 23 11.0 11.0 84.7 
Khá tốt 26 12.4 12.4 97.1 
Rất tốt 6 2.9 2.9 100.0 
Tổng 209 100.0 100.0 
Phần mềm quản lý nhân viên/ chăm sóc khách hàng 
Số 
lượng 
Cơ cấu 
(%) 
% Có 
giá trị 
% 
Cộng 
dồn 
Chưa thực hiện 34 16.3 16.3 16.3 
Chưa tốt 80 38.3 38.3 54.5 
Bình thường 28 13.4 13.4 67.9 
Khá tốt 55 26.3 26.3 94.3 
Rất tốt 12 5.7 5.7 100.0 
Tổng 209 100.0 100.0 
Websites/ trang/ tài khoản mạng xã hội của DN 
Số 
lượng 
Cơ cấu 
(%) 
% Có 
giá trị 
% 
Cộng 
dồn 
Chưa thực hiện 26 12.4 12.4 12.4 
Chưa tốt 56 26.8 26.8 39.2 
Bình thường 34 16.3 16.3 55.5 
Khá tốt 75 35.9 35.9 91.4 
Rất tốt 18 8.6 8.6 100.0 
Tổng 209 100.0 100.0 
(Nguồn: Kết quả khảo sát và tổng hợp của tác giả)
Các phần mềm quản lý nhân viên/ sản phẩm/ 
khách hàng, phần mềm hỗ trợ vận hành bước 
đầu được chú trọng đầu tư song còn ở mức 
thấp, với khoảng 30% DN được khảo sát làm 
tốt vấn đề này. Số còn lại thì chưa tốt và chưa 
thực hiện. Do vậy, việc đánh giá sâu những 
nguyên nhân bên trong để hỗ trợ, tháo gỡ cho 
DN đối với nhóm tiêu chí này là rất quan trọng 
trong tiến trình chuyển đổi số. Riêng mảng 
Websites/ trang/ tài khoản mạng xã hội đã có 
Võ Hữu Hòa / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 3(46) (2021) 80-88 88 
kết quả rất tốt khi có trên 60% đã hoàn thiện và 
triển khai tốt kênh quản lý, hoạt động và quảng 
bá qua Websites/ trang/ tài khoản mạng xã hội 
của DN. 
4. Kết luận 
Chuyển đổi số là xu hướng tất yếu, khách 
quan trong cách mạng công nghiệp 4.0 hiện 
nay. Trong đó các hoạt động kinh doanh, vận 
hành, quản lý DN là nhóm lĩnh vực cần chú 
trọng, chủ động tham gia xu hướng này để phát 
triển và nâng tầm DN. Việc đánh giá kết quả 
quá trình này đối với các DN du lịch tại Đà 
Nẵng đã cho thấy những chuyển biến rất quan 
trọng bước đầu của các DN từ trong nhận thức 
đến hành động. Kết quả cũng cho thấy những 
rào cản, một số khó khăn mà DN đang gặp phải 
trong tiến trình chuyển đổi số. Đây là những 
khoảng trống cần sự vào cuộc của các cơ quan 
quản lý DN, các đơn vị chuyên môn để cùng 
DN triển khai, đẩy mạnh tiến trình này nhằm 
tạo ra một xu hướng mới trong quản lý, vận 
hành DN trong thời đại số hiện nay. 
Tài liệu tham khảo 
[1] THINK TANK VINASA, (2018); Việt Nam thời 
chuyển đổi số, NXB Thế Giới. 
[2] David L. Rogers, (Phạm Anh Tuấn - dịch - 2019), 
Cải tổ DN trong thời đại số, NXB tổng hợp 
TP. HCM. 
[3] Clau Schwabs, Nicholas David, (Nguyễn Văn - 
Thành Thép - dịch 2029), Định Hình Cuộc Cách 
Mạng Công Nghiệp Lần Thứ Tư, NXB Thế Giới. 
[4] Kitao Yoshitaka, Fintech 4.0 - Những Điển Hình 
Thành Công Trong Cuộc Cách Mạng Công Nghệ 
Tài Chính. 
[5] Chu Văn Vệ (2019), Chuyển đổi Số: Bối cảnh và 
thách thức, Tạp chí Ngân hàng, chuyên đề Tình hình 
ngân hàng, số 4/2019. 
[6] Henriette, E., Feki, M., & Boughzala, I. (2015). The 
Shape of Digital Transformation: A Systematic 
Literature Review. Ninth Mediterranean Conference 
on Information Systems (MCIS). 
[7] Hồ Tú Bảo (2020), Chuyển đổi số thời Covid-19, 
Tạp chí Tia sáng, truy cập ngày 20/4/2020, 
https://tiasang.com.vn/khoa-hoc-cong-nghe/Chuyen-
doi-so-thoi-Covid19-23135. 
[8] Majchrzak, Ann; Markus, M. Lynne; and Wareham, 
Jonathan D. (2016). Designing for Digital 
Transformation: Lessons for Information Systems 
Research from the Study of ICT and Societal 
Challenges. MIS Quarterl, 40(2), pp.267-277. 

File đính kèm:

  • pdfchuyen_doi_so_cua_cac_doanh_nghiep_kinh_doanh_du_lich_dich_v.pdf