Bài giảng Tin học đại cương - Chương 8: Sở hữu trí tuệ (Các vấn đề xã hội của công nghệ thông tin)

Bạn có biết các thuật ngữ sở hữu trí tuệ?

•  Bạn đã từng nghe các thuật ngữ sau?

–  Vi phạm bản quyền,

–  Xâm phạm quyền tác giả

–  Tranh chấp thương hiệu

–  Việt Nam ban hành luật sở hữu trí tuệ

–  Việt Nam gia nhập công ước Berne bảo hộ quyền tác giả của

tác phẩm nước ngoài

•  Bạn đã từng thấy kí hiệu © ® ™ ?

Windows™. Copyright © by Microsoft ®

•  Sở hữu trí tuệ

= sở hữu (đối với) tài sản trí tuệ

Bài giảng Tin học đại cương - Chương 8: Sở hữu trí tuệ (Các vấn đề xã hội của công nghệ thông tin) trang 1

Trang 1

Bài giảng Tin học đại cương - Chương 8: Sở hữu trí tuệ (Các vấn đề xã hội của công nghệ thông tin) trang 2

Trang 2

Bài giảng Tin học đại cương - Chương 8: Sở hữu trí tuệ (Các vấn đề xã hội của công nghệ thông tin) trang 3

Trang 3

Bài giảng Tin học đại cương - Chương 8: Sở hữu trí tuệ (Các vấn đề xã hội của công nghệ thông tin) trang 4

Trang 4

Bài giảng Tin học đại cương - Chương 8: Sở hữu trí tuệ (Các vấn đề xã hội của công nghệ thông tin) trang 5

Trang 5

Bài giảng Tin học đại cương - Chương 8: Sở hữu trí tuệ (Các vấn đề xã hội của công nghệ thông tin) trang 6

Trang 6

Bài giảng Tin học đại cương - Chương 8: Sở hữu trí tuệ (Các vấn đề xã hội của công nghệ thông tin) trang 7

Trang 7

Bài giảng Tin học đại cương - Chương 8: Sở hữu trí tuệ (Các vấn đề xã hội của công nghệ thông tin) trang 8

Trang 8

Bài giảng Tin học đại cương - Chương 8: Sở hữu trí tuệ (Các vấn đề xã hội của công nghệ thông tin) trang 9

Trang 9

Bài giảng Tin học đại cương - Chương 8: Sở hữu trí tuệ (Các vấn đề xã hội của công nghệ thông tin) trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 24 trang xuanhieu 3100
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tin học đại cương - Chương 8: Sở hữu trí tuệ (Các vấn đề xã hội của công nghệ thông tin)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Tin học đại cương - Chương 8: Sở hữu trí tuệ (Các vấn đề xã hội của công nghệ thông tin)

Bài giảng Tin học đại cương - Chương 8: Sở hữu trí tuệ (Các vấn đề xã hội của công nghệ thông tin)
 hữu (tác giả) của tài sản trí tuệ và 
 quyền của người không là chủ sở hữu 
 –  Nhìn chung người chủ sở hữu có mọi quyền (sử dụng, sao chép, sửa đổi, 
 chuyển nhượng, biểu diễn, ) còn người không là chủ sở hữu không có 
 quyền gì hoặc muốn có phải hỏi xin người chủ sở hữu (tác giả) 
•  Phạm vi: chỉ có hiệu lực trong một quốc gia 
 –  Tài sản trí tuệ được bảo hộ ở nước này nhưng có thể bị sử dụng trái phép, 
 sao chép ở nước khác trong khi luật pháp của mỗi nước không thể với tới 
 nước ngoài 
 –  Nhiều quốc gia cùng kí chung những thỏa thuận bảo vệ quyền sở hữu trí 
 tuệ ở nước ngoài 
 •  Công ước Berne (một số nước châu Âu) 
 •  Hiệp định TRIPS (các nước tham gia WTO) 
 Chương 1: Giới thiệu chung 6 
 Khoa Công nghệ thông n – Học viện Nông nghiệp Việt Nam 
 Bài giảng Tin học đại cương 
 Ý nghĩa của luật sở hữu trí tuệ 
•  Luật sở hữu trí tuệ cấm người không là chủ sở hữu sử dụng, sao 
 chép  tài sản trí tuệ mà không hỏi xin người chủ sở hữu 
à  người chủ sở hữu có thể thu lời kinh tế từ việc bán quyền sử dụng 
 các tài sản trí tuệ của mình cho người khác 
à  Luật sở hữu trí tuệ khuyến khích (về mặt kinh tế) cho người chủ ta 
 sáng tạo 
à  Xã hội có thêm nhiều tài sản trí tuệ để sử dụng 
•  Luật sở hữu trí tuệ qui định sau một thời gian hữu hạn tài sản trí 
 tuệ buộc phải trở thành tài sản chung (sở hữu công) thuộc về tất 
 cả mọi người. Ai cũng có quyền sử dụng, sao chép, sửa đổi,  một 
 cách tự do nhất 
à  luật sở hữu trí tuệ cuối cùng đem tài sản trí tuệ từ của riêng thành 
 của chung để tất cả được hưởng lợi! 
•  Tóm lại: luật sở hữu trí tuệ trước mắt là bảo vệ quyền lợi kinh tế 
 của cá nhân người sáng tạo và về lâu dài là đem tài sản trí tuệ cho 
 cả cộng đồng dùng. 
 Chương 1: Giới thiệu chung 7 
 Khoa Công nghệ thông n – Học viện Nông nghiệp Việt Nam 
 Bài giảng Tin học đại cương 
 Sở hữu công (1) 
•  Tài sản trí tuệ có thể thuộc về cá nhân tác giả sáng tạo ra - 
 của riêng, hoặc thuộc về cả cộng đồng - của chung, gọi 
 là sở hữu công (public domain). 
 –  Dân ca quan họ Bắc Ninh (tác giả là nhân dân) là tài sản “của 
 chung” – thuộc về cả xã hội. Ai cũng có quyền biểu diễn, 
 chuyển thể, bán băng đĩa một cách tùy ý, không phải hỏi xin. 
 –  Bài hát “Heal the world” là tài sản “của riêng” – thuộc về riêng 
 Michael Jackson. Ai muốn biểu diễn thương mại, bán băng đĩa 
 phải hỏi xin Michael Jackson (hoặc con cháu của Jackson) 
 –  Nếu biểu diễn phi thương mại qui mô nhỏ thì không cần phải hỏi xin. 
 Các trường hợp kiểu này được gọi là fair use. 
 –  Định luật Newton tuy là do riêng Newton sáng tạo ra nhưng 
 không thể đặt giới hạn là của riêng Newton được. Nhân loại 
 cần dùng để phát triển. Tất cả các nguyên lí khoa học đều phải 
 là “sở hữu công”. 
 –  Chú ý: ở thời Newton chưa có luật sở hữu trí tuệ 
 Chương 1: Giới thiệu chung 8 
 Khoa Công nghệ thông n – Học viện Nông nghiệp Việt Nam 
 Bài giảng Tin học đại cương 
 Sở hữu công (2) 
•  Luật sở hữu trí tuệ qui định: Tất cả các tài sản trí tuệ ban 
 đầu là sở hữu của cá nhân tác giả nhưng sau một thời gian 
 đều phải trở thành sở hữu công. Lúc đó ai cũng có mọi 
 quyền sử dụng, sao chép, sửa đổi,  
 •  Tác phẩm văn học, nghệ thuật, phần mềm,  sau 50 năm tác giả 
 qua đời đều phải trở thành sở hữu công 
 •  Sáng chế công nghiệp 20 năm sau khi đăng kí đều phải trở thành 
 sở hữu công. 
 Ở thời đại của 2 
 tác phẩm này, Các bộ phim ra 
 luật sở hữu trí đời những năm 
 tuệ chưa ra đời 1920 đều đã hết 
 nên 2 tác phẩm hạn bảo hộ 
 được coi là “sở quyền sở hữu trí 
 hữu công” tuệ nên trở 
 thành sở hữu 
 công 
 Chương 1: Giới thiệu chung 9 
 Khoa Công nghệ thông n – Học viện Nông nghiệp Việt Nam 
 Bài giảng Tin học đại cương 
 Phân loại tài sản trí tuệ 
•  Tài sản trí tuệ được Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới WIPO (của 
 Liên hiệp quốc) phân 2 loại: 
 –  Tác phẩm: 
 •  Tác phẩm văn học (tiểu thuyết, thơ), nghệ thuật (tranh, nhạc, điêu khắc); 
 chương trình biểu diễn,  
 •  Phần mềm, bản vẽ kiến trúc, cơ sở dữ liệu,  
 à Quyền sở hữu đối với tác phẩm được gọi là bản quyền/quyền tác 
 giả 
 –  Tài sản trí tuệ công nghiệp: 
 •  Sáng chế 
 •  Thương hiệu 
 •  Kiểu dáng công nghiệp 
 •  Bí mật kinh doanh 
 à Quyền sở hữu đối với các tài sản nhóm này được gọi là quyền sở hữu 
 công nghiệp 
 Chương 1: Giới thiệu chung 10 
 Khoa Công nghệ thông n – Học viện Nông nghiệp Việt Nam 
 Bài giảng Tin học đại cương 
 Bản quyền, quyền tác giả 
•  Tác phẩm: 
 –  Tác phẩm văn học (tiểu thuyết, thơ), nghệ thuật (tranh, nhạc, 
 điêu khắc); chương trình biểu diễn,  
 –  Phần mềm, bản vẽ kiến trúc, cơ sở dữ liệu,  
à  tác giả là người nắm giữ mọi quyền với tác phẩm. 
à  tất cả các quyền sử dụng, sao chép, sửa đổi,  mà tác giả 
 nắm giữ được gọi là bản quyền (copyright) (ở Anh, Mỹ, Úc) 
 hoặc quyền tác giả (author’s right) (ở một số nước châu Âu 
 và Việt Nam) 
•  Bản quyền khác với quyền tác giả ở điểm quyền nhân thân, 
 nhưng nhìn chung có thể coi bản quyền = quyền tác giả. 
 –  Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam không dùng thuật ngữ bản quyền 
•  Ngay khi tác phẩm ra đời, tự động bản quyền thuộc về tác 
 giả mà tác giả không phải đăng kí bản quyền với ai. 
 Chương 1: Giới thiệu chung 11 
 Khoa Công nghệ thông n – Học viện Nông nghiệp Việt Nam 
 Bài giảng Tin học đại cương 
 Copyright © by XYZ. All rights reserved 
•  Tác giả là người giữ bản quyền tức là giữ tất cả các quyền 
 sử dụng, sao chép, sửa đổi,  với tác phẩm. Những người 
 khác không có một quyền gì, muốn có phải hỏi xin tác giả. 
 Nếu tác giả cho ai quyền gì thì sẽ ghi ra, còn không mặc 
 định là không cho ai quyền gì. 
 •  Giống như một chiếc xe ô tô, người chủ sở hữu không cần phải 
 tuyên bố gì, tất cả mọi người đều ngầm hiểu là muốn dùng thì phải 
 hỏi xin. 
•  Chú thích: Copyright © by XYZ. All rights reserved. 
 –  Copyright © by XYZ à tuyên bố bản quyền thuộc về XYZ. 
 –  All right reserved à tuyên bố tất cả các quyền (all rights) 
 sao chép, sử dụng, sửa đổi,  đều do tác giả giữ (reserve); 
 không ai có quyền gì. 
•  Kí hiệu © là biểu tượng của bản quyền 
 Chương 1: Giới thiệu chung 12 
 Khoa Công nghệ thông n – Học viện Nông nghiệp Việt Nam 
 Bài giảng Tin học đại cương 
 Khi bản quyền hết hạn 
•  Luật sở hữu trí tuệ của các nước theo Công ước Berne qui 
 định sau 50 năm kể từ ngày mất của tác giả, bản quyền hết 
 hiệu lực, tác phẩm trở thành sở hữu công. Ai cũng có thể sử 
 dụng, sao chép, sửa đổi, phân phối bản sao, kinh doanh,  
 một cách tự do. 
 Chương 1: Giới thiệu chung 13 
 Khoa Công nghệ thông n – Học viện Nông nghiệp Việt Nam 
 Bài giảng Tin học đại cương 
 Bản quyền và giấy phép sử dụng 
•  Tuyên bố về bản quyền thuộc về Microsoft 
 Copyright © 2009 Microsotf. All rights reserved. 
•  Microsoft giữ tất cả các quyền (all rights reserved) chỉ cho 
 người dùng những quyền ghi trong giấy phép sử dụng 
 Microsoft Software licence. 
 Chương 1: Giới thiệu chung 14 
 Khoa Công nghệ thông n – Học viện Nông nghiệp Việt Nam 
 Bài giảng Tin học đại cương 
 Bản quyền là tập tất cả các quyền của tác giả 
•  Bản quyền là tập tất cả các quyền mà tác giả giữ (all rights 
 reserved): 
 –  Các quyền tài sản: đem lại lợi ích kinh tế cho tác giả 
 –  Các quyền nhân thân: đem lại lợi ích tinh thần (tự hào) cho tác giả 
 Chương 1: Giới thiệu chung 15 
 Khoa Công nghệ thông n – Học viện Nông nghiệp Việt Nam 
 Bài giảng Tin học đại cương 
 Quyền tài sản và Quyền nhân thân 
•  Các quyền tài sản (sử dụng, sao chép, phân phối bản sao, 
 tạo ra tác phẩm phái sinh, quyền biểu diễn) đều bị cấm đối 
 với người sử dụng trừ khi tác giả đồng ý ban cho. 
à Các quyền của người giữ bản quyền = các quyền bị cấm đối 
với người không giữ bản quyền 
 •  Quyền phân phối bản sao: ví dụ phân phối lại các CD phần mềm 
 •  Tác phẩm phái sinh: bản dịch, bản chuyển thể, version mới 
 •  Quyền biểu diễn: ca sĩ không có quyền hát bài hát của nhạc sĩ nếu 
 chưa được sự đồng ý của nhạc sĩ 
•  Tác giả kiếm lời kinh tế từ việc bán các quyền sử dụng, sao 
 chép, cải biên,  Các quyền tài sản có thể chuyển nhượng 
 (khi đó tác giả sẽ mất quyền). 
•  Quyền nhân thân: quyền nhận làm tác giả của tác phẩm 
 •  Một số nước như Việt Nam quy định không được phép chuyển 
 nhượng quyền nhân thân 
 Chương 1: Giới thiệu chung 16 
 Khoa Công nghệ thông n – Học viện Nông nghiệp Việt Nam 
 Bài giảng Tin học đại cương 
 Người sử dụng bị cấm 
•  Cấm sử dụng 
•  Cấm sao chép 
•  Cấm phân phối lại bản sao 
•  Cấm cải biên tác phẩm 
•  Cấm biểu diễn 
 Chương 1: Giới thiệu chung 17 
 Khoa Công nghệ thông n – Học viện Nông nghiệp Việt Nam 
 Bài giảng Tin học đại cương 
 Các hiểu sai thường thấy về bản quyền 
•  “Tôi sử dụng Windows có bản quyền” 
 •  Phần mềm dù miễn phí như Ubuntu, OpenOffice hay mất phí đắt 
 như Windows, Office đều luôn là phần mềm có bản quyền dù người 
 dùng mua giấy phép sử dụng hay dùng crack, serial, patch. 
 •  Phần mềm không có bản quyền là phần mềm public domain (sở 
 hữu công) – ai cũng có thể sử dụng, sao chép, sửa đổi,  một cách 
 tự do nhất có thể. 
 •  Nên nói là “Tôi sử dung phần mềm có mua giấy phép/đăng kí” 
•  Vấn nạn sử dụng phần mềm không bản quyền 
 •  Phần mềm không bản quyền là phần mềm public domain, nói cách 
 khác ai cũng có quyền sử dụng nên không gây ra vấn đề gì. 
 •  Nên sửa thành “vấn nạn sử dụng phần mềm vi phạm bản quyền 
•  Dù bạn có dùng crack hay không bản quyền phần mềm vẫn 
 thuộc về tác giả. Nếu bạn dùng crack thì là đang vi phạm 
 bản quyền, còn bạn mua giấy phép sử dụng thì là đang sử 
 dụng phần mềm theo đúng luật bản quyền. 
 Chương 1: Giới thiệu chung 18 
 Khoa Công nghệ thông n – Học viện Nông nghiệp Việt Nam 
 Bài giảng Tin học đại cương 
 Sáng chế và bằng sáng chế 
•  Sáng chế là một giải pháp kĩ thuật mới thể hiện qua các 
 sản phẩm, qui trình công nghệ mới 
•  Để một qui trình công nghệ hoặc sản phẩm được công nhận 
 là sáng chế thì người sáng chế phải 
 –  Làm hồ sơ về sáng chế của mình để nộp lên Cục sở hữu trí tuệ 
 –  Chứng minh với cục sở hữu trí tuệ là sản phẩm/qui trình có 
 tính mới hơn so với các sản phẩm, qui trình khác tương tự. 
 –  Nếu chứng minh thành công, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ cấp bằng 
 sáng chế cho người sáng chế. 
 –  Đóng tiền phí duy trì bằng sáng chế hàng năm 
•  Khi có bằng sáng chế thì người khác nếu muốn áp dụng giải 
 pháp kĩ thuật phải hỏi xin người giữ bằng sáng chế 
•  Bằng sáng chế có hiệu lực 20 năm sau ngày đăng kí. Hết 
 hạn 20 năm này, sáng chế phải trở thành public domain, ai 
 cũng có quyền áp dụng vào sản xuất. 
 Chương 1: Giới thiệu chung 19 
 Khoa Công nghệ thông n – Học viện Nông nghiệp Việt Nam 
 Bài giảng Tin học đại cương 
 Thu lời kinh tế từ bằng sáng chế 
•  Sáng chế là tinh hoa của một nền công nghiệp 
•  Các công ty tiên phong thường nghiên cứu sáng tạo và thuyết phục 
 cục sở hữu trí tuệ cấp bằng sáng chế cho các sáng tạo này. Các công 
 ty đi sau nếu muốn áp dụng các sáng tạo này phải trả tiền mua giấy 
 phép sử dụng sáng chế 
 –  IBM là tập đoàn giữ 70 000 bằng sáng chế - nhiều nhất thế giới. Mỗi năm 
 thu về 1 tí USD từ việc bán quyền sử dụng bằng sáng chế và các tài sản trí 
 tuệ khác 
•  Mua giấy phép sư dụng sáng chế, mua đi bán lại bằng sáng chế, kiện 
 cáo vi phạm bằng sáng chế là một hình thức cạnh tranh trong công 
 nghiệp: 
 –  Apple kiện Samsung vi phạm sáng chế về iphone, ipad với thắng kiện 1 tỉ 
 USD. Samsung kiện Apple vi phạm sáng chế 3G với thắng kiện Apple không 
 được bán iphone cũ trong Mỹ. 
 –  Microsoft mua lại Motorolla một phần vì sợ vi phạm các sáng chế của 
 Motorolla. Google mua cả nghìn bằng sáng chế của IBM để tránh kiện cáo 
 liên quan đến Android 
 –  Kodak chuẩn bị phá sản, các tập đoàn Google, Facebook, Adobe,  mua lại 
 525 triệu USD các bằng sáng chế của Kodak 
 Chương 1: Giới thiệu chung 20 
 Khoa Công nghệ thông n – Học viện Nông nghiệp Việt Nam 
 Bài giảng Tin học đại cương 
 Thương hiệu 
•  Thương hiệu là tên gọi, dấu hiệu (biểu tượng, hình ảnh) để 
 chỉ một loại sản phẩm, dịch vụ, công ty nào đó nhằm phân 
 biệt nó với các sản phẩm, dịch vụ, công ty khác. 
 •  Để đơn giản coi thương hiệu (trademark) = nhãn hiệu 
 (brandname) 
•  Khi sáng tạo ra một thương hiệu, tổ chức nên đăng kí 
 thương hiệu với Cục Sở hữu Trí tuệ để đảm bảo sau này 
 không có người khác sử dụng lại hoặc gần giống thương 
 hiệu này nữa. 
•  Có thể không cần đăng kí thương hiệu với Cục sở hữu trí 
 tuệ nhưng khi xảy ra tranh chấp thương hiệu (do thương 
 hiệu gần giống nhau và gây ra nhầm lẫn cho khách hàng) 
 thì rất khó giải quyết. 
 Chương 1: Giới thiệu chung 21 
 Khoa Công nghệ thông n – Học viện Nông nghiệp Việt Nam 
 Bài giảng Tin học đại cương 
 Kí hiệu ® TM SM 
•  Ở Mỹ, người chủ sở hữu của một thương hiệu thường nhắc 
 nhở người khác không dùng thương hiệu của mình bằng 
 cách thêm kí hiệu: 
 •  ® vào sau tên thương hiệu đã được đăng kí (chữ R viết tắt của 
 registered – đã đăng kí) 
 •  TM hoặc SM vào sau tên thương hiệu của hàng hóa (TM – 
 trademark) hoặc dịch vụ (SM – service mark) đã được dùng trong 
 thực tế nhưng chưa đăng kí. 
 Chương 1: Giới thiệu chung 22 
 Khoa Công nghệ thông n – Học viện Nông nghiệp Việt Nam 
 Bài giảng Tin học đại cương 
 Đăng kí thương hiệu ở nước ngoài 
•  Một thương hiệu dù đăng kí trong 
 nước nhưng khi ra nước ngoài có 
 thể bị trùng với thương hiệu của 
 nước ngoài 
 –  Trùng thương hiệu: Dịch vụ lưu trữ Công ty cà phê Guangzhou 
 đám mây của Microsoft là SkyDrive 
 bị coi là trùng với Dịch vụ truyền Buon Ma Thuot Coffee tại 
 hình có trả tiền ở Anh là Sky à Quảng Đông Trung Quốc đã 
 Microsoft thua kiện nhanh chân đăng kí bảo hộ 
 –  Bị lấy mất thương hiệu: Hiệp hội Cà thương hiệu “Buon Ma 
 phê Việt Nam khi đăng kí thương 
 hiệu Cà phê Buôn Ma Thuột của Thuot” tại Trung Quốc năm 
 Việt Nam ở Trung Quốc, Mỹ, Canada 2011 trước khi Hiệp hội Cà 
 đều bị từ chối vì các doanh nghiệp phê Buôn Ma Thuột của Việt 
 cà phê ở những nước này đã nhanh Nam đệ đơn đăng kí năm 
 chân đăng kí từ trước 
 2013 
 Chương 1: Giới thiệu chung 23 
 Khoa Công nghệ thông n – Học viện Nông nghiệp Việt Nam 
 Bài giảng Tin học đại cương 
 Công ước Berne và Hiệp định TRIPS 
•  Luật sở hữu trí tuệ chỉ bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong 
 một quốc gia, khi tài sản trí tuệ được mang sang đất nước 
 khác có thể nó không được bảo hộ nếu luật pháp nước này 
 có qui định. 
à  Nhu cầu thỏa thuận chung về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ 
 giữa các quốc gia với nhau. 
•  Các nước châu Âu - Công ước Berne: bảo hộ quyền tác giả 
 (bản quyền) của các tác phẩm nước ngoài. 
•  Các nước gia nhập WTO – Hiệp định TRIPS. TRIPS là một 
 bước phát triển hơn của Công ước Berne. 
•  Điều kiện gia nhập WTO là phải có luật sở hữu trí tuệ trong 
 luật pháp và phải thực thi hiệp định TRIPS 
•  Việt Nam ban hành luật sở hữu trí tuệ vào năm 2005, luật 
 này thỏa mãn các điều khoản của Công ước Berne và Hiệp 
 định TRIPS. 
 Chương 1: Giới thiệu chung 24 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_tin_hoc_dai_cuong_chuong_8_so_huu_tritue_cac_van_d.pdf