Bài giảng Kiểm soát thủ tục hành chính
I. VỊ TRÍ, VAI TRÕ CỦA CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Duới góc độ quản lý nhà nước nói chung, TTHC là công cụ, phương tiện quan trọng để
các cơ quan hành chính thực hiện việc quản lý đối với từng ngành, lĩnh vực cụ thể. Còn dưới góc
độ xã hội, TTHC là cầu nối để chuyển tải nhiều quy định cụ thể về chính sách của Nhà nước vào
cuộc sống, đảm bảo cho người dân, tổ chức tiếp cận và thực hiện chính sách, trong đó cơ bản và
chủ yếu là các quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của công dân, tổ chức. Như các luật gia nước
ngoài thường nói, ở đâu pháp luật càng đơn giản thì ở đó xã hội càng văn minh, kinh tế càng phát
triển; quy định về TTHC cũng như quá trình thực hiện thể hiện rõ nét về sự văn minh, tiến bộ của
bộ máy chính quyền, tính chất dân chủ của một xã hội.
Kiểm soát TTHC là một chức năng, nhiệm vụ mới của các cơ quan tư pháp và Tổ chức
pháp chế Bộ, cơ quan.
Từ tính chất quan trọng của TTHC, quy định về TTHC, năm 1994, cải cách TTHC đã
đƣợc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xác định là nhiệm vụ cần được ưu tiên thực hiện (Nghị
quyết số 38/CP ngày 04 tháng 5 năm 1994 về cải cách một bước TTHC trong giải quyết công
việc của công dân và tổ chức); đặc biệt, giai đoạn 2007 – 2010 với những kết quả đạt được trong
thực hiện đơn giản hóa TTHC trên các lĩnh vực quản lý nhà nước, Đề án 30 thực sự là điểm nhấn
quan trọng của quá trình cải cách TTHC của Chính phủ, là giai đoạn “bản lề” của tổ chức và hoạt
động kiểm soát TTHC.
Từ kết quả đạt được của việc thực hiện Đề án 30, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tiếp
tục xác định cải cách TTHC là một nhiệm vụ trọng tâm của Chính phủ khóa XIII và cũng là đòi
hỏi của thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta. Bài học kinh nghiệm từ Đề án 30 và các
hoạt động cải cách tương tự cho thấy nhận thức về tầm quan trọng của công tác cải cách TTHC
và quyết tâm chính trị của lãnh đạo cơ quan hành chính các cấp là yếu tố quan trọng, cần thiết
bảo đảm sự thành công của công cuộc cải cách; đồng thời cũng là yếu tố để thu hút sự tham gia
tích cực, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức và sự chung tay, góp sức của nhân dân và
cộng đồng doanh nghiệp đối với công tác này.
Theo Khoản 5 Điều 3 của Nghị định 63/2010/NĐ-CP thì nội hàm khái niệm kiểm soát
TTHC được hiểu là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về
TTHC, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện TTHC.
Kiểm soát TTHC là một quy trình chặt chẽ, toàn diện bắt đầu từ kiểm soát quy định về
TTHC trong dự án, dự thảo VBQPPL đến tổ chức thực hiện TTHC này trên thực tế, trong đó bao
gồm các nội dung chủ yếu sau:8
- Nhiệm vụ kiểm soát quy định TTHC Hướng dẫn thực hiện và thực hiện ĐGTĐ trong dự
thảo các VBQPPL trên cơ sở các tiêu chí về sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp và tính hiệu quả;
Phối hợp tham gia ý kiến về quy định TTHC trong dự án, dự thảo VBQPPL;
Phối hợp thẩm định dự án, dự thảo VBQPPL trên cơ sở xem xét, đánh giá cụ thể về quy
định TTHC trong dự án, dự thảo VBQPPL.
Nhiệm vụ kiểm soát việc thực hiện TTHC
+ Công bố TTHC;
+ Công khai TTHC
Thực hiện báo cáo về tình hình kết quả thực hiện kiểm soát TTHC;
Giải quyết TTHC và đôn đốc giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức;
Kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát TTHC.
Nhiệm vụ rà soát, đánh giá, đơn giản hóa TTHC để đề nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc
bãi bỏ, hủy bỏ quy định TTHC.
Nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý PAKN về quy định hành chính của cá nhân, tổ chức.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kiểm soát thủ tục hành chính
trồng mới nhập khẩu được thể hiện như sau: 50 Lập sơ đồ chi tiết cho từng TTHC trong nhóm như sau: Xác định mục tiêu lập sơ đồ. Tùy thuộc vào mục tiêu nghiên cứu để xây dựng các sơ đồ chi tiết tương ứng như: sơ đồ chi tiết lien quan đến thành phần hồ sơ của nhóm TTHC; sơ đồ chi tiết liên quan đến thời gian thực hiện, cơ quan thực hiện của nhóm TTHC,...; Lựa chọn hình thức thể hiện sơ đồ phù hợp. Để thực hiện được công việc này, phải căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu liên quan đến bộ phận cấu thành của TTHC, từ đó, lựa chọn cách thức thể hiện sơ đồ chi tiết cho phù hợp. Ví dụ: Vẽ sơ đồ chi tiết để mô tả từng thành phần hồ sơ của mỗi thủ tục phải có một ký hiệu riêng tƣơng ứng. Trong trƣờng hợp này chúng ta có thể lựa chọn thể hiện sơ đồ chi tiết theo dạng hình cột. Vẽ và hoàn thiện sơ đồ chi tiết; Ví dụ về việc lập sơ đồ chi tiết về thành phần hồ sơ của từng thủ tục trong nhóm thủ tục công nhận giống cây trồng mới nhập khẩu (2008) Để rà soát về thành phần hồ sơ của các TTHC trong nhóm thủ tục công nhận giống cây trồng mới nhập khẩu, lập sơ đồ chi tiết về thành phần hồ sơ của từng thủ tục. Trước hết, chúng ta phải thống kê đầy đủ nội dung quy định về thành phần hồ sơ của từng TTHC trong nhóm; đồng thời, để thuận lợi cho việc sơ đồ hóa, phải mã hóa tên thành phần hồ sơ theo các ký hiệu riêng tự đặt. Cụ thể như sau: T T Tên TTHC Thành phần hồ sơ K ý hiệu N hập k hẩu Đơn đăng ký nhập khẩu H 1.1 51 g iống c ây Tờ khai kỹ thuật giống cây t rồng H 1.2 t rồng n goài nhập khẩu d anh m ục 1 đ ược p hép s ản x uất Bản sao công chứng giấy c hứng H 1.3 k inh d oanh nhận đăng ký kinh doanh (nếu có) ( để k hảo nghiệ m) Đ ăng k ý Đơn đăng ký khảo nghiệm H 2.1 k hảo 2 nghiệ m Tờ khai kỹ thuật về giống đăng ký q uốc g ia về H 2.2 khảo nghiệm g iống c ây t rồng C ông n hận Đơn đề nghị công nhận giống sản H 3.1 g c xuất thử 52 iống ây t rồng c ho Báo cáo kết quả khảo nghiệm VCU P 2 sản xuất thử 3 Biên bản họp Hội đồng khoa học cơ sở H 3.3 đề nghị cho sản xuất thử Kết quả khảo nghiệm DUS trong trƣờng hợp có khiếu nại, tố cáo hoặc H 3.4 tổ chức, cá nhân có nghi ngờ về tính khác biệt của giống. C ông n hận Đơn đề nghị công nhận giống cây H 4.1 c hính t hức trồng mới g iống c ây Báo cáo kết quả sản xuất thử P 3 t rồng Quy trình kỹ thuật trồng trọt của H 4.3 giống đề nghị công nhận 4 Báo cáo kết quả khảo nghiệm 53 DUS H 3.4 (bắt buộc đối với cây trồng chính) Biên bản họp Hội đồng khoa học cơ H 4.4 sở đề nghị công nhận chính thức Ý kiến đánh giá giống bằng văn bản H 4.5 của địa phương, nơi sản xuất thử Ký hiệu được hiểu nhƣ sau: H1.1 (1.1: thủ tục thứ nhất của nhóm.thành phần hồ sơ thứ nhất của thủ tục); P2: kết quả giải quyết của thủ tục thứ 2 của nhóm. Như vậy, mỗi thành phần hồ sơ của từng TTHC tương ứng với một ký hiệu riêng. Do đó, để thể hiện sơ đồ chi tiết về thành phần hồ sơ của nhóm TTHC này lựa chọn sơ đồ dạng hình cột là phù hợp. Kết quả thu được như sau: H 4.1 P 3 H 3.1 H 4.3 H 1.1 P 2 H 3.4 H 1.2 H 2.1 H 3.3 H 4.4 H 1.3 H 2.2 H 3.4 H 4.5 54 Chú thích: Hi.j: Mã hóa tên hồ sơ số j của thủ tục số i của quy trình. Pi: Kết quả giải quyết của thủ tục thứ i. Màu vàng: Thành phần hồ sơ là kết quả của thủ tục trƣớc. Màu tím: Thành phần hồ sơ trùng lặp P 1 P 2 P 3 P 4 T hủ T hủ tục T hủ T hủ t ục đă ng ký t ục t ục n hập kh ảo c ông c ông k hẩu ng hiệm n hận n hận g iống qu ốc G CT c hính c ây gi a c ho t hức t rồng s ản G CT. n goài x uất d anh t hử m ục 2.3. Phân tích, đánh giá TTHC Việc phân tích, đánh giá được thực hiện sau khi hoàn thành sơ đồ hóa TTHC. Khi phân tích, đánh giá từng TTHC phải đặt trong mối quan hệ biện chứng giữa thủ tục đó với các TTHC trong nhóm đang rà soát, đánh giá. Vì vậy, quá trình phân tích TTHC đơn lẻ và phân tích tổng thể nhóm TTHC đƣợc tiến hành đồng thời sẽ có tác dụng bổ trợ cho nhau, giúp đưa ra phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách TTHC toàn diện, triệt để hơn. Phân tích, đánh giá từng TTHC trong nhóm thực hiện theo các tiêu chí sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và tính chi phí tuân thủ thông qua việc điền các biểu mẫu rà soát, đánh giá TTHC. Việc phân tích sơ đồ được thực hiện cụ thể như sau: Phân tích sự cần thiết của TTHC trong mối quan hệ biện chứng với nhóm TTHC: Dựa trên sơ đồ tổng thể, phân tích sự cần thiết của mỗi TTHC trong nhóm, trong đó tập trung vào đánh giá mục tiêu quản lý và mức độ ảnh hưởng của thủ tục đó đối với nhóm thủ tục. Qua xem xét, đánh giá phát hiện những điểm bất hợp lý, những TTHC trùng lặp hoặc đã đƣợc quản lý bằng các thủ tục ở công đoạn khác... từ đó định hướng cho việc nghiên cứu đề xuất phương án phù hợp như bãi bỏ hoặc gộp TTHC. Ví dụ về việc phân tích sự cần thiết của thủ tục công nhận giống cây trồng cho sản xuất thử trong mối tƣơng quan với nhóm thủ tục công nhận giống cây trồng mới, ta được kết quả như sau: Tính cần thiết Phân tích Địn h T ên Mục tiêu Mức độ ảnh hướ ng đưa T THC quả n lý hưởng với ra phương nhóm á n C ông Nắm được đặc - Giống c ây Sản xuất thử B ãi bỏ thủ n hận đ iểm s inh tr ồng n ông c hỉ l à m ột tục này và g iống t rƣởng, p hát nghiệp mới đã b ƣớc t rong q uy đ ịnh c ây triển, khả năng q ua k hảo trình tự khảo c ác đ iều t rồng sử dụng giống n ghiệm, đ áp n ghiệm, c ông kiện để việc c ho sản đ ể cho p hép ứ ng đủ đ iều n hận đ ể đ ƣa k hảo x uất khảong hiệm ki ện, đ ƣợc v ào s ản x uất n ghiệm c ơ t hử trên diện rộng công nhận cho một giống cây bản và khảo n hững g iống sản xuất thử. t rồng m ới n ghiệm s ản Phân tích sự trùng lặp và khả năng kế thừa kết quả giải quyết giữa các bước trong quy trình: Dựa trên kết quả sơ đồ hóa chi tiết, thực hiện đối chiếu, so sánh các bộ phận cấu thành của các TTHC qua từng công đoạn của quy trình (tập trung ở một số bộ phận như: thành phần hồ sơ; trình tự thực hiện; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí,...). Công việc này giúp đánh giá đƣợc gánh nặng tuân thủ mà cá nhân, tổ chức phải thực hiện, đồng thời phát hiện, loại bỏ những nội dung, yêu cầu về TTHC bị trùng lặp hoặc đã được kiểm soát ở các khâu trƣớc đó. Từ đó đưa ra giải pháp loại bỏ hoặc kế thừa, công nhận kết quả giải quyết ở quy trình trước hoặc có thể chia sẻ thông tin giữa các cơ quan nhà nƣớc với nhau nhằm giảm gánh nặng chi phí tuân thủ của cá nhân, tổ chức. Ví dụ về việc vận dụng sơ đồ chi tiết nhóm thủ tục công nhận giống cây trồng mới nhập khẩu trong rà soát như sau: Theo sơ đồ phân tích trên, nhận thấy có thể nghiên cứu, đề xuất bỏ yêu cầu thành phần hồ sơ số H3.4 tại thủ tục công nhận chính thức giống cây trồng do trùng lặp vì đã được kiểm soát tại thủ tục công nhận giống cây trồng cho sản xuất thử. Phân tích mức độ ảnh hưởng của việc giải quyết thủ tục đến kết quả cuối cùng của nhóm để thực hiện phân bổ nguồn lực hiệu quả cho quá trình thực hiện: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa các TTHC đơn lẻ trong nhóm TTHC là cơ sở để xem xét mức ảnh hƣởng của từng thủ tục đến quá trình giải quyết, từ khi bắt đầu đến khi có kết quả cuối cùng. Việc này không chỉ có tác dụng trong đánh giá tính cần thiết của từng thủ tục trong quy trình mà còn giúp nhìn nhận về tính hợp lý của phân bổ: thời gian thực hiện; cơ quan thực hiện; cách thức, trình tự thực hiện. Kết quả phân tích này là cơ sở giúp: Nhận định phân bổ thời gian chưa hợp lý, chưa tương xứng với yêu cầu, mục tiêu, thực tế quản lý để có sự điều chỉnh phù hợp; đồng thời có giải pháp về kiểm soát, quản lý thời hạn thực hiện. Phân tích khả năng điều chỉnh trình tự, cách thức thực hiện thủ tục trong quy trình nhằm giảm tối đa việc tiếp xúc giữa cá nhân, tổ chức với cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện thông qua các giải pháp nhƣ: thực hiện liên thông; thực hiện đồng thời các thủ tục đơn lẻ với những cơ quan hành chính nhà nước tiếp xúc trên 01 lần trong quá trình thực hiện nhóm thủ tục... Phân tích để phân cấp thực hiện một cách khoa học, tránh quá tải trong thực hiện. Lưu ý: Trong quá trình rà soát nhóm TTHC theo vấn đề, Phòng KSTTHC có thể là đơn vị chủ trì (nếu tiến hành rà soát độc lập) hoặc có thể là đơn vị phối hợp. Trong quá trình đó, công tác phối hợp được thực hiện như sau: Trước hết, cơ quan chủ trì nghiên cứu nhóm TTHC này bao gồm những lĩnh vực nào và xác định các cơ quan, đơn vị có liên quan cần phối hợp. Tiếp theo, cơ quan chủ trì gửi các nội dung đề nghị phối hợp tới các cơ quan, đơn vị liên quan, đồng thời dự kiến thời gian họp để thống nhất sơ đồ quy trình tổng thể cũng như trao đổi các nội dung cần thiết khác. Căn cứ đề nghị phối hợp của cơ quan chủ trì, cơ quan, đơn vị phối hợp chuẩn bị các nội dung liên quan đến lĩnh vực mình phụ trách (trong đó sẽ bao gồm cả việc sơ đồ hóa, ĐGTĐ, đề xuất phương án đơn giản hóa). Đến thời gian họp, các cơ quan sẽ họp để cùng trao đổi, ghép nối và thống nhất đưa ra sơ đồ quy trình tổng thể chung cho nhóm TTHC. Căn cứ trên các nội dung đã được thống nhất, cùng với các bản ĐGTĐ, đề xuất của cơ quan, đơn vị phối hợp, cơ quan chủ trì sẽ tổng hợp và đưa ra kết quả rà soát, dự thảo báo cáo kết luận chung. Cơ quan chủ trì dự thảo báo cáo kết luận chung và gửi các cơ quan, đơn vị phối hợp để lấy ý kiến trước khi tổng hợp, trình Lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt. 2.4. Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức hữu quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định về TTHC Để có cơ sở đưa ra phương án đơn giản hóa TTHC, trong quá trình rà soát độc lập, có thể tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức hữu quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định về TTHC. Nên đề xuất rõ ràng, cụ thể các vấn đề cần lấy ý kiến, hình thức lấy ý kiến (tham vấn, hội nghị, hội thảo, bằng văn bản..), đối tượng, thời gian lấy ý kiến. Phòng KSTTHC thuộc Tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, Sở Tư pháp dự thảo văn bản lấy ý kiến, trình Giám đốc Sở Tư pháp, Vụ trƣởng hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định việc gửi lấy ý kiến. Văn bản gửi lấy ý kiến phải đầy đủ, cụ thể, rõ ràng các nội dung sau: Nội dung phương án đơn giản hóa; Lý do; Kiến nghị thực thi; Lợi ích của việc đơn giản hóa; Sơ đồ hóa của nhóm TTHC trước và sau đơn giản hóa (nếu có). Sau khi tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp và lập báo cáo tiếp thu, giải trình các ý kiến nhận được. 2.5. Kiểm tra và xác nhận chất lượng rà soát của các đơn vị Kiểm tra tính đầy đủ hồ sơ kết quả rà soát của đơn vị theo quy định, gồm: Báo cáo kèm theo Bản tổng hợp kết quả rà soát và các biểu mẫu rà soát. Kiểm tra chất lượng kết quả rà soát: Kiểm tra tỷ lệ chỉ tiêu cắt giảm số lượng TTHC, cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC theo mục tiêu kế hoạch rà soát đã đề ra. Kiểm tra việc tuân thủ hướng dẫn điền các nội dung tại biểu mẫu rà soát. Kiểm tra chất lƣợng phƣơng án đơn giản hóa để tránh việc rà soát hình thức, không cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC. Ví dụ: phương án đơn giản hóa của 01 TTHC giảm thời gian thực hiện thủ tục nhưng không cùng với việc đơn giản hóa các bộ phận cấu thành khác nhƣ trình tự thực hiện, yêu cầu, điều kiện, thành phần hồ sơ,...Kiểm tra chất lượng tính chi phí tuân thủ thông qua so sánh kết quả tính toán chi phí với nội dung TTHC đã thống kê, công bố và nội dung phương án đơn giản hóa đã đề xuất. Trường hợp phát hiện kết quả rà soát của đơn vị chưa đạt yêu cầu, Phòng KSTTHC tham mưu, gửi trả hồ sơ về kết quả rà soát và yêu cầu cơ quan, đơn vị bổ sung thông tin hoặc chỉnh sửa cho đến khi đạt yêu cầu về chất lượng. Nếu cơ quan, đơn vị được yêu cầu không thực hiện, Phòng KSTTHC thuộc Tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, Sở Tư pháp tham mưu, báo cáo Bộ trưởng, Chủ tịch UBND tỉnh, Tổng giám đốc xem xét, quyết định. 2.6. Tổng hợp, phân tích kết quả rà soát Lập bản tổng hợp phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách TTHC trên cơ sở kết quả rà soát của đơn vị và kết quả rà soát độc lập. Xây dựng dự thảo văn bản phê duyệt phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách TTHC. Trên cơ sở tổng hợp, giải trình ý kiến góp ý ở bước trên, đơn vị thực hiện rà soát giúp Ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị/Giám đốc Sở, ngành tổng hợp, xây dựng phƣơng án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách TTHC (kèm theo sơ đồ nhóm TTHC trước và sau rà soát đối với trường hợp rà soát theo nhóm) và dự thảo Quyết định phê duyệt phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách TTHC thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND tỉnh trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch UBND tỉnh, Tổng giám đốc cơ quan phê duyệt. Văn bản phê duyệt phải thể hiện đầy đủ, cụ thể, rõ ràng các nội dung sau: Nội dung phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách TTHC; Trách nhiệm thực thi phương án đơn giản hóa; Lợi ích phương án đơn giản hóa. Đối với những nội dung phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách TTHC không thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND tỉnh, Phòng KSTTHC thuộc Tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, Sở Tư pháp dự thảo các văn bản, chuẩn bị hồ sơ theo yêu cầu tại Khoản 9 Điều 1 của Nghị định 48/2013/NĐ-CP trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND xem xét, quyết định. 2.7. Xử lý kết quả rà soát Trên cơ sở kết quả rà soát, đánh giá TTHC của các sở, ngành, cơ quan, UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ TTHC theo thẩm quyền; đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ xem xét, xử lý kết quả rà soát, đánh giá TTHC thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ. Trên cơ sở kết quả rà soát, đánh giá TTHC của Bộ, cơ quan ngang Bộ và đề nghị của UBND tỉnh, Bộ trƣởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc tổng hợp phương án sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ TTHC, các quy định có liên quan thuộc phạm vi thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, gửi Bộ Tư pháp xem xét, đánh giá trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo đúng quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định 48/2013/NĐ-CP./. XÁC NHẬN KHOA Bài giảng môn học Kiểm soát thủ tục hành chính đã bám sát nội dung trong chương trình môn học. Đáp ứng được đầy đủ nội dung về kiến thức, kỹ năng, năng lực tự chủ trong chương trình môn học. Đồng ý đưa vào làm Bài giảng môn học Kiểm soát thủ tục hành chính thay thế cho giáo trình Người biên soạn Lê Thị Hương Giang Lãnh đạo khoa
File đính kèm:
- bai_giang_kiem_soat_thu_tuc_hanh_chinh.pdf