Ảnh hưởng của xâm nhập mặn và thời tiết cực đoan đến hoạt động ương & nuôi cá tra tại Sóc Trăng

TÓM TẮT Xâm nhập mặn và các hiện tượng thời tiết cực đoan gây ra nhiều ảnh hưởng đối với hoạt động ương – nuôi cá tra tại Sóc Trăng. Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp khảo sát áp dụng công cụ phỏng vấn dựa trên bộ câu hỏi bán cấu trúc trên 97 đối tượng là những hộ ương – nuôi cá thể, các quản lý trang trại nuôi của các công ty và những người nắm thông tin tại Sóc Trăng. Hầu hết các đối tượng đã nhận thức được ảnh hưởng của xâm nhập mặn và các cực đoan về thời tiết đến hoạt động này và cho rằng tương đối khó khăn trong việc khắc phục xâm nhập mặn. Ngoài ra, tỷ lệ lớn nhất ở cả 3 nhóm đối tượng đều cho rằng đã có những bất thường – cực đoan về khí hậu – thời tiết xảy ra ở mức độ nào đó và xâm nhập mặn là vấn đề được quan tâm – lo ngại nhiều nhất. Trong tương lai, xâm nhập mặn vẫn là vấn đề lo ngại cao nhất đối với hoạt động ương – nuôi cá tra ở tất cả các nhóm đối tượng. Tuy nhiên, biến động nhiệt độ theo thời gian, thời tiết thất thường, được quan tâm nhiều hơn bởi những người nắm thông tin nhưng không được đánh giá cao bởi những đối tượng trực tiếp sản xuất. Thay đổi kỹ thuật ương – nuôi cá tra được cả 3 nhóm xem như là biện pháp thích ứng quan trọng nhất để ứng phó với biến đổi khí hậu và xâm nhập mặn

Ảnh hưởng của xâm nhập mặn và thời tiết cực đoan đến hoạt động ương & nuôi cá tra tại Sóc Trăng trang 1

Trang 1

Ảnh hưởng của xâm nhập mặn và thời tiết cực đoan đến hoạt động ương & nuôi cá tra tại Sóc Trăng trang 2

Trang 2

Ảnh hưởng của xâm nhập mặn và thời tiết cực đoan đến hoạt động ương & nuôi cá tra tại Sóc Trăng trang 3

Trang 3

Ảnh hưởng của xâm nhập mặn và thời tiết cực đoan đến hoạt động ương & nuôi cá tra tại Sóc Trăng trang 4

Trang 4

Ảnh hưởng của xâm nhập mặn và thời tiết cực đoan đến hoạt động ương & nuôi cá tra tại Sóc Trăng trang 5

Trang 5

Ảnh hưởng của xâm nhập mặn và thời tiết cực đoan đến hoạt động ương & nuôi cá tra tại Sóc Trăng trang 6

Trang 6

Ảnh hưởng của xâm nhập mặn và thời tiết cực đoan đến hoạt động ương & nuôi cá tra tại Sóc Trăng trang 7

Trang 7

Ảnh hưởng của xâm nhập mặn và thời tiết cực đoan đến hoạt động ương & nuôi cá tra tại Sóc Trăng trang 8

Trang 8

pdf 8 trang xuanhieu 15040
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của xâm nhập mặn và thời tiết cực đoan đến hoạt động ương & nuôi cá tra tại Sóc Trăng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của xâm nhập mặn và thời tiết cực đoan đến hoạt động ương & nuôi cá tra tại Sóc Trăng

Ảnh hưởng của xâm nhập mặn và thời tiết cực đoan đến hoạt động ương & nuôi cá tra tại Sóc Trăng
ng hiểu được xâm nhập mặn ngày 
càng tác động đến hoạt động nuôi cá tra tại Sóc 
Trăng. Nghiên cứu với cá có khối lượng trung 
bình 25g đã cho thấy độ mặn 9‰ làm tốc độ 
sinh trưởng của cá giảm rõ rệt [2]. Điều này cũng 
phù hợp với khuyến cáo của Vụ Nuôi trồng thủy 
sản (2008) khi cho rằng xâm nhập mặn sẽ gây 
tác hại đến nghề nuôi cá tra và nếu độ mặn cao 
hơn 4‰ sẽ không thích hợp cho đối tượng nuôi 
này. Theo đó, người nuôi trên địa bàn nghiên 
cứu cố gắng giữ nước ao có độ mặn dưới 7‰. 
Để bảo đảm chất lượng nước, trong khoảng thời 
gian này người nuôi phải giảm cho ăn. Điều này 
làm giảm tốc độ sinh trưởng của cá dẫn đến làm 
giảm năng suất và sản lượng vụ nuôi [7]. Riêng 
vấn đề biến động nhiệt độ theo thời gian, thời 
tiết thất thường,không được đánh giá cao bởi 
nhóm những đối tượng trực tiếp sản xuất nhưng 
lại được quan tâm nhiều hơn bởi nhóm đối 
6 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2020
tượng là những người am hiểu. Điều này có thể 
là nhờ vào những biện pháp khắc phục như đào 
sâu ao, dự trữ nước ngọt để thay nước, nên 
ảnh hưởng tăng chậm của biến động nhiệt độ 
theo thời gian và thời tiết thất thường,trên địa 
bàn nghiên cứu vẫn chưa đưa đến những thiệt 
hại tức thời và trực quan để được những người 
ương – nuôi cá tra ưu tiên quan tâm. Ngược lại, 
với quan điểm của nhà quản lý, những người am 
hiểu lại cho rằng các vấn đề này cần được quan 
tâm với tính chất có khả năng tác động đến hoạt 
động ương nuôi cá tra trong 5 – 10 năm đến.
2. Các biện pháp thích ứng của người nuôi 
Trước những ảnh hưởng tiêu cực gây ra do 
biến đổi khí hậu – xâm nhập mặn, cần phải có 
những biện pháp khắc phục nhằm duy trì hoạt 
động ương – nuôi cá tra. Kết quả khảo sát về 
khả năng khắc phục những tác động do biến 
đổi khí hậu – xâm nhập mặn (bảng 3) cho thấy 
ý kiến phản hồi có sự khác biệt giữa các nhóm 
đối tượng khảo sát (p<0,05). Đáng lưu ý, tỷ 
lệ lớn ý kiến từ những người ương nuôi cá tra 
trong thực tế cho rằng rất khó khăn hoặc tương 
đối khó khăn trong việc khắc phục vấn đề này 
(lần lượt chiếm các tỷ lệ 35,56% và 46,67% 
ở nhóm hộ ương – nuôi cá thể, và 33,33% và 
66,67% ở nhóm quản lý trại nuôi của các công 
ty). Trong khí đó, mặc đù đa số ý kiến đánh giá 
tương đối khó khăn (82,5%), vẫn có một tỷ lệ 
tương đối ở nhóm người am hiểu (12,5%) cho 
rằng không gặp khó khăn trong việc khắc phục 
vấn đề này. Kết quả phỏng vấn sâu cũng cho 
thấy hiện tượng xâm nhập mặn gây ảnh hưởng 
đến hoạt động ương – nuôi cá tra đã trở nên 
thường xuyên hơn, xuất hiện sớm hơn với mức 
độ nghiêm trọng hơn tùy theo khu vực. Thông 
thường, hiện tường này xảy ra từ ngày 7 – 14 
Âm lịch hàng tháng với độ mặn nước sông ở 
Sóc Trăng có thể lên đến 13‰ - 16‰. Để thích 
ứng với tình hình biến đổi khí hậu – xâm nhập 
mặn, người ương – nuôi cá tra phải có các biện 
pháp khắc phục nhằm bảo đảm hoạt động (bảng 
5). Kết quả ở bảng 5 cho thấy không có nhóm 
đối tượng nào đồng tình với ý kiến ngừng hoạt 
động – chuyển đổi ngành nghề. Điều này tiếp 
tục khẳng định ương – nuôi cá tra là một hoạt 
động sinh kế gắn bó với một bộ phận lớn nông 
dân ở Sóc Trăng. Kết quả xử lý thống kê chỉ 
ra hầu hết việc lựa chọn các biện pháp khắc 
phục những khó khăn gây ra bởi xâm nhập mặn 
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 
các nhóm đối tượng (p>0,05); ngoại trừ duy 
nhất trường hợp phản hồi về việc áp dụng biện 
pháp củng cố công trình (p<0,05). 
Việc thay đổi kỹ thuật ương – nuôi cá tra 
(giảm mật độ, tăng cường sức đề kháng cho 
cá nuôi, nuôi theo quy trình khép kín và giảm 
cho ăn để hạn chế thay nước khi bị xâm nhập 
mặn,) đều được cả 3 nhóm khảo sát xem như 
là biện pháp thích ứng quan trọng nhất (lần 
lượt chiếm tỷ lệ 75,56%, 83,33% và 90% ở các 
nhóm hộ cá thể, quản lý trang trại công ty và 
người am hiểu). Trong bối cảnh chịu nhiều ảnh 
hưởng của biến đổi 
Bảng 2. Nhận thức về biến đổi khí hậu của các đối tượng liên quan đến hoạt động ương – 
nuôi cá tra
Đối tượng 
đánh giá
Hiện tượng bất thường - cực đoan xảy ra 
(% ý kiến đánh giá)
Quan tâm – lo ngại của những người 
được khảo sát (% ý kiến đánh giá)
Rất thường 
xuyên 
Ở mức nào 
đó
Không bất 
thường
Rất lo ngại
Tương đối 
lo ngại
Không lo 
ngại
Người ương – 
nuôi (n=45)
20,0a (9/45) 68,89a (31/45) 11,11a (5/45) 22,22a (10/45) 66,67a (30/45) 11,11a (5/45)
Quản lý 
trang trại 
(n=12)
41,57a (5/12) 58,33a (7/12) 0,0a(0/12) 33,33a (4/12) 66,67a (8/12) 0,0a (0/12)
Người am 
hiểu (n=40)
25,0a (10/40) 70,0a (28/40) 5,0a (2/40) 17,5a (7/40) 82,5a (33/40) 0,0a (0/40)
Ghi chú: Trong cùng một cột, những tỷ lệ có số mũ là các chữ cái giống nhau chỉ ra sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05)
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 7
Bảng 3. Các vấn đề gây ra bởi biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến hoạt động ương – nuôi cá tra 
Đối tượng 
đánh giá
Hiện tượng (% ý kiến đánh giá)
Khó khăn trong khắc phục 
(% ý kiến đánh giá)
Xâm 
nhập 
mặn
Thời 
tiết bất 
thường
Biến động 
nhiệt độ 
theo thời 
gian
Thay 
đổi 
lượng 
mưa
Thay 
đổi chế 
độ gió
Lũ lụt
Rất khó 
khăn
Tương 
đối khó 
khăn
Không 
khó 
khăn
Người 
ương 
– nuôi 
(n=45)
97,78a 
(44/45)
88,89a 
(40/45)
93,33a 
(42/45)
33,33a 
(15/45)
31,11a 
(14/45)
11,1a 
(5/45)
35,56a 
(16/45)
46,67a 
(21/45)
17,77a 
(8/45)
Quản lý 
trang trại 
(n=12)
100a 
(12/12) 
100a 
(12/12) 
91,67a 
(11/12) 
33,33a 
(4/12)
58,33a 
(7/12)
8,33a 
(1/12)
33,33a 
(4/12)
66,67a 
(8/12)
0a (0/12)
Người am 
hiểu (n=40)
100a 
(40/40) 
95a 
(38/40)
95a 
(38/40)
87,5b 
(35/40)
47,5a 
(19/40)
22,5a 
(9/40)
2,5b 
(1/40)
82,5b 
(34/40)
12,5b 
(5/40)
Ghi chú: Trong cùng một cột, những tỷ lệ có số mũ là các chữ cái giống nhau chỉ ra sự khác biệt không có ý nghĩa thống 
kê (p>0,05), những tỷ lệ có số mũ là các chữ cái khác nhau chỉ ra sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
Bảng 4. Đánh giá những vấn đề có khả năng tác động đến hoạt động ương nuôi cá tra trong 
5 – 10 năm đến
Đối 
tượng 
đánh 
giá
 Tác 
động
Xếp hạng
Xâm nhập 
mặn (% ý 
kiến đánh 
giá) 
Gia tăng dịch 
bệnh (% ý 
kiến đánh 
giá)
Tăng chi phí 
đầu tư (% 
ý kiến đánh 
giá)
Biến động 
giá cả - thị 
trường (% 
ý kiến đánh 
giá)
Vấn đề khác 
(biến động 
nhiệt độ, 
thời tiết thất 
thường,) 
(% ý kiến 
đánh giá) 
Hộ ương 
– nuôi 
các thể 
(n=44)
1 81,82a (36/44) 2,27a (1/44) 0a (0/44) 6,82a (3/44) 0a (0/25)
2 11,36a (5/44) 47,73a (21/44) 47,73a (21/44) 36,36a (16/44) 0a (0/25)
3 4,55a (2/44) 18,18a (8/44) 38,64a (17/44) 40,91a (18/44) 20a (5/25)
4 2,22a (1/44) 4,55a (2/44) 13,64a (6/44) 15,91a (7/44) 32a (8/25)
5 0a (0/44) 25a (12/44) 0a (0/44 ) 0a (0/44) 48a (12/25)
Quản 
lý trang 
trại 
(n=12)
1 75a (9/12) 0a,b (0/12) 0a (0/12) 0a,b (0/12) 0b (0/12)
2 8,33a (1/12) 50a,b (6/12) 50a (6/12) 50a,b (6/12) 8,33b (1/12)
3 0a (0/12) 16,67a,b (2/12) 41,67a (5/12) 25a,b (3/12) 0b (0/12)
4 0a (0/12) 0a,b (0/12) 0a (0/12) 8,33a,b (1/12) 33,33b (4/12)
5 16,67a (2/12) 33,33a,b (4/12) 8,33a (1/12) 16,67a,b (2/12) 58,33b (7/12)
Người 
am hiểu 
(n=39)
1 75,49a (31/39) 23,08b (9/39) 2,56a (1/39) 35,90b (14/39) 15,38c (6/39)
2 10,26a (4/39) 41,03b(16/39) 61,54a (24/39) 28,21b (11/39) 28,21c (11/39)
3 2,56a (1/39) 10,26b (4/39) 30,77a (12/39) 23,08b (9/39) 38,46c (15/39)
4 5,13a (2/39) 12,82b (5/39) 2,56a (1/39) 7,69b (3/39) 2,56c (1/39)
5 2,56a (1/39) 12,82b (5/39) 0a (0/39) 5,13b (2/39) 12,82c (5/39)
Ghi chú:- 1 hộ nuôi và 1 người am hiểu chỉ nêu ý kiến đánh giá mà không xếp hạng các tác động đến hoạt động ương nuôi cá tra 
 - Chỉ có 25 hộ ương – nuôi đánh giá về mục vấn đề khác như thời thiết bất thường, cực đoan, biến động nhiệt độ 
 - Trong cùng một cột, những tỷ lệ có số mũ là các chữ cái giống nhau chỉ ra sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05), 
những tỷ lệ có số mũ là các chữ cái khác nhau chỉ ra sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
8 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2020
Khí hậu mà cụ thể là hiện tượng xâm nhập 
mặn, việc bảo đảm tỷ lệ sống, giảm dịch bệnh và 
thúc đẩy tăng trưởng của cá nuôi để ổn định năng 
suất bằng những biện pháp kỹ thuật thực sự là ưu 
tiên hàng đầu. Ngược lại, biện pháp thay đổi mùa 
vụ khó khả thi với đa số người nuôi (tỷ lệ lựa chọn 
thấp) do hoạt động ương - nuôi cá tra gần như tiến 
hành quanh năm, đặc biệt là thời gian nuôi kéo 
dài, thậm chí phải gối vụ từ năm này qua năm sau. 
Nhóm biện pháp củng cố công trình (nâng cao 
và gia cố bờ bao, đào sâu ao đến 4 – 5 m) được 
hai nhóm đối tượng là các hộ ương – nuôi cá thể 
và những người am hiểu ưu tiên hơn so với biện 
pháp thay đổi mùa vụ với 24,44% và 65% số ý 
kiến phản hồi. Riêng ở nhóm những người quản 
lý trang trại của các công ty, không có ý kiến nào 
lựa chọn biện pháp này. Đối với nhóm những hộ 
ương – nuôi cá thể, có thể do thiếu nhân lực nên 
hệ thống công trình mà đặc biệt là đê bao không 
kịp khắc phục khi bị ảnh hưởng bởi triều cường 
và lũ. Ngược lại, với đội ngũ nhân lực đông, điều 
này không trở thành vấn đề đối với các trại nuôi 
thuộc các công ty. Liên quan đến các biện pháp 
kỹ thuật, đối với hoạt động ương – nuôi cá tra, 
việc bảo đảm chất lượng nước mà trước hết là 
ổn định độ mặn đóng vai trò rất quan trọng. Trên 
cơ sở này, ưu tiên thứ hai đối với cả 3 nhóm đối 
tượng khảo sát là khoan giếng để chủ động nguồn 
cấp nước ngọt và nuôi luân phiên để dành ao dự 
trữ nước ngọt trước tác động của xâm nhập mặn. 
Biện pháp thích ứng có tỷ lệ lựa chọn gần như 
thấp nhất so với những biện còn lại đối với cả 3 
nhóm đối tượng khảo sát là nuôi những giống cá 
tra mới có khả năng chịu mặn cao hoặc tìm một 
đối tượng mới có hiệu quả kinh tế tương đương 
để thay thế. Có thể hiểu được điều này vì người 
nuôi nói chung thường xem xét vấn đề dựa trên 
thực tế vì hiện tại vẫn chưa thấy công bố nào về 
giống cá tra chịu mặn cao cho dù đã có những 
nghiên cứu của Đại học cần Thơ và Viện Nghiên 
cứu nuôi trồng thủy sản II, cũng như việc thay 
thế loài nuôi khác sẽ phải tốn chi phí thay đổi 
công trình nuôi và tìm thị trường mới.
V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
Dựa trên kết quả khảo sát, có thể đưa đến 
những kết luận và đề xuất sau:
1. Kết luận
- Những hộ ương – nuôi cá thể, các quản 
lý trang trại nuôi cá của các công ty và những 
người nắm thông tin (cán bộ thuộc các cơ quan 
– ban ngành có liên quan và cán bộ quản lý địa 
Bảng 5. Biện pháp khắc phục (và dự kiến biện pháp khắc phục) các ảnh hưởng của xâm nhập 
mặn đối với hoạt động ương – nuôi cá tra 
Đối tượng 
khảo sát
Đối với hoạt động nuôi cá tra (% ý kiến đánh giá)
Nuôi đối 
tượng mới 
(% ý kiến 
đánh giá)
Ngừng nuôi/
Chuyển đổi 
ngành nghề (% 
ý kiến đánh 
giá)
Thay đổi kỹ 
thuật nuôi
Thay đổi 
mùa vụ 
Củng cố 
công trình
Biện pháp 
khác (khoan 
giếng và 
dành ao trữ 
nước ngọt)
Người ương – 
nuôi (n=45)
75,56a (34/45) 15,56a (7/45) 24,44a (11/45) 15,56a (7/45) 11,11a (5/45) 0a (0/45)
Quản lý 
trang trại 
(n=12)
83,33a (10/12) 8,33a (1/12) 0a (0/12) 41,67a (5/12) 12,67a (2/12) (Không khảo sát)
Người am 
hiểu (n=40)
90a (36/40) 12,5a (5/40) 65b (26/40) 25a (10/40) 10a (4/40%) 0a (0/40)
Ghi chú: Trong cùng một cột, những tỷ lệ có số mũ là các chữ cái giống nhau chỉ ra sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05), 
những tỷ lệ có số mũ là các chữ cái khác nhau chỉ ra sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 9
phương) tại Sóc Trăng đã nhận thức được ảnh 
hưởng của biến đổi khí hậu và xâm nhập mặn 
đến hoạt động ương – nuôi cá tra. Với tỷ lệ lớn 
nhất ở cả 3 nhóm, tất cả đều cho rằng đã có 
những bất thường – cực đoan về khí hậu – thời 
tiết xảy ra ở mức độ nào đó và xâm nhập mặn 
là vấn đề được quan tâm – lo ngại nhiều nhất. 
- Trong 5 đến 10 năm đến, xâm nhập mặn 
được đánh giá vấn đề đưa đến mối lo ngại cao 
nhất đối với hoạt động ương – nuôi cá tra ở 
tất cả các nhóm đối tượng. Đa số những người 
được khảo sát đều cho rằng tương đối khó khăn 
trong việc khắc phục vấn đề này. Bên cạnh đó, 
biến động nhiệt độ theo thời gian, thời tiết thất 
thường, được quan tâm nhiều hơn bởi những 
người nắm thông tin nhưng không được đánh giá 
cao bởi nhóm những đối tượng trực tiếp sản xuất. 
- Thay đổi kỹ thuật ương – nuôi cá tra (giảm 
mật độ, tăng cường sức đề kháng cho cá nuôi, 
nuôi theo quy trình khép kín và giảm cho ăn 
để hạn chế thay nước khi bị xâm nhập mặn,) 
được cả 3 nhóm xem như là biện pháp thích 
ứng quan trọng nhất trước ảnh hưởng của biến 
đổi khí hậu và xâm nhập mặn.
2. Đề xuất ý kiến
- Mở rộng nghiên cứu đối với nhóm hộ nuôi đáp 
ứng nhu cầu địa phương tại huyện Cù Lao Dung.
- Nghiên cứu nên được tiếp tục theo khía 
cạnh xây dựng khả năng thích ứng (với biến 
đổi khí hậu – xâm nhập mặn) cho hoạt động 
ương – nuôi cá tra tại Sóc Trăng. 
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được thực 
hiện trong khuôn khổ đề tài cấp Bộ GD&ĐT 
“Nghiên cứu ảnh hưởng xâm nhập mặn đến 
nuôi cá tra (Pangasianodon hypophthalmus 
Sauvage, 1878) tại Sóc Trăng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Chi cục thống kê tỉnh Sóc Trăng (2018). “Niên giám thống kê tỉnh Sóc Trăng năm 2018”. Nhà Xuất bản 
Thống Kê.
2. Nguyễn Chí Lâm, Đỗ Thị Thanh Hương, Vũ Nam Sơn và Nguyễn Thanh Phương (2011). “Ảnh hưởng của 
độ mặn lên thay đổi sinh lý và tăng trưởng của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) giống”. Tạp chí Khoa 
học 2011, số 17a các trang 60-69, Trường Đại học Cần Thơ
3. Sở NN&PTNT Bến Tre (Ben Tre DARD) (2012). “Báo cáo tình hình nuôi cá tra năm 2011 và kế hoạch cho 
năm 2012”. 
Tiếng Anh
4. Anh Lam Nguyen, Minh Hoang Truong, Johan AJ Verreth, Rik Leemans, Roel H Bosma and Sena S De Silva 
(2015). “Exploring the climate change concerns of striped catfi sh producers in the Mekong Delta, Vietnam”. 
SpringerPlus (2015) 4:46. (DOI 10.1186/s40064-015-0822-0)
5. Kam, S.P., Badjeck, M.C., The, L., The, L., Tran, N., (2012). “Autonomous adaptation to climate change by 
shrimp and catfi sh farmers in Vietnam’s Mekong River delta”. WorldFish Working Paper: 2012-24.
6. MARD (Ministry of Agriculture and rural Development), (2008). “Action plan framework for adaptation 
and mitigation of climate change of the agriculture and rural development sector period 2008-2020”. MARD, 
Ha Noi, Vietnam
7. Phan, Lam T., Bui, Tam M., Nguyen, Thuy T.T., Gooley, G.J., Ingram, B.A., Nguyen Hao V., Nguyen 
Phuong T. De Silva Sena S., (2009). “Current status of farming practices of striped catfi sh, Pangasianodon 
hypophthalmus in the Mekong Delta, Vietnam”. Aquaculture, 296, 227-236.
8. Ram C. Bhujel, (2008). “Statistics for aquaculture”. Asian Institute of Technology (AIT). Wiley-Blackwell.
Trang web
9. https://soctrang.gov.vn/Default.aspx?sname=ubnd-stg&sid=4&pageid=467&catid=54254&catname=vi-tri-
dia-ly; truy cập ngày 10-2-2020.

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_xam_nhap_man_va_thoi_tiet_cuc_doan_den_hoat_do.pdf