The fish species composition diversity in Thi Nai lagoon, Binh Dinh province

ABSTRACT This study was conducted to investigate the species composition diversity of fish in Thi Nai lagoon. The fish samples were collected every month and classified to species level. The fish species composition in Thi Nai lagoon was diverse, including 95 species, 81 genera in 55 families and 16 orders. On average, each order had 3,44 families, 5,06 genera và 5,94 species; each family had 1,47 genera and 1,73 species; each genus had 1,17 species. Of which, there were 7 species considered as vulnerable species in the Vietnam’s Red Data Book. The fish fauna of Thi Nai is more diverse in order and family level but less abundant in genus and species level than other adjacent faunas. In general, the results of this study offered important data of fish diversity in Thi Nai lagoon to take a part in conserving fish resource in future

The fish species composition diversity in Thi Nai lagoon, Binh Dinh province trang 1

Trang 1

The fish species composition diversity in Thi Nai lagoon, Binh Dinh province trang 2

Trang 2

The fish species composition diversity in Thi Nai lagoon, Binh Dinh province trang 3

Trang 3

The fish species composition diversity in Thi Nai lagoon, Binh Dinh province trang 4

Trang 4

The fish species composition diversity in Thi Nai lagoon, Binh Dinh province trang 5

Trang 5

The fish species composition diversity in Thi Nai lagoon, Binh Dinh province trang 6

Trang 6

The fish species composition diversity in Thi Nai lagoon, Binh Dinh province trang 7

Trang 7

The fish species composition diversity in Thi Nai lagoon, Binh Dinh province trang 8

Trang 8

pdf 8 trang xuanhieu 5840
Bạn đang xem tài liệu "The fish species composition diversity in Thi Nai lagoon, Binh Dinh province", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: The fish species composition diversity in Thi Nai lagoon, Binh Dinh province

The fish species composition diversity in Thi Nai lagoon, Binh Dinh province
chromis niloticus (Linnaeus, 1758) Cá rô phi vằn
91
QUY NHON UNIVERSITY
SCIENCEJOURNAL OF
Journal of Science - Quy Nhon University, 2020, 14(1), 87-94
(27) Eleotridae Họ cá bống đen
45 Butis butis (Hamilton, 1822) Cá bống cấu
46 Eleotris melanosoma Bleeker, 1853 Cá bống trứng 
(28) Ephippidae Họ cá tai tượng
47 Platax orbicularis (Forsskål, 1775) Cá chim tràng
(29) Gerreidae Họ cá móm
48 Gerres filamentosus Cuvier, 1829 Cá móm gai dài
(30) Gobiidae Họ cá bống trắng
49 Oxyurichthys tentacularis (Valenciennes, 1837) Cá bống thệ
50 Acentrogobius caninus (Valenciennes, 1837) Cá bống tro
51 Glossogobius giuris (Hamilton, 1822) Cá bống cát
52 Oxyurichthys microlepis (Bleeker, 1849) Cá bống chấm mắt
53 Yongeichthys nebulosus (Forsskål, 1775) Cá bống vân mây
54 Periophthalmus barbarus (Linnaeus, 1766) Cá thòi lòi
(31) Haemulidae Họ cá sạo
55 Pomadasys argenteus (Forsskål, 1775) Cá sạo
(32) Leiognathidae Họ cá liệt
56 Leiognathus equulus (Forsskål, 1775) Cá liệt lớn
57 Secutor ruconius (Hamilton, 1822) Cá liệt vằn lưng
58 Eubleekeria splendens (Cuvier, 1829) Cá liệt xanh
(33) Lethrinidae Họ cá hè
59 Lethrinus miniatus (Forster, 1801) Cá hè mõm dài
60 Lethrinus haematopterus Temminck & Schlegel, 1844 Cá hè vẩy đỏ
(34) Lutjanidae Họ cá hồng
61 Lutjanus argentimaculatus (Forsskål, 1775) Cá hồng bạc
62 Lutjanus russellii (Bleeker, 1849) Cá hồng chấm đen
63 Lutjanus lutjanus Bloch, 1790 Cá hồng vàng sọc mờ
(35) Monodactylidae Họ cá chim mắt to
64 Monodactylus argenteus (Linnaeus, 1758) Cá chim bạc
(36) Mugilidae Họ cá đối
65 Mugil cephalus Linnaeus, 1758 Cá đối mục
66 Osteomugil perusii (Valenciennes, 1836) Cá đối lá
67 Crenimugil buchanani (Bleeker, 1853) Cá đối nhọn
(37) Mullidae Họ cá phèn
68 Upeneus vittatus (Forsskål, 1775) Cá phèn sọc vàng
(38) Pomacentridae Họ cá thia
69 Abudefduf sordidus (Forsskål, 1775) Cá thia 3 sọc
(39) Scatophagidae Họ cá nâu
70 Scatophagus argus (Linnaeus, 1766) Cá nâu
(40) Sciaenidae Họ cá đù
71 Pennahia argentata (Houttuyn, 1782) Cá đù bạc
72 Johnius coitor (Hamilton, 1822) Cá đù bạc gai to
(41) Serranidae Họ cá Mú
73 Epinephelus tauvina (Forsskål, 1775) Cá mú ruồi VU 
74 Epinephelus malabaricus (Bloch & Schneider, 1801) Cá mú điểm gai
(42) Sillaginidae Họ cá đục
75 Sillago sihama (Forsskål, 1775) Cá đục bạc
76 Sillago aeolus Jordan & Evermann, 1902 Cá đục chấm
92
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA HỌCTẠP CHÍ
Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Quy Nhơn, 2020, 14(1), 87-94
(43) Sphyraenidae Họ cá nhồng
77 Sphyraena barracuda (Edwards, 1771) Cá nhồng
(44) Terapontidae Họ cá căng
78 Terapon jarbua (Forsskål, 1775) Cá căng cát
79 Terapon theraps Cuvier, 1829 Cá căng vảy to
80 Terapon puta Cuvier, 1829 Cá căng vảy nhỏ
(45) Trichiuridae Họ cá hố
81 Trichiurus lepturus Linnaeus, 1758 Cá hố hột
XII PLEURONECTIFORMES BỘ CÁ BƠN
(46) Cynoglossidae Họ cá bơn lưỡi bò
82 Cynoglossus puncticeps (Richardson, 1846) Cá bơn vằn
83 Cynoglossus monopus (Bleeker, 1849) Cá bơn lưỡi trâu
(47) Paralichthyidae Họ cá bơn cát
84 Pseudorhombus neglectus Bleeker, 1865 Cá bơn vỉ chấm to
XIII SCORPAENIFORMES BỘ CÁ MÙ LÀN
(48) Platycephalidae Họ cá chai
85 Platycephalus indicus (Linnaeus, 1758) Cá chai Ấn Độ
86 Inegocia japonica (Cuvier, 1829) Cá chai Nhật
XIV SILURIFORMES BỘ CÁ NHEO
(49) Ariidae Họ cá úc
87 Arius maculatus (Thunberg, 1792) Cá úc Trung Hoa
(50) Bagridae Họ cá ngạnh
88 Tachysurus truncatus (Regan, 1913) Cá ngạnh
(51) Plotosidae Họ cá ngát
89 Plotosus lineatus (Thunberg, 1787) Cá ngát
XV SYNGNATHIFORMES BỘ CÁ CHÌA VÔI
(52) Syngnathidae Họ cá chìa vôi
90 Syngnathus pelagicus Linnaeus, 1758 Cá chìa vôi
91 Hippocampus histrix Kaup, 1856 Cá ngựa gai VU 
XVI TETRAODONTIFORMES BỘ CÁ NÓC
(53) Ostraciidae Họ cá nóc hòm
92 Lactoria diaphana (Bloch & Schneider, 1801) Cá nóc sừng tròn bụng 
(54) Tetraodontidae Họ cá nóc
93 Chelonodontops patoca (Hamilton, 1822) Cá nóc răng rùa
94 Arothron reticularis (Bloch & Schneider, 1801) Cá nóc chuột vân lưới
(55) Triacanthidae Họ cá bò ba gai
95 Triacanthus biaculeatus (Bloch, 1786) Cá bò ba gai
Ghi chú: I, II,... là số thứ tự các bộ; (1), 
(2), là số thự tự các họ; 1, 2, là số thứ tự các 
loài cá. VU: loài sẽ nguy cấp theo sách Đỏ Việt 
Nam - 2007.
Trong 95 loài cá trong đầm Thị Nại, chúng 
tôi xác định có 7 loài nằm trong sách Đỏ Việt 
Nam, đó là cá mòi chấm, cá cháo lớn, cá cháo 
biển, cá măng sữa, cá bướm vằn, cá mú ruồi và 
cá ngựa gai. Tất cả 7 loài cá này đều thuộc diện sẽ 
nguy cấp (VU). Đây là điều chúng ta cần chú ý để 
xây dựng kế hoạch bảo tồn nguồn lợi cá sau này. 
3.2. Cấu trúc thành phần loài 
Cấu trúc thành phần loài cá ở đầm Thị Nại được 
trình bày cụ thể ở Bảng 2.
93
QUY NHON UNIVERSITY
SCIENCEJOURNAL OF
Journal of Science - Quy Nhon University, 2020, 14(1), 87-94
TT
Bộ Họ Giống Loài
Tên khoa học Tên tiếng Việt
Số 
lượng
Tỷ lệ 
%
Số 
lượng
Tỷ lệ 
%
Số 
lượng
Tỷ lệ 
%
1 Anguilliformes Bộ cá Chình 4 7,27 5 6,17 5 5,26
2 Atheriniformes Bộ cá Suốt 1 1,82 2 2,47 2 2,11
3 Aulopiformes Bộ cá Mối 1 1,82 1 1,23 1 1,05
4 Batrachoidiformes Bộ cá Cóc 1 1,82 1 1,23 1 1,05
5 Beloniformes Bộ cá Nhói 4 7,27 4 4,94 5 5,26
6 Clupeiformes Bộ cá Trích 2 3,64 8 9,88 8 8,42
7 Elopiformes Bộ cá Cháo biển 2 3,64 2 2,47 2 2,11
8 Gonorynchiformes Bộ cá Măng sữa 1 1,82 1 1,23 1 1,05
9 Lamniformes Bộ cá Nhám thu 1 1,82 1 1,23 1 1,05
10 Myliobatiformes Bộ cá Đuối ó 1 1,82 1 1,23 1 1,05
11 Perciformes Bộ cá Vược 27 49,09 42 51,85 54 56,84
12 Pleuronectiformes Bộ cá Bơn 2 3,64 2 2,47 3 3,16
13 Scorpaeniformes Bộ cá Mù làn 1 1,82 2 2,47 2 2,11
14 Siluriformes Bộ cá Nheo 3 5,45 3 3,70 3 3,16
15 Syngnathiformes Bộ cá Chìa vôi 1 1,82 2 2,47 2 2,11
16 Tetraodontiformes Bộ cá Nóc 3 5,45 4 4,94 4 4,21
Về bậc họ: Đa dạng nhất là bộ cá Vược 
(Perciformes) với 27 họ (chiếm 49,09%), tiếp 
theo là bộ cá Chình (Anguiliformes) và bộ cá 
Nhói đều có 4 họ (chiếm 7,27%), bộ cá Nheo 
(Siluriformes) và bộ cá Nóc có 3 họ (chiếm 
5,45%), bộ Trích (Clupeiformes), bộ cá Cháo biển 
(Elopiformes) và bộ cá Bơn (Pleuronectiformes) 
đều có 2 họ (chiếm 3,64%), các bộ cá còn lại có 
1 họ (đều chiếm 2,11%) (Bảng 2). 
Về bậc giống: Đa dạng nhất vẫn là bộ cá 
Vược (Perciformes) với 42 giống (chiếm 51,85%), 
tiếp theo là bộ cá Trích (Clupeiformes) với 8 giống 
(chiếm 9,88%), bộ cá Chình (Anguilliformes) 
có 5 giống (chiếm 6,17%), bộ Cá Nóc 
(Tetraodontiformes) và bộ cá Nhói (Beloniformes) 
đều có 4 giống (cùng chiếm 4,94%). Các bộ cá còn 
lại có từ 1 - 3 giống (Bảng 2).
Về bậc loài: Bộ cá Vược (Perciformes) vẫn 
chiếm ưu thế với 54 loài (chiếm 56,84%), tiếp theo 
là bộ cá Trích (Clupeiformes) với 8 loài (chiếm 
8,42%), bộ cá Chình (Anguilliformes) và bộ cá 
Nhói (Beloniformes) đều có 5 loài (cùng chiếm 
5,26%), bộ Cá Nóc (Tetraodontiformes) có 4 loài 
(chiếm 4,21%), bộ cá Bơn (Pleuronectiformes) 
và bộ cá Nheo (Siluriformes) đều có 3 loài 
(chiếm 3,16%). Các bộ còn lại có từ 1 - 2 loài 
(Bảng 2).
Như vậy, trung bình mỗi bộ có 3,44 họ, 
5,06 giống và 5,94 loài; trung bình mỗi họ có 
1,47 giống và 1,73 loài; mỗi giống chỉ có trung 
bình là 1,17 loài.
4. SỰ ĐA DẠNG CỦA KHU HỆ CÁ Ở ĐẦM 
THỊ NẠI SO VỚI CÁC KHU HỆ KHÁC
Để đánh giá sự đa dạng cá của khu hệ đầm Thị 
Nại so với các khu hệ khác ở miền Trung chúng 
tôi thống kê số liệu ở một số khu hệ, kết quả 
được thể hiện ở Bảng 3.
Bảng 3. Sự đa dạng cá ở các khu hệ khác nhau
Khu hệ cá
Số 
bộ
Số 
họ
Số 
giống
Số 
loài
Đầm Thị Nại
(Bình Định)
16 55 81 95
Đầm Đề Gi 
(Bình Định)2
14 43 57 70
Sông Ô Lâu 
(Thừa Thiên Huế)4
11 31 76 109
Sông Bù Lu 
(Thừa Thiên Huế)3
14 51 103 154
Đầm Ô Loan 
(Phú Yên)5
16 55 88 134
Bảng 2. Cấu trúc thành phần loài cá ở đầm Thị Nại
94
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA HỌCTẠP CHÍ
Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Quy Nhơn, 2020, 14(1), 87-94
Có thể thấy rằng, khu hệ cá đầm Thị Nại 
có số bộ và số họ tương đương với khu hệ đầm 
Ô Loan (Phú Yên) nhưng nhiều hơn so với các 
khu hệ khác như đầm Đề Gi, sông Ô Lâu, sông 
Bù Lu. Số giống cá ở đầm Thị Nại nhiều hơn hai 
khu hệ đầm Đề Gi và sông Ô Lâu nhưng ít hơn 
so với khu hệ sông Bù Lu và sông Ô Loan. Số 
loài cá ở khu hệ đầm Thị Nại chỉ nhiều hơn khu 
hệ đầm Đề Gi trong khi ít đa dạng hơn ba khu 
hệ còn lại (Ô Lâu, Bù Lu và Ô Loan) (Bảng 3, 
Hình 1). Nhìn chung, mặc dù khu hệ cá đầm Thị 
Nại đa dạng về cấp phân loại bộ và họ nhưng ít 
đa dạng về giống và loài so với các khu hệ khác.
Hình 1. Biểu đồ minh họa sự đa dạng cá ở các khu 
hệ khác nhau
5. KẾT LUẬN
- Khu hệ cá đầm Thị Nại khá đa dạng, với 95 
loài, 81 giống, 55 họ và 16 bộ. Trong đó, đa dạng 
nhất là bộ cá Vược (Perciformes), với 27 họ, 42 
giống và 52 loài.
- Có 7 loài cá trong đầm Thị Nại thuộc diện sẽ 
nguy cấp (VU) trong sách Đỏ Việt Nam.
- Khu hệ cá đầm Thị Nại đa dạng về bộ và họ 
nhưng ít đa dạng về giống và loài so với các khu 
hệ lân cận khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Khoa học và Công nghệ. Sách Đỏ Việt Nam 
(Phần I. Động vật), Nxb Khoa học Tự nhiên và 
Công nghệ, Hà Nội, 2007.
2. Võ Văn Chí, Võ Điều, Nguyễn Thị Phương 
Hiền. Dẫn liệu bổ sung khu hệ cá đầm Đề Gi - 
tỉnh Bình Định, Báo cáo khoa học về nghiên 
cứu và giảng dạy sinh học ở Việt Nam lần thứ 3, 
2018, 182-189.
3. Võ Văn Phú, Trần Thụy Cẩm Hà. Cấu trúc thành 
phần loài cá ở hệ thống sông Bù Lu thuộc huyện 
Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí Khoa 
học Đại học Huế, 2008, 49, 111-121.
4. Võ Văn Phú, Nguyễn Duy Thuận. Cấu trúc 
thành phần loài cá ở hệ thống sông Ô Lâu, tỉnh 
Thừa Thiên Huế, Tạp chí Khoa học Đại học 
Huế, 2009, 55, 61-71.
5. Nguyễn Thị Phi Loan. Thành phần loài cá ở đầm 
Ô Loan, tỉnh Phú Yên, Tạp chí Khoa học Đại 
học Huế, 2008, 49, 65-74.
6. Pravdin I. F. Hướng dẫn nghiên cứu cá (bản 
dịch tiếng Việt của Phạm Thị Minh Giang), Nxb 
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1973.
7. Vương Dĩ Khang. Ngư loại phân loại học (bản 
dịch tiếng Việt của Nguyễn Bá Mão), Nxb Nông 
thôn, 1963.
8. Carpenter, K.E., Niem, V.H. (eds). FAO species 
identification guide for fishery purposes. The 
living marine resources of the Western Central 
Pacific. Volume 3. Batoid fishes, chimaeras and 
bony fishes part 1 (Elopidae to Linophrynidae), 
Rome, FAO, 1999.
9. Carpenter, K.E., Niem, V.H. (eds). FAO species 
identification guide for fishery purposes. The 
living marine resources of the Western Central 
Pacific. Volume 4. Bony fishes part 2 (Mugilidae 
to Carangidae), Rome, FAO, 1999. 
10. Carpenter, K.E., Niem, V.H. (eds). FAO species 
identification guide for fishery purposes. The 
living marine resources of the Western Central 
Pacific. Volume 5. Bony fishes part 3 (Menidae 
to Pomacentridae), Rome, FAO, 2001. 
11. Carpenter, K.E., Niem, V.H. (eds). FAO species 
identification guide for fishery purposes. The 
living marine resources of the Western Central 
Pacific. Volume 6. Bony fishes part 4 (Labridae 
to Latimeriidae), estuarine crocodiles, sea 
turtles, sea snakes and marine mammals, Rome, 
FAO, 2001. 
12. Eschmeyer, W. N. and R. Fricke, and R. van der 
Laan (eds). Catalog of fishes: genera, species, 
references, Electronic version accessed http://
researcharchive.calacademy.org/research/
ichthyology/catalog/fishcatmain.asp, 14/11/2019.
8 
Về bậc loài: Bộ cá Vược (Perciformes) vẫn 
chiếm ưu thế với 54 loài (chiếm 56,84%), tiếp 
theo là bộ cá Trích (Clupeiformes) với 8 loài 
(chiếm 8,42%), bộ cá Chình (Anguilliformes) và 
bộ cá Nhói (Beloniformes) đều có 5 loài (cùng 
chiếm 5,26%), bộ Cá Nóc (Tetraodontiformes) 
có 4 loài (chiếm 4,21%), bộ cá Bơn (Pleuron-
ectiformes) và bộ cá Nheo (Siluriformes) đều có 
3 loài (chiếm 3,16%). Các bộ còn lại có từ 1-2 
loài (Bảng 2). 
Như vậy, trung bình mỗi bộ có 3,44 họ, 5,06 
giống và 5,94 loài; trung bình mỗi họ có 1,47 
giống và 1,73 loài; mỗi giống chỉ có trung bình 
là 1,17 loài. 
3. SỰ ĐA DẠNG CỦA KHU HỆ CÁ Ở ĐẦM 
THỊ NẠI SO VỚI CÁC KHU HỆ KHÁC 
Để đánh giá sự đa dạng cá của khu hệ đầm Thị 
Nại so với các khu hệ khác ở miền Trung chúng 
tôi thống kê số liệu ở một số khu hệ, kết quả 
được thể hiện ở Bảng 3. 
Bảng 3. Sự đa dạng cá ở các khu hệ khác nhau 
Khu hệ cá Số 
bộ 
Số 
họ 
Số 
giống
Số 
loài
Đầm Thị Nại (Bình 
Định) 
16 55 81 95 
Đầm Đề Gi (Bình 
Định)2 
14 43 57 70 
Sông Ô Lâu (Thừa 
Thiên Huế)4 
11 31 76 109 
Sông Bù Lu (Thừa 
Thiên Huế)3 
14 51 103 154 
Đầm Ô Loan (Phú 
Yên)5 
16 55 88 134 
Có thể thấy rằng, khu hệ cá đầm Thị Nại có số 
bộ và số họ tương đương với khu hệ đầm Ô 
Loan (Phú Yên) nhưng nhiều hơn so với các khu 
hệ khác như đầm Đề Gi, sông Ô Lâu, sông Bù 
Lu. Số giống cá ở đầm Thị Nại nhiều hơn hai 
khu hệ đầm Đề Gi và sông Ô Lâu nhưng ít hơn 
so với khu hệ sông Bù Lu và sông Ô Loan. Số 
loài cá ở khu hệ đầm Thị Nại chỉ nhiều hơn khu 
hệ đầm Đề Gi trong khi ít đa dạng hơn ba khu hệ 
còn lại (Ô Lâu, Bù Lu và Ô Loan) (Bảng 3, Hình 
1). Nhìn chung, mặc dù khu hệ cá đầm Thị Nại 
đa dạng về cấp phân loại bộ và họ nhưng ít đa 
dạng về giống và loài so với các khu hệ khác. 
Hình 1. Biểu đồ minh họa sự đa dạng cá ở các khu hệ 
khác nhau 
4. KẾT LUẬN 
- Khu hệ cá đầm Thị Nại khá đa dạng, với 
95 loài, 81 iống, 55 họ và 16 bộ. Trong đó, đa 
dạng nhất là bộ cá Vược (Perciformes), với 27 
họ, 42 giống và 52 loài. 
- Có 7 loài cá trong đầm Thị Nại thuộc 
diện sẽ nguy cấp (VU) trong sách đỏ Việt Nam. 
- Khu hệ cá đầm Thị Nại đa dạng về bộ và 
họ nhưng ít đa dạng về giống và loài so với các 
khu hệ lân cận khác. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Khoa học và Công nghệ. Sách Đỏ Việt Nam 
(Phần I. Động vật), Nxb Khoa học Tự nhiên và 
Công nghệ, Hà Nội, 2007. 
2. Võ Văn Chí, Võ Điều, Nguyễn Thị Phương 
Hiền. Dẫn liệu bổ sung khu hệ cá đầm Đề Gi – 
tỉnh Bình Định, Báo cáo khoa học về nghiên 
cứu và giảng dạy sinh học ở Việt Nam lần thứ 3, 
2018, 182-189. 
3. Võ Văn Phú, Trần Thụy Cẩm Hà. Cấu trúc 
thành phần loài cá ở hệ thống sông Bù Lu thuộc 
huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí 
Khoa học Đại học Huế, 2008, 49, 111-121. 
4. Võ Văn Phú, Nguyễn Duy Thuận. Cấu trúc 
thành phần loài cá ở hệ thống sông Ô Lâu, tỉnh 
Thừa Thiên Huế, Tạp chí Khoa học Đại học 
Huế, 2009, 55, 61-71. 
5. Nguyễn Thị Phi Loan. Thành phần loài cá ở 
đầm Ô Loan, tỉnh Phú Yên, Tạp chí Khoa học 
Đại học Huế, 2008, 49, 65-74. 
6. Pravdin I. F. Hướng dẫn nghiên cứu cá (bản 
dịch tiếng Việt của Phạm Thị Minh Giang), Nxb 
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1973. 
7. Vương Dĩ Khang. Ngư loại phân loại học (bản 
dịch tiếng Việt của Nguyễn Bá Mão), Nxb 
Nông thôn, 1963. 
8. Carpenter, K.E., Niem, V.H. (eds). FAO species 
identification guide for fishery purposes. The 
living marine resources of the Western Central 
Pacific. Volume 3. Batoid fishes, chimaeras and 
bony fishes part 1 (Elopidae to Linophrynidae), 
Rome, FAO, 1999. 
0
20
40
60
80
100
120
140
160
Bộ Họ Giống Loài
Số
 lư
ợn
g
Cấp phân loại
Đầm Thị Nại (Bình 
Định)
Đầm Đề Gi (Bình 
Định)
Sông Ô Lâu (Thừa 
Thiên Huế)
Sông Bù Lu (Thừa 
Thiên Huế)

File đính kèm:

  • pdfthe_fish_species_composition_diversity_in_thi_nai_lagoon_bin.pdf