Ảnh hưởng của gluten, tinh bột biến tính, bột mì đến một số đặc tính của chả cá từ phụ phẩm cá chẽm
TÓM TẮT
Gluten, bột mì, tinh bột biến tính được biết đến như một loại phụ gia thực phẩm trong việc nâng cao
độ bền đông kết, độ uốn lát và chất lượng cảm quan của chả cá từ phụ phẩm cá chẽm. Trong nghiên
cứu này đã xác định ảnh hưởng của tỷ lệ gluten, bột mì và tinh bột biến tính đến một số đặc tính
của chả cá từ phụ phẩm cá chẽm. Kết quả thử nghiệm cho thấy chất lượng của chả cá từ phụ phẩm
cá chẽm được cải thiện rõ rệt khi bổ sung gluten, bột mì, tinh bột biến tính. Chả cá từ phụ phẩm cá
chẽm bổ sung 6% gluten, 4% bột mì, 2% tinh bột biến tính có độ bền đông kết lần lượt là 1345,1
(g.cm); 1370 (g.cm); 1098 (g.cm) và độ uốn lát từ mức C đến mức AA. Trong khi đó độ bền đông
kết của mẫu đối chứng chỉ đạt 989,3 (g.cm), 766 (g.cm); 804,3 (g.cm) và độ uốn lát ở mức C. Những
kết quả này là dữ liệu tham khảo cho việc sử dụng gluten, bột mì, tinh bột biến tính làm phụ gia cải
thiện chất lượng chả cá từ phụ phẩm cá chẽm.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của gluten, tinh bột biến tính, bột mì đến một số đặc tính của chả cá từ phụ phẩm cá chẽm
119TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II I. ĐẶT VẤN ĐỀ Vấn đề làm bền hay ổn định cấu trúc để nâng cao chất lượng sản phẩm chả cá đang là lĩnh vực quan tâm của các nhà nghiên cứu và sản xuất hiện nay. Hiện nay, hầu như phần nguyên liệu còn lại sau quá trình chế biến của các loại cá fillet xuất khẩu chỉ được tận dụng sản xuất phân bón hay thức ăn chăn nuôi. Trong khi đó,cá chẽm là loài cá có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao, nếu tận dụng được phần thịt cá tươi tách ra từ phụ phẩm sau quá trình fillet để chế biến các sản phẩm khác sẽ mang lại lợi ích rất lớn đối với cả nhà sản xuất và người tiêu dùng. Trong 141,75g thịt cá chẽm có chứa 600 đến 800mg Omega-3, theo chế độ ăn cân đối cho một người ở Mỹ thì tỷ lệ omega-6:omega-3 không vượt quá 3:1 trong mỗi khẩu phần ăn, trong khi đó cá chẽm chứa hàm lượng omega-6 và omega-3 với tỷ lệ lý tưởng là 1:1 (http:// www.thebetterfish.com/the-healthy-fish/health- nutrition). Tận dụng phụ phẩm cá chẽm để chế biến chả cá giúp tăng giá trị sử dụng của nguyên liệu, tăng giá trị kinh tế của cá chẽm đồng thời giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm môi trường rất lớn. Tuy nhiên, phần thịt cá thu từ phụ phẩm cá chẽm chủ yếu là từ phần bụng và lườn cá, chứa hàm lượng nước và mỡ cao, cơ thịt lỏng lẻo. Cấu trúc sản phẩm chả làm ra có độ dẻo dai, độ chắc chưa cao. Vấn đề đặt ra là cần nghiên cứu loại phụ gia thích hợp để bổ sung cải thiện cấu trúc chả cá từ phụ phẩm của cá chẽm. Hiện nay, đã có những nghiên cứu sử dụng gluten, bột mì, tinh bột biến tính bổ sung làm tăng cấu trúc cho sản phẩm surimi và chả cá. Trần Thị Luyến (2009) đã nghiên cứu sử dụng chất “xơ” (mì căn) từ bột mì trong sản xuất sản phẩm mô phỏng gà surimi cá hố để cải thiện độ dẻo dai của sản phẩm. Đào Trọng Hiếu (2010) cũng đã thành công trong cải thiện cấu trúc sản phẩm chả cá khi nghiên cứu tỷ lệ gluten và bột mì bổ sung vào quy trình công nghệ chế biến chả cá thát lát. Thái Văn Đức (2013) cũng đã nghiên cứu sử dụng tinh bột biến tính nhằm nâng cao độ dẻo, độ dai và độ bền đông kết của sản phẩm tôm surimi cá hố (Trichiurus haumenla). Mặc ẢNH HƯỞNG CỦA GLUTEN, TINH BỘT BIẾN TÍNH, BỘT MÌ ĐẾN MỘT SỐ ĐẶC TÍNH CỦA CHẢ CÁ TỪ PHỤ PHẨM CÁ CHẼM Lê Huyền Trâm1*, Phạm Thị Hiền1, Phạm Thị Đan Phượng1 TÓM TẮT Gluten, bột mì, tinh bột biến tính được biết đến như một loại phụ gia thực phẩm trong việc nâng cao độ bền đông kết, độ uốn lát và chất lượng cảm quan của chả cá từ phụ phẩm cá chẽm. Trong nghiên cứu này đã xác định ảnh hưởng của tỷ lệ gluten, bột mì và tinh bột biến tính đến một số đặc tính của chả cá từ phụ phẩm cá chẽm. Kết quả thử nghiệm cho thấy chất lượng của chả cá từ phụ phẩm cá chẽm được cải thiện rõ rệt khi bổ sung gluten, bột mì, tinh bột biến tính. Chả cá từ phụ phẩm cá chẽm bổ sung 6% gluten, 4% bột mì, 2% tinh bột biến tính có độ bền đông kết lần lượt là 1345,1 (g.cm); 1370 (g.cm); 1098 (g.cm) và độ uốn lát từ mức C đến mức AA. Trong khi đó độ bền đông kết của mẫu đối chứng chỉ đạt 989,3 (g.cm), 766 (g.cm); 804,3 (g.cm) và độ uốn lát ở mức C. Những kết quả này là dữ liệu tham khảo cho việc sử dụng gluten, bột mì, tinh bột biến tính làm phụ gia cải thiện chất lượng chả cá từ phụ phẩm cá chẽm. Từ khóa: cá chẽm, gluten, bột mì, tinh bột biến tính, độ bền đông kết, độ uốn lát. 1 Trường Đại học Nha Trang. * Email: mymykim501@gmail.com 120 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II dù gluten, bột mì và tinh bột biến tính đã được nghiên cứu thử nghiệm trên các đối tượng nguyên liệu khác nhau, nhưng những công bố kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của chúng đến chả cá chế biến từ phụ phẩm cá chẽm là chưa có. Vì vậy, nghiên cứu này đã tiến hành thử nghiệm ảnh hưởng của gluten, bột mì và tinh bột biến tính đến một số tính chất của sản phẩm chả cá chế biến từ phụ phẩm của cá chẽm nhằm tìm ra tỷ lệ bổ sung thích hợp để cải thiện chất lượng của sản phẩm. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1. Nguyên vật liệu Nguyên liệu chính dùng để chế biến chả cá là phần thịt cá thu được từ phần phụ phẩm cá chẽm sau quá trình fillet, xử lý tại các nhà máy chế biến cá chẽm đông lạnh, được cung cấp bởi công ty TNHH Danh Tuyến. Nhiệt độ nguyên liệu trong suốt quá trình vận chuyển đảm bảo không quá 4oC. Phụ phẩm cá chẽm phải đảm bảo chất lượng tốt, thịt cá có màu trắng và không có mùi lạ. Sau khi lấy mẫu phụ phẩm cá, tiến hành tách thịt cá bằng máy tách thịt cá tại công ty TNHH Danh Tuyến. Sau khi tách thịt cá xong, cho phần thịt nhuyễn vào túi nilon sạch, buộc kín miệng túi. Trong quá trình tách thịt cá đồng thời chuẩn bị thùng xốp, dưới thùng có trải một lớp nước đá xay dày 10-15cm. Sau đó, cho túi nilon có chứa mẫu vào thùng xốp và trải một lớp nước đá dày phủ kín cá. Đậy nắp thùng xốp lại và vận chuyển về phòng thí nghiệm Khoa Chế biến trường Đại học Nha Trang. Các loại phụ gia sử dụng trong nghiên cứu nằm trong danh mục các phụ gia cho phép sử dụng trong thực phẩm với liều lượng cho phép bao gồm: gluten, bột mì, tinh bột biến tính mua từ Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất – thương mại Việt Mỹ. Muối ăn và các phụ gia thực phẩm khác được mua từ các nhà cung cấp ở địa phương. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp chế biến chả cá Nguyên liệu được cho vào thau nước sạch có nhiệt độ không quá 100C và rửa để loại bỏ tạp chất và vi sinh vật bám trên nguyên liệu trong quá trình xử lý, bảo quản và vận chuyển. Tiếp theo tiến hành tách xương da để thu phần thịt nhuyễn. Cân chính xác lượng cá và các loại phụ gia, gia vị cần bổ sung, phối trộn đều và nhanh để đảm bảo sự đồng đều giữa các mẻ. Sau đó cho khối thịt cá vào máy quết tiến hành quết trong vòng 3 phút, định hình chả 120 phút ở 4-80C rồi đem gia nhiệt ở nhiệt độ 900C trong 20 phút. Sản phẩm cuối cùng được bao gói hút chân không và bảo quản. 2.2.2. Phương pháp phân tích Độ bền đông kết được đo trên máy đo lưu biến thực phẩm CR-500DXS của SunSientific/ Nhật, sử dụng adapter có đường kính10mm, hành trình 150mm, tốc độ di chuyển đĩa đựng mẫu 60 mm/phút, tải trọng tối đa của adapter lên mẫu là 4 Kg. Xác định độ uốn lát theo tiêu chuẩn TCVN8682:2011. 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu thí nghiệm được xử lý thống kê và vẽ đồ thị sử dụng phần mềm Microsoft Office Excel 2010 và SPSS Statistics 20 so sánh sự khác biệt giữa các giá trị trung bình của cá mẫu cần so sánh. 121TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 2.2.4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm Hình 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của tỷ lệ bột mì và tỷ lệ tinh bột bắp biến tính đến chả cá chế biến từ phụ phẩm của cá chẽm 122 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Hình 2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của tỷ lệ gluten đến chả cá chế biến từ phụ phẩm của cá chẽm III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Ảnh hưởng của gluten, bột mì và tinh bột biến tính đến độ uốn lát của chả cá từ phụ phẩm của cá chẽm Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của gluten, bột mì, tinh bột biến tính đến độ uốn lát của chả cá từ phụ phẩm của cá chẽm được trình bày ở Bảng 1. 123TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 1. Ảnh hưởng của gluten, bột mì, tinh bột biến tính đến độ uốn lát của chả cá từ phụ phẩm của cá chẽm Tỷ lệ (%) Độ uốn lát của chả cá từ phụ phẩm cá chẽm Gluten Bột mì Tinh bột biến tính 0 C C C 2 AA A AA 4 AA AA AA 6 AA AA AA 8 A A A 10 A A A Từ kết quả ở Bảng 1 cho thấy gluten, bột mì và tinh bột biến tính có ảnh hưởng đến trạng thái cấu trúc và chất lượng sản phẩm. Độ uốn lát của chả cá từ phụ phẩm cá chẽm đạt mức AA khi bổ sung kết hợp 2% gluten và 4% bột mì, 4% bột mì và 6% gluten, 2% tinh bột biến tính và 6% gluten. Trong khi đó, mẫu đối chứng chỉ đạt mức C. Khi tiếp tục tăng tỷ lệ gluten, bột mì, tinh bột biến tính bổ sung đến một giới hạn nhất định thì độ uốn lát có xu hướng giảm xuống làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Có thể giải thích điều này là do gluten, bột mì và tinh bột biến tính hút nước trương nở, hàm ẩm trong chả không đủ thì dù độ chắc của chả tăng nhưng độ dẻo dai lại giảm. Khi sử dụng gluten, bột mì và tinh bột biến tính ở tỷ lệ thích hợp sẽ làm tăng khả năng tạo gel, làm cho trạng thái cơ thịt vững chắc, dẻo dai. 3.2. Ảnh hưởng của gluten, bột mì và tinh bột biến tính đến độ bền đông kết của chả cá từ phụ phẩm của cá chẽm Hình 3. Biểu đồ biểu diễn ảnh hưởng của bột mì và tinh bột biến tính đến độ bền đông kết của chả cá từ phụ phẩm của cá chẽm (Các giá trị trung bình của cột các ký tự (a, b, c, d, e, f hoặc A, B, C, D, E) khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê (p<0,05)) Kết quả nghiên cứu ở Hình 3 cho thấy khi tăng tỷ lệ bột mì từ 0% lên đến 4% thì độ bền đông kết của chả có xu hướng tăng tỷ lệ thuận với tỷ lệ bột mì, từ 765,9 g.cm đến 1370 g.cm đạt giá trị cực đại (p<0,05). Từ đó ta có thể thấy bột mì có tính chất đồng tạo gel với protein thịt cá, làm cho gel protein có độ chắc và độ đàn hồi rất đặc trưng. Tuy nhiên, độ bền đông kết của 124 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II chả lại có xu hướng giảm nếu tiếp tục tăng tỷ lệ bột mì lên từ 4%, cụ thể tỷ lệ bột mì tăng từ 4% đến 10% thì độ bền đông kết giảm từ 1370 g.cm xuống 1224 g.cm. Điều này có thể giải thích do lượng tinh bột phối trộn quá lớn làm cho khả năng đồng tạo gel giữa tinh bột và protein thịt cá không tốt. Bên cạnh đó trong thành phần cấu tạo phân tử tinh bột có cấu trúc lỗ xốp, có tính hút nước mạnh nên khi tăng tỷ lệ tinh bột quá cao nếu không đảm bảo được lượng nước thích hợp thì khi tăng nhiệt độ tinh bột sẽ hút nước dẫn đến hàm ẩm giảm, từ đó dẫn đến độ bền đông kết giảm (Thái Văn Đức, 2004). Việc tăng tỷ lệ tinh bột quá cao sẽ làm sản phẩm chả cá trở nên cứng và khô xác. Như vậy, tỷ lệ bột mì 4% là thích hợp khi bổ sung vào sản phẩm chả cá vừa làm tăng độ bền đông kết vừa tăng độ dẻo dai của sản phẩm. Kết quả ở Hình 3 cũng cho thấy khi tăng tỷ lệ tinh bột biến tính thì độ bền đông kết của sản phẩm tăng lên, cụ thể là ở 2% độ bền đông kết đạt cực đại là 1098 g.cm. Trong khi đó mẫu đối chứng không bổ sung tinh bột biến tính thì độ bền đông kết của sản phẩm chỉ là 804 g.cm. Vậy tinh bột biến tính bổ sung làm tăng độ đàn hồi, độ chắc, độ bóng mịn cho sản phẩm chả cá. Tuy nhiên khi tăng tỷ lệ tinh bột biến tính lên > 2% thì độ bền đông kết của sản phẩm giảm đáng kể chỉ còn 956 g.cm ở tỷ lệ tinh bột biến tính là 4%. Có thể giải thích hiện tượng này là do tinh bột biến tính hút nước trương nở quá nhiều làm cho hàm lượng nước còn lại trong thịt cá không đủ lượng nước cần thiết cho quá trình tạo gel. Từ đó ta kết luận bổ sung tinh bột biến tính ở tỷ lệ 2% là vừa đủ để tạo độ chắc và độ dẻo dai cho sản phẩm. Hình 4. Biểu đồ biểu diễn ảnh hưởng của tỷ lệ gluten bổ sung đến độ bền đông kết của chả cá từ phụ phẩm cá chẽm (Các giá trị trung bình của cột các ký tự (a, b, c, d, e,f) khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê (p<0,05) Theo kết quả nghiên cứu ở Hình 4 cho thấy độ bền đông kết của chả cá có xu hướng tăng tỷ lệ thuận với tỷ lệ gluten bổ sung, mẫu không có gluten thì độ bền đông kết chỉ đạt 989,3 g.cm, mẫu bổ sung 10% gluten thì độ bền đông kết và đạt tới 1435,6 g.cm. Gluten làm gia tăng trạng thái bền chặt của khối protein và gia tăng cấu trúc cho sản phẩm chả cá (Trần Thị Luyến, 2009). Có thể giải thích điều này do gluten hút nước trương nở, nếu hàm ẩm trong chả không đủ thì dù độ chắc của chả tăng. IV. KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu đã khẳng định tác dụng của gluten, bột mì và tinh bột biến tính trong việc tăng độ bền đông kết và độ uốn lát cho sản phẩm chả cá từ phụ phẩm cá chẽm. Sản phẩm chả cá từ phụ phẩm cá chẽm đạt chất lượng tốt 125TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II nhất khi bổ sung 6% gluten cùng với 4% bột mì hoặc 2% tinh bột biến tính. TÀI LIỆU THAM KHẢO Thái Văn Đức, 2004. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất đồng tạo gel đến chất lượng surimi cá Mối trong bảo quản đông và thử nghiệm sản xuất sản phẩm mô phỏng tôm, Luận văn thạc sĩ kỹ thuật, trường Đại học Nha Trang, Nha Trang. Đào Trọng Hiếu, 2010. Nghiên cứu quy trình công nghệ chế biến chả cá thát lát, Bản tin quý số 18, Tạp chí online của Viện Nghiên cứu Hải sản, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Hải Phòng. Trần Thị Luyến, Thái Văn Đức, Lê Trọng Khôi, 2009. Nghiên cứu sử dụng chất “xơ” (mì căn) từ bột mì trong sản xuất sản phẩm mô phỏng gà surimi cá hô, Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản. Số đặc biệt, pp. 113-120. Tiêu chuẩn Việt Nam áp dụng cho surimi cá biển TCVN 8682:2011 Thông tư 27/2012/TT-BYT, Hướng dẫn việc xử lý phụ gia thực phẩm. Website Australis-The better fish, “The Health Food of the Century” healthy-fish/health-nutrition EFFECT OF GLUTEN, WHEAT FLOUR, MODIFIED STARCH ON QUALITY, CRITERIA OF THE FISH CAKE WHICH IS MADE FROM BARRAMUNDI BY-PRODUCT Le Huyen Tram1*, Pham Thi Hien1, Pham Thi Dan Phuong1 ABSTRACT Gluten, wheat flour, modified starch have been known as kinds of food additives that enhance some of quality standards such as gel strength, bending moment and organoleptic qualities of fish cake which is made from barramundi by-product. This study was conducted to examined the influence of the ratio of gluten, wheat flour and modified starch on quality criteria of fish cake which is made from barramundi by-product. The results of the study showed that quality of the fish cake has been improved significantly when adding gluten, wheat flour, modified starch. Gel strength of the fish cake added 6% gluten, 4% wheat flour, 2% modified starch was 1345,1 (g.cm); 1370 (g.cm); 1098 (g.cm) respectively and their bending moment increased from C to AA levels. Whereas, the gel strength of control was 989,3 (g.cm), 766 (g.cm); 804.3 (g.cm) and its bending moment was level C. These results are the reference data for using gluten, wheat flour, modified starch as kinds of additives to improve the quality of the fish cake which is made from barramundi by-product. Keywords: Barramundi, gluten, wheat flour, modified starch, gel strength, bending moment. Người phản biện: ThS. Nguyễn Thị Hương Thảo Ngày nhận bài: 25/11/2016 Ngày thông qua phản biện: 13/12/2016 Ngày duyệt đăng: 05/01/2017 1 Nha Trang University. * Email: mymykim501@gmail.com
File đính kèm:
- anh_huong_cua_gluten_tinh_bot_bien_tinh_bot_mi_den_mot_so_da.pdf