Ảnh hưởng của độ mặn đến một số chỉ tiêu sinh lý và tăng trưởng cá rô đồng (Anabas testudineus)

TÓM TẮT

Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định ảnh hưởng của độ mặn lên các chỉ tiêu snh lý,

sinh thái cá rô đồng (Anabas testudineus). Phương pháp truyền thống sử dụng bình kính

nghiên cứu các chỉ tiêu sinh lý được sử dụng cho nghiên cứu này. Đối tượng là cá rô đồng

khoảng 6-8g được bố trí xác định các chỉ tiêu sinh lý, sinh thái với các ngưỡng độ mặn 0, 3,

6, 9 (thí nghiệm 1). Thí nghiệm 2 với cá rô đồng sau khi được thuần dưỡng, được bố trí

ngẫu nhiên với các độ mặn khác nhau gồm 3, 5, 7, 9‰ (nghiệm thức đối chứng 0‰) với

mật độ 3con/lít. Kết quả ngưỡng nhiệt độ dưới và trên có các giá trị tương ứng là 11,46–

13,16 0C và 41,70 – 42,0 0C. Khi độ mặn tăng từ 0 đến 9‰, ngưỡng oxy của cá tăng dần từ

2,93 đến 4,36 mgO2/L và cường độ hô hấp tăng dần từ 0,18 đến 0,28 mgO2/g.giờ. Ngưỡng

pH trên của cá giảm dần từ 11,93 - 11,03 tương tự ngưỡng pH dưới cũng có xu hướng

giảm dần (từ 2,8 ở 0‰ đến 2,36 ở độ mặn 9‰). Ở thí nghiệm 2, cá ở nghiệm thức 3‰ có tỷ

lệ sống 95% và tốc độ tăng trưởng cao nhất (p<0,05) đạt="" 17,39g.="" từ="" kết="" quả="" nghiên="">

trên cho thấy cá rô đồng có thể sinh trưởng được trong môi trường có độ mặn khá cao tới 9

‰ nhưng ở độ mặn 3‰ đạt kết ương nuôi cao nhất.

Ảnh hưởng của độ mặn đến một số chỉ tiêu sinh lý và tăng trưởng cá rô đồng (Anabas testudineus) trang 1

Trang 1

Ảnh hưởng của độ mặn đến một số chỉ tiêu sinh lý và tăng trưởng cá rô đồng (Anabas testudineus) trang 2

Trang 2

Ảnh hưởng của độ mặn đến một số chỉ tiêu sinh lý và tăng trưởng cá rô đồng (Anabas testudineus) trang 3

Trang 3

Ảnh hưởng của độ mặn đến một số chỉ tiêu sinh lý và tăng trưởng cá rô đồng (Anabas testudineus) trang 4

Trang 4

Ảnh hưởng của độ mặn đến một số chỉ tiêu sinh lý và tăng trưởng cá rô đồng (Anabas testudineus) trang 5

Trang 5

Ảnh hưởng của độ mặn đến một số chỉ tiêu sinh lý và tăng trưởng cá rô đồng (Anabas testudineus) trang 6

Trang 6

Ảnh hưởng của độ mặn đến một số chỉ tiêu sinh lý và tăng trưởng cá rô đồng (Anabas testudineus) trang 7

Trang 7

Ảnh hưởng của độ mặn đến một số chỉ tiêu sinh lý và tăng trưởng cá rô đồng (Anabas testudineus) trang 8

Trang 8

Ảnh hưởng của độ mặn đến một số chỉ tiêu sinh lý và tăng trưởng cá rô đồng (Anabas testudineus) trang 9

Trang 9

Ảnh hưởng của độ mặn đến một số chỉ tiêu sinh lý và tăng trưởng cá rô đồng (Anabas testudineus) trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 16 trang xuanhieu 18340
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Ảnh hưởng của độ mặn đến một số chỉ tiêu sinh lý và tăng trưởng cá rô đồng (Anabas testudineus)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của độ mặn đến một số chỉ tiêu sinh lý và tăng trưởng cá rô đồng (Anabas testudineus)

Ảnh hưởng của độ mặn đến một số chỉ tiêu sinh lý và tăng trưởng cá rô đồng (Anabas testudineus)
trong môi trường này cá không hoặc ít tốn 
năng lượng cho việc điều hòa áp suất thẩm 
thấu, cá ít bị bệnh. Cá ở nghiệm thức đối 
chứng (nước ngọt) dễ mắc bệnh do một số 
tác nhân gây ra làm ảnh hưởng đến hoạt 
động bắt mồi của cá, từ đó làm giảm tỷ lệ 
sống của cá. 
Tỷ lệ sống cá rô đồng ở nghiệm thức 
9‰ là thấp nhất, nguyên nhân có thể là 
do cá mất quá nhiều năng lượng để điều 
hòa ASTT, trong khi mức độ bắt mồi 
cũng thấp, tổng hợp các yếu tố trên dẫn 
đến sức khỏe của cá suy giảm, khả năng 
đề kháng với các tác nhân gây bệnh 
giảm và cá dễ bị nhiễm bệnh. Thực tế 
trong quá trình nghiên cứu đã ghi nhận 
được cá ở nghiệm thức 9‰ bị bệnh 
nhiều hơn các nghiệm thức khác. 
Theo Zaaim et al (2018) cá rô đồng được 
ương với các độ mặn từ 0; 5;10;15 ‰ qua 
thí nghiệm tác giả đã khẳng định rằng mặc 
dù cá rô có thể sống được đến độ mặn 15‰, 
tuy nhiên để giúp cá có tốc độ tăng trưởng 
tốt và tỷ lệ sống cao thì độ mặn không nên 
vượt quá 10‰. Đồng thời kết quả thí 
nghiệm cũng cho thấy ở độ mặn 5‰ tỷ lệ 
sống cá đạt cao nhất 100%. Còn ở cá rô đầu 
vuông ở 9‰ cho tỷ lệ sống cao nhất (100%) 
và ở độ mặn 12‰ cá có tỷ lệ sống thấp nhất 
là 92,2%. 
Qua các thí nghiệm cho thấy độ mặn 
ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ sống của cá. 
Khả năng chịu đựng của cá tùy thuộc và 
khả năng điều hòa áp suất thẩm thấu và 
giới hạn thích ứng của từng loài khác 
nhau. Trong quá trình nghiên cứu đã ghi 
nhận cá chết tập trung ở thời điểm 3 tuần 
sau khi bố trí thí nghiệm. Số lượng cá 
chết trong tuần đầu tiên nhiều nhất là ở 
nghiệm thức 9‰. 
Đặc điểm cá chết ở nghiệm thức 9‰ 
quan sát thấy da khô, mất nhớt và mất 
nước. Hiện tượng này có thể giải thích 
được là khi ở độ mặn càng cao thì nước 
trong cơ thể cá mất càng nhiều. Điều này 
ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, 
hoạt động của cá và có thể cá sẽ chết, 
kéo theo tỷ lệ sống ở nghiệm thức này 
thấp. Ngược lại ở các nghiệm thức có độ 
mặn thấp 0‰,3‰ có tỷ lệ sống của cá 
tương đối cao vì khi ở độ mặn này cá 
không phải mất quá nhiều năng lượng 
cho quá trình điều hòa ASTT, năng 
lượng chủ yếu tập trung vào quá trình 
tăng trưởng cũng như không bị ảnh 
hưởng bởi các tác nhân gây bệnh. 
3.4.2. Tăng trưởng về khối lượng 
của cá rô đồng giống ở các độ mặn 
khác nhau 
Tốc độ tăng trưởng về khối lượng của 
cá rô đồng sau 45 ngày nuôi với các độ 
mặn khác nhau được trình bày trong 
Bảng 6. Độ mặn khác nhau cũng ảnh 
hưởng lên sự tăng trưởng khối lượng của 
cá rô đồng. Độ mặn càng tăng thì tăng 
trưởng của cá rô đồng càng giảm. Cao 
nhất là nghiệm thức 3‰ (10,88±2,34 
g/con) kế đến là nghiệm thức đối chứng 
0‰ (9,20 ±1,37 g/con) và có khác biệt ý 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 07 - 2019 
180 
nghĩa thống kê (p<0,05) so với các 
nghiệm thức còn lại. Khối lượng trung 
bình của cá thấp nhất là nghiệm thức 
9‰ (7,34±1,47 g/con) và khác biệt có ý 
nghĩa thống kê so với các nghiệm thức 
còn lại. Nghiệm thức 5‰ và 7‰ có khối 
lượng trung bình tương đương nhau lần 
lượt là 8,29 và 8,16 g/con. Theo Dương 
Tuấn (1981), khi độ mặn tăng lên dẫn 
đến sự chênh lệch áp suất thẩm thấu 
giữa môi trường bên trong và môi 
trường bên ngoài cơ thể cá, do đó nước 
trong cơ thể mất đi và lượng muối tăng 
lên làm cho áp suất thẩm thấu của môi 
trường trong cơ thể cá thay đổi lớn, dẫn 
đến sự thay đổi chức năng sinh lý trong 
tế bào cơ thể cá, nhưng khi độ mặn giảm 
thì ngược lại, vì vậy để điều hòa ASTT 
cá cần phải tiêu hao một lượng lớn năng 
lượng. Theo Zaaim et al (2017) ương cá 
rô đồng ở các độ mặn 0; 5; 10; 15‰ kết 
quả sau 3 tháng ương cá tăng thấp nhất ở 
nghiệm thức độ mặn 15‰ (3,27 g/con) 
và cao nhất ở nghiệm thức 5‰ (4,83 
g/con). Theo Faijun Nahar et al (2016) 
ương cá rô đồng ở các độ mặn 
0;3;6;9;12;15‰ trong thời gian 60 ngày. 
Kết quả tốc độ tăng trưởng khối lượng 
SGR (%/ngày) của cá rô đạt cao nhất ở 
nghiệm thức đối chứng 0‰ 
(1,16%/ngày) kế đến là nghiệm thức 3‰ 
(0,99%/ngày) và thấp nhất là ở nghiệm 
thức 15‰ (0,09%/ngày). Trương Thanh 
Trúc, (2012) cho biết tăng trọng của cá 
tra giống thấp nhất ở nghiệm thức có độ 
mặn 18‰ (3,15g/con) và cao nhất ở 
nghiệm thức 10‰ (13,7g/con). Thí 
nghiệm của Trần Thanh Tiến (2012), đã 
thu được tăng trưởng cá lóc ở độ mặn 
3‰ cao nhất (59,86g/con) và thấp nhất ở 
độ mặn 12‰ (40,15g/con), còn ở độ 
mặn 15‰ sau 18 ngày cá chết hoàn 
toàn. 
Qua thí nghiệm trên cho thấy độ mặn 
ảnh hưởng đến tăng trọng của cá nước 
ngọt nói chung và cá rô đồng nói riêng, 
khi nuôi ở độ mặn cao cá tăng trưởng 
thấp. Nguyên nhân có thể là do cá nuôi ở 
môi trường nước mặn tiêu tốn năng 
lượng để điều hòa ASTT nhiều hơn so 
với môi trường nước ngọt và nước có độ 
mặn thấp (Đỗ Thị Thanh Hương và ctv., 
2000). Điều này làm ảnh hưởng đến khả 
năng tiêu hóa thức ăn và bắt mồi của cá 
nên ở môi trường có độ mặn cao cá tăng 
trưởng chậm hơn. 
Bảng 6. Tăng trưởng khối lượng của cá rô đồng trong thí nghiệm 
Ghi chú: Giá trị thể hiện là số trung bình và độ lệch chuẩn. Các giá trị trên cùng một cột có các 
chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức (p<0,05) 
NT Wđ (g) Wc (g) WG (g) DWG (g/ngày) SGR (%/ngày) 
NT ĐC 6,51±0,53 15,67±1,69c 9,20± 1,37c 0,15±0,03c 1,45±0,13c 
NT1 6,51±0,53 17,39±2,34d 10,88 ± 2,34d 0,18±0,04d 1,62±0,21d 
NT2 6,51±0,53 14,82±1,71b 8,29 ± 1,71b 0,14±0,03b 1,36±1,71b 
NT3 6,51±0,53 14,70±1,73b 8,16 ± 1,73b 0,14±0,03b 1,34±0,19b 
NT4 6,51±0,53 13,86±1,47a 7,34 ± 1,47a 0,12±0,02a 1,25±0,18a 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 07 - 2019 
181 
3.4.3. Tăng trưởng chiều dài của cá 
rô đồng ở các độ mặn khác nhau 
Chiều dài của cá được ghi nhận sau 
45 ngày nuôi được thể hiện ở Bảng 7. 
Tương tự như khối lượng, sau 45 ngày 
nuôi đã có sự khác biệt về chiều dài của 
cá ở các nghiệm thức, cao nhất là 
nghiệm thức 3‰ (4,07±0,60 cm/con) và 
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) 
với các nghiệm thức còn lại. Chiều dài 
trung bình thấp nhất của cá là ở nghiệm 
thức 9‰ với (2,94±0,47 cm/con). Kết 
quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả 
nghiên cứu của Quách Thị Hồng Vân 
(2012), cho rằng độ mặn có ảnh hưởng 
lên tăng trưởng chiều dài của cá Chốt 
(Mystus gulio) giai đoạn bột đến 30 ngày 
tuổi. Sự gia tăng về chiều dài của cá cao 
nhất (2,68 cm/con) ở độ mặn 5‰ và 
thấp nhất (2,30 cm/con) ở độ mặn 15‰. 
Tương tự thí nghiệm của Trần Thanh 
Tiến (2012), về ảnh hưởng của độ mặn 
lên tăng trưởng cá lóc ở các độ mặn từ 0 
- 15‰ đã ghi nhận tăng trưởng về chiều 
dài lớn nhất của cá lóc ở độ mặn 3‰ 
(10,51 cm/con) và thấp nhất ở độ mặn 
12‰ (8,78 cm/con). Ở độ mặn 15‰ cá 
chết hoàn toàn sau 18 ngày. 
Tốc độ tăng trưởng theo ngày về 
chiều dài của cá rô đồng giống dao động 
từ 0,049 - 0,070 cm/ngày. Qua Bảng 7 
nhận thấy, tốc độ tăng trưởng chiều dài 
của cá thấp nhất ở nghiệm thức 9‰ 
(0,049 cm/ngày) và khác biệt có ý nghĩa 
thống kê (p<0,05), ngược lại ở nghiệm 
thức 3‰ tốc độ tăng trưởng về chiều dài 
của cá đạt cao nhất (0,070 cm/ngày) 
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) 
so với các nghiệm thức khác. Như vậy 
độ mặn càng cao thì tốc độ tăng trưởng 
về chiều dài của cá càng chậm. 
Qua quá trình quan sát và ghi nhận ở 
tuần ương thứ nhất, khả năng bắt mồi 
của cá ở môi trường nước ngọt và 3‰ là 
tốt nhất, điều đó chứng tỏ độ mặn này 
phù hợp với quá trình sống của cá. Các 
nghiệm thức còn lại, mức độ bắt mồi của 
cá kém hơn. Từ tuần ương thứ hai, cá đã 
thích nghi với môi trường, cá ở độ mặn 
5‰ bắt mồi linh hoạt và tốt hơn. Đối với 
nghiệm thức độ mặn 7‰ và 9‰, cá bắt 
mồi rất ít. Điều này giải thích một điều, 
khi ương cá ở độ mặn càng cao thì sự 
phát triển của cá càng giảm do nồng độ 
muối quá cao có ảnh hưởng đến hoạt 
động sống và khả năng bắt mồi của cá. 
Trong môi trường có độ mặn càng cao, 
cá sẽ mất nhiều năng lượng cho quá 
trình điều hòa ASTT từ trữ muối sang 
trữ nước. Nếu thời gian cá sống trong 
môi trường có độ mặn càng cao kéo dài 
sẽ dẫn đến cá bắt mồi kém, bỏ ăn, cá sẽ 
bị suy kiệt về năng lượng dự trữ, từ đó 
tốc độ tăng trưởng của cá sẽ bị chậm lại. 
Ở môi trường có nồng độ muối cao cá 
bắt mồi kém, bỏ ăn từ đó làm sức khỏe 
của cá yếu đi tạo điều kiện cho mầm 
bệnh phát triển, cụ thể ở các nghiệm 
thức có nồng độ muối cao (7‰, 9‰) cá 
bị kí sinh trùng gây cho cá bị bệnh lở 
loét, mất nhớt và bệnh trong thời gian 
kéo dài làm cho cá chết nhiều ở các 
nghiệm thức này. Trong khi đó, các 
nghiệm thức có độ mặn thấp (0‰, 3‰, 
5‰) năng lượng tiêu hao cho quá trình 
điều hòa ASTT thấp, nên năng lượng 
hấp thụ được từ thức ăn chuyển hóa vào 
quá trình tăng trưởng cao, nên các ở các 
nghiệm thức này có tốc độ tăng trưởng 
nhanh, cụ thể ở nghiệm thức 3‰ cá có 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 07 - 2019 
182 
tốc độ tăng trưởng cao nhất (0,182 
g/ngày), tiếp theo là nghiệm thức 0‰ 
(0,152 g/ngày). Ngoài ra, ở nhóm 
nghiệm thức độ mặn thấp, không gặp 
một số tác nhân gây bệnh trên cá nước 
ngọt. 
Bảng 7. Tăng trưởng chiều dài cá rô đồng 
Ghi chú: Giá trị thể hiện là số trung bình và độ lệch chuẩn. Các giá trị trên cùng một cột có các 
chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). 
Từ kết quả trên cho thấy, độ mặn ảnh 
hưởng rõ rệt đến quá trình tăng trưởng 
và phát triển của cá rô đồng giai đoạn 
giống, độ mặn càng cao thì tỷ lệ sống và 
tăng trưởng của cá càng thấp. Do đó, độ 
mặn từ 0 - 5‰ là khoảng độ mặn phù 
hợp cho sự tăng trưởng cá rô đồng, có 
thể đáp ứng nhu cầu ương nuôi ở vùng 
nước lợ. 
4. KẾT LUẬN 
Trong khoảng độ mặn từ 0 đến 9‰ 
các chỉ tiêu sinh lý như ngưỡng oxy, 
tiêu hao oxy, nhiệt độ, pH của cá giảm 
khi độ mặn tăng.Tỷ lệ sống và tăng 
trưởng của cá rô đồng giảm dần khi độ 
mặn tăng, trong đó tỷ lệ sống, tăng 
trưởng của cá ở nghiệm thức 3‰ cao 
nhất và khác biệt so với các nghiệm 
thức còn lại. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Brown, 1991. Effect of Salinity 
on Growth, Feed Utilization, and 
Survival of Tilapia rendalli Under 
Laboratory Conditions. Journal of 
Applied Aquaculture, Volume 20, Issue 
4 November 2008, pages 256 –271. 
2. Đỗ Thị Thanh Hương, Nguyễn 
Văn Tư. 2010. Một số vấn đề sinh lý cá 
và giáp xác. NXB Nông nghiệp, 152 
trang. 
3. Faijun NaHar, Wahida Haque, 
Dewan Ali Ahsan and MD. Ghulam 
Mustafa, 2016. Effect of salinity 
changes on growth performance and 
survival of climbing perch, anabas 
tesstudines. Dhaka Univ.J. Biol. Sci. 
25(1): 65-73. 
4. Hồ Phương Ngân, 2011. Ảnh 
hưởng của độ mặn lên sinh trưởng và 
một số chỉ tiêu sinh lý của cá trê vàng lai 
(Clairias macrocephalus × Clarias 
gariepinus) giai đoạn bột lên hương. 
Luận văn tốt nghiệp cao học, ngành nuôi 
trồng thủy sản, trường Đại học Cần Thơ. 
5. Huỳnh Hiếu Lộc, 2009. Ảnh 
hưởng của độ mặn khác nhau lên một số 
chỉ tiêu sinh lý, tăng trưởng và tỉ lệ sống 
của cá Bống Tượng (Oxyeleotris 
Nghiệm thức Lđ (cm) Lc (cm) LG (cm) DLG (cm/ngày) 
NT ĐC (0‰) 4,56±0,49 8,19±0,61c 3,62 ± 0,55c 0,060±0,01c 
NT1 (3‰) 4,56±0,49 8,64±0,97d 4,07 ± 0,60d 0,070±0,02d 
NT2 (5‰) 4,56±0,49 7,87±0,66b 3,30 ± 0,21b 0,055 ±0,01b 
NT3 (7‰) 4,56±0,49 7,67±0,62ab 3,10 ± 0,47ab 0,052±0,03ab 
NT4 (9‰) 4,56±0,49 7,51±0,49a 2,94± 0,47a 0,049 ±0,01a 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 07 - 2019 
183 
marinoratus) giai đoạn giống. Luận văn 
tốt nghiệp cao học, ngành nuôi trồng 
thủy sản, trường Đại học Cần Thơ. 
6. IMHEN. (Ngày 6 tháng 8, 2015). 
Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển 
dâng cho Việt Nam 2009.Viện Khoa học 
Khí Tượng và Biến Đổi Khí Hậu.Truy 
cập từ 
vu/cat52/53/Kich-ban-bien-doi-khi-hau-
nuoc-bien-dang-cho-Viet-Nam 
7. Lã Ánh Nguyệt, 2014. Nghiên 
cứu một số chỉ tiêu sinh học cá thát lát 
còm ( Chitala chitala) giai đoạn phôi, cá 
bột và cá giống. Tạp chí khoa học Đại 
học Cần Thơ 2012: 21b 62 - 67. 
8. Lê Phú Khởi, 2009. Ảnh hưởng 
của độ mặn, pH đến sự phát triển phôi 
và cá bột rô đồng (Anabas testudineus, 
1972). Luận văn cao học. Trường Đại 
học Cần Thơ. 
9. Lê Quốc Việt, Trần Ngọc Hải. & 
Nguyễn Anh Tuấn, 2010. Ảnh hưởng 
của mật độ lên tăng trưởng và tỷ lệ sống 
của cá Đối (Liza Subviridis) ương trong 
giai. Tạp chí khoa học số 14. Trường 
Đại học Cần Thơ. 
10. Nguyễn Văn Kiểm, Phạm Minh 
Thành, 2013. Kỹ thuật sản xuất giống 
cá. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ. 
11. Trang Văn Phước, 2010. Ảnh 
hưởng của độ mặn tới sinh trưởng và 
điều hòa áp suất thẩm thấu cá sặc rằn (T. 
pectoralis). Luận văn thạc sĩ, ngành nuôi 
trồng thủy sản - Đại học Cần thơ. 
12. Trần Thanh Tiến, 2012. Ảnh 
hưởng của độ mặn lên tăng trưởng của 
cá lóc (Channa striata). Luận văn tốt 
nghiệp đại học - Ngành nuôi trồng thủy 
sản. Khoa Thủy sản - Trường Đại học 
Cần Thơ. 
13. Trần Trường Giang, 2008. Ảnh 
hưởng của độ mặn khác nhau lên sinh lý, 
sinh trưởng cá bống kèo 
(Pseudapocrytes lanceolatus, Bloch 
1801). Luận văn thạc sĩ, ngành nuôi 
trồng thủy sản, trường Đại học Cần Thơ. 
14. Quách Thị Hồng Vân, 2012. Thử 
nghiệm ương cá chốt (Mystus gulio) giai 
đoạn cá bột đến 30 ngày tuổi ở các độ 
mặn khác nhau. Khóa luận tốt nghiệp đại 
học - Ngành nuôi trồng thủy sản. Khoa 
Sinh học ứng dụng - Trường Đại học 
Tây Đô. 
15. Zaaim Z.; Christianus A.; Ismail 
M.F.S., 2018. Effect of stocking density 
and salinity on the growth and survival 
of golden Anabas fry. Journal of survery 
in Fisheries sciences 4(2) 26-37. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 07 - 2019 
184 
EFFECTS OF SALINITY ON SOME BIOLOGICAL 
CHARACTERISTICS AND GROWTH OF CLIMBING PERCH 
(ANABAS TESTUDINEUS) 
Tran Ngoc Huyen, Nguyen Le Hoang Yen and Pham Thi My Xuan 
 Faculty of Applied Biology, Tay Do University 
(Email: tnhuyen@tdu.edu.vn) 
ABSTRACT 
This study aimed at evaluating the effects of different salinity levels on the biology and 
growth of climbing perch (Anabas testudineus). Experiment based on the common methods 
used to study the biology of fish. The first experiment was Climbing perch fish from 6-8 
g/individual were used for studying the biology with salinity levels from 0, 3, 6, 9 ‰ . The 
second experiment: climbing perchs were acclimated in salinity condition within a suitable 
time and were distributed in 5 treatments including control, 3, 5, 7, 9 ppt of salinity with 
density of 3 fishes/L. The result showed that, the lower and upper temperature tolerance 
fluctuated from 11,46 0C to 13,16 0C and from 41,70 0C to 42,0 0C. The oxygen tolerance 
increased from 2,93 to 4,36 mgO2/L, the oxygen consumption increased from 0,18 to 0,28 
mgO2/g.h. The upper pH tolerance was 11, 93 – 11,03, the lower pH tolerance was 
decreasing from 2,8 to 2,36. Climbing perch fish survived up to 9 ppt of salinity. They had 
a highest survival rates and growth in salinity condition 3 ppt(p<0,05). 
Keywords: Anabas testudineus, climbing perch, salinity. 

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_do_man_den_mot_so_chi_tieu_sinh_ly_va_tang_tru.pdf